Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số đề tài: …………..

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: ThS. Phạm Hùng Tiến



HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tôi, chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số
liệu, nội dung đƣợc trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo
tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Học viên

Nguyễn Thị Phƣơng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài làm luận văn tốt
nghiệp cao học, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp
đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trƣờng.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Bách
khoa Hà Nội, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Viện Kinh tế và quản lý đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sâu sắc thầy giáo hƣớng dẫn ThS. Phạm Hùng

Tiến về sự hƣớng dẫn nhiệt tình và những ý kiến đóng góp quý báu để luận văn
đƣợc hoàn thành tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Lao động- TB&XH tỉnh Bắc Giang,

lãnh đạo các doanh nghiệp có chức năng XKLĐ hoạt động trên địa bàn tỉnh, lãnh
đạo các địa phƣơng và ngƣời lao động đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài này.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do khác nhau, luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận đƣợc sự thông cảm và đóng góp ý
kiến của các thầy, cô giáo và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG - BIỂU ĐỒ ............................................................................. vi
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về XKLĐ ....................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm, nguyên nhân và vai trò của XKLĐ................................................. 5
1.1.2. Các hình thức và vai trò của các chủ thể trong XKLĐ ................................... 10
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu lao động ở Việt Nam ........................... 12
1.1.4. Các biện pháp đẩy mạnh XKLĐ ở Việt Nam ................................................. 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về XKLĐ .................................................................................. 17
1.2.1. Sự hình thành và phát triển hoạt động XKLĐ ở Việt Nam ............................ 17
1.2.2. Kinh nghiệm XKLĐ trong nƣớc và thế giới ................................................... 19
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra trong hoạt động XKLĐ của Bắc Giang............... 22
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XKLĐ TẠI TỈNH BẮC GIANG.. 24

2.1. Đặc điểm của tỉnh Bắc Giang............................................................................. 24
2.1.1. Đặc điểm về địa hình của tỉnh Bắc Giang ....................................................... 24
2.1.2. Đặc điểm về Kinh tế - Xã hội của tỉnh Bắc Giang .......................................... 26
2.1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý xuất khẩu lao động của tỉnh Bắc Giang ............... 29
2.1.4. Quy trình đi XKLĐ ở Việt Nam ..................................................................... 33
2.2. Thực trạng XKLĐ của tỉnh Bắc Giang .............................................................. 36
2.2.1. Kết quả XKLĐ tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua ....................................... 36
2.2.2. Phân tích kết quả điều tra ngƣời tham gia XKLĐ .......................................... 43
2.2.3. Các hoạt động nhằm thúc đẩy XKLĐ của tỉnh Bắc Giang ............................. 48
2.2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến XKLĐ ................................................... 50
2.3. Đánh giá chung về thực trạng XKLĐ của tỉnh .................................................. 68

iii


2.3.1. Đối với việc XKLĐ của tỉnh ........................................................................... 68
2.3.2. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức ...................................................... 70
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ......................................................................................... 73
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
XKLĐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ...................................................... 74
3.1. Quan điểm và định hƣớng XKLĐ của Việt Nam trong thời gian tới ................ 74
3.1.1. Quan điểm ....................................................................................................... 74
3.1.2. Định hƣớng...................................................................................................... 74
3.2. Quan điểm và Định hƣớng XKLĐ của tỉnh Bắc Giang ..................................... 75
3.2.1. Quan điểm XKLĐ của tỉnh ............................................................................. 75
3.2.2. Định hƣớng xuất khẩu lao động của tỉnh ........................................................ 75
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý XKLĐ trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang trong thời gian tới .................................................................................... 76
3.3.1. Giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc .................................................. 76
3.3.2. Giải pháp đối với doanh nghiệp XKLĐ .......................................................... 80

3.2.3. Giải pháp đối với NLĐ.................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 89
1. Kết luận ................................................................................................................. 89
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 91
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 93

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSHT

Cơ sở hạ tầng

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CƢLĐ

Cung ứng lao động

HĐND

Hội đồng nhân dân

ILO

Lao động Quốc tế


IOM

Tổ chức Di dân quốc tế

KTXH

Kinh tế xã hội

LĐ-TB&XH

Lao động thƣơng binh và Xã hội

LLLĐ

Lực lƣợng lao động

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NLĐ

Ngƣời lao động

UBND

Ủy ban nhân dân

XĐGN


Xóa đói giảm nghèo

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

v


DANH MỤC BẢNG - BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1. Tổng hợp dân số, lao động, việc làm tỉnh Bắc Giang (2011-2015) ......... 28
Bảng 2.2. Số lao động đi xuất khẩu phân theo huyện, thành phố (2015-2017) ........ 37
Bảng 2.3. Số ngƣời đi XKLĐ của tỉnh theo giới tính giai đoạn 2015- 2017 ............ 38
Bảng 2.4. Tỷ lệ lao động có nghề trong tổng số lao động xuất cảnh (2015 - 2017) . 39
Bảng 2.5. Cơ cấu XKLĐ theo độ tuổi của lao động giai đoạn 2015 – 2017 ............ 40
Bảng 2.6. Thị trƣờng XKLĐ tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015 - 2017 ....................... 41
Bảng 2.7. Ngành nghề làm việc của lao động xuất khẩu tỉnh Bắc Giang tại nƣớc
ngoài, giai đoạn 2015 – 2017 .................................................................................... 42
Bảng 2.8. Độ tuổi và giới tính của ngƣời tham gia XKLĐ ....................................... 44
Bảng 2.9. Tình trạng hôn nhân của ngƣời tham gia XKLĐ ...................................... 45
Bảng 2.10. Nơi cƣ trú và mức thu nhập bình quân của lao động đi XKLĐ đã về
nƣớc ........................................................................................................................... 45
Bảng 2.11. Mức chi phí của ngƣời đi XKLĐ đã về nƣớc ......................................... 47
Bảng 2.12. Tổng hợp tình hình hỗ trợ ngƣời tham gia XKLĐ (2015 - 2017) .......... 48

Bảng 2.13. Một số thị trƣờng XKLĐ Việt Nam trong thời gian qua ........................ 51
Bảng 2.14. Mức độ cạnh tranh giữa các nƣớc XKLĐ .............................................. 52
Bảng 2.15. Xu hƣớng cung – cầu lao động tại một số thị trƣờng XKLĐ ................. 53
Bảng 2.16. Số lao động vi phạm pháp luật tại các nƣớc từ 2015 - 2017 .................. 58
Bảng 2.17. Lao động vi phạm pháp luật bị trục xuất về nƣớc .................................. 59
Bảng 2.18. Trình độ học vấn và chuyên môn của ngƣời tham gia XKLĐ ............... 63
Bảng 2.19. Chất lƣợng lao động xuất khẩu của tỉnh ................................................. 64
Bảng 2.20. Một số chỉ tiêu so sánh chất lƣợng lao động Việt Nam với các nƣớc
tham gia XKLĐ ......................................................................................................... 66
Bảng 2.21. Công tác tổ chức đào tạo nghề cho ngƣời XKLĐ .................................. 68
Biểu đồ 2.1. Quy mô XKLĐ tỉnh Bắc Giang so với cả nƣớc (2015 – 2017)............ 36
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu XKLĐ theo huyện, thành phố từ 2015 – 2017 ......................... 37

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là nƣớc đang phát triển có dân số trung bình năm 2016 của cả nƣớc
ƣớc tính 92,70 triệu ngƣời, tăng 987,8 nghìn ngƣời, tƣơng đƣơng tăng 1,08% so với
năm 2015, bao gồm dân số thành thị 32,06 triệu ngƣời, chiếm 34,6%. Dân số nông
thôn 60,64 triệu ngƣời, chiếm 65,4% dân số của cả nƣớc, trong đó nam 45,75 triệu
ngƣời, chiếm 49,4%; dân số nữ 46,95 triệu ngƣời, chiếm 50,6%. Dân số Việt Nam
hiện đứng thứ 13 trên thế giới và thứ 7 tại Châu Á, là nƣớc có nhiều lợi thế về sức
lao động. Sau 30 năm đổi mới, mở cửa, hội nhập và phát triển theo kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành
tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, do tình trạng gia tăng nhanh về dân số và
lao động, dẫn đến nhu cầu việc làm luôn là vấn đề gay gắt, bức xúc đối với tòan
dân. Hiện nay trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc di dân lao động đang là
vấn đề nổi cộm trên toàn thế giới. Mặt khác đất nƣớc ta là một nƣớc đông dân với

hơn 70% lao động sống ở nông thôn, trình độ chuyên môn tay nghề thấp, tiền công
sức lao động rẻ, sức ép việc làm lớn, mỗi năm có khoảng 1,6 triệu ngƣời cần việc
làm. Chính vì vậy, xuất khẩu lao động (XKLĐ) không những là chủ trƣơng lớn của
Đảng và Nhà nƣớc, mà còn là một chiến lƣợc quan trọng lâu dài góp phần giải
quyết việc làm, phát triển nguồn nhân lực, tăng thu nhập cho ngƣời lao động
(NLĐ), xóa đói giảm nghèo (XĐGN), tăng cƣờng quan hệ kinh tế đối ngoại và phát
triển kinh tế bền vững gắn liền với công bằng xã hội.
Bắc Giang là tỉnh trung du miền núi, kinh tế chủ yếu vẫn dựa vào sản xuất
nông nghiệp, Năm 2016, dân số trung bình của tỉnh là 1.641.625 ngƣời, trong đó: số
lao động tham gia các hoạt động kinh tế là 1.074.500 ngƣời, chiếm 65,45%; dân số
khu vực thành thị là 185.976 ngƣời, chiếm 11,33%; khu vực nông thôn là 1.455.449
ngƣời, chiếm 88,67%. Trong những năm qua, XKLĐ đã thực sự trở thành một giải
pháp hữu hiệu đối với công cuộc XĐGN, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống
cho một bộ phận NLĐ, đặc biệt ở khu vực nông thôn. Nhờ hoạt động XKLĐ đã
đem lại cho địa phƣơng không chỉ là lợi ích kinh tế mà còn cả góc độ xã hội. Đem
về nguồn ngoại tệ khá lớn tạo ra những chuyển biến cơ bản, thay đổi bộ mặt nông
thôn, nâng cao mức sống cho nhiều hộ gia đình nông dân. Xuất khẩu lao động là
một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải
quyết việc làm, tạo thu nhập cho NLĐ, góp phần không nhỏ thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội (KTXH) của tỉnh.
Năm 2017, toàn tỉnh có 4.374 ngƣời đã xuất cảnh đi làm việc có thời hạn ở
nƣớc ngoài, lao động tham gia chủ yếu các thị trƣờng nhƣ Đài Loan, Hàn Quốc,

1


Nhật Bản, Malaysia, Trung Đông..., đƣa tổng số lao động của tỉnh hiện đang làm
việc có thời hạn ở nƣớc ngoài từ trƣớc đến nay khoảng 24.100 ngƣời, hàng năm số
lao động này chuyển tiền về qua các ngân hàng, môi giới, ngƣời thân khoảng 1.400
tỷ đồng. Sau thời gian đi XKLĐ trở về nƣớc hầu hết họ đều có tích lũy khá, cải

thiện tình trạng kinh tế gia đình, góp phần XĐGN, nhiều ngƣời trở nên giàu có,
XKLĐ cũng tạo ra nguồn thu đáng kể cho địa phƣơng. Bên cạnh đó, chúng ta cũng
phải kể đến những mặt bất cập trong vấn đề quản lý về XKLĐ trên địa bàn tỉnh hiện
nay nhƣ: Một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XKLĐ về tuyển lao động
trên địa bàn tỉnh còn hoạt động nhỏ lẻ, manh mún, thực hiện chƣa nghiêm quy định
của pháp luật về tổ chức, quản lý quá trình đƣa NLĐ đi làm việc ở nƣớc ngoài. Đa
số NLĐ khi đi xuất khẩu đều là lao động phổ thông, trình độ chuyên môn tay nghề
còn hạn chế; một bộ phận lao động chƣa chú tâm tìm hiểu kỹ pháp luật, thông tin về
thị trƣờng lao động, trong quá trình lao động ý thức kỷ luật kém, chƣa chấp hành
đầy đủ quy định pháp luật, thiếu hiểu biết về phong tục, tập quán của nƣớc sở tại…
Tình trạng lao động đã hết thời hạn hợp đồng nhƣng không về nƣớc mà ở lại cƣ trú
bất hợp pháp; lao động bỏ trốn, phá hợp đồng ra ngoài làm việc vẫn diễn ra ảnh
hƣởng đến uy tín, hình ảnh của NLĐ cũng nhƣ đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam ở
nƣớc ngoài nói chung và tỉnh Bắc Giang nói riêng. Xuất phát từ những lý do trên,
đề tài: “Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý XKLĐ trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang” đƣợc chọn nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ trƣớc đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận văn thạc
sĩ, luận án tiến sĩ nghiên cứu các khía cạnh khác nhau liên quan đến hoạt động
XKLĐ. Các công trình tiêu biểu mà tác giả luận án đã tiếp cận:
(1) Luận án phó tiến sĩ của nghiên cứu sinh Trần Văn Hằng năm 1996 “Các
giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước về Xuất khẩu lao động ở Việt Nam trong
giai đoạn 1995 – 2010”. Luận án thuộc chuyên ngành kinh tế, quản lý và kế hoạch
hóa quốc dân nhằm làm rõ vấn đề liên quan đến Quản lý nhà nƣớc (QLNN) về
XKLĐ theo cơ chế thị trƣờng, phân tích thực trạng QLNN về XKLĐ và những bài
học kinh nghiệm từ thực tiễn của XKLĐ Việt Nam đồng thời đề xuất quan điểm,
giải pháp đổi mới QLNN về XKLĐ.
(2) Luận án tiến sĩ của NCS Nguyễn Thị Phƣơng Linh năm 2004 “Một số giải
pháp đổi mới quản lý tài chính về Xuất khẩu lao động Việt Nam theo cơ chế thị
trường”. Luận án thuộc chuyên ngành tài chính – lƣu thông tiền tệ và tính dụng với

mục đích tập trung làm rõ vấn đề quản lý tài chính trong XKLĐ, phân tích hiện
trạng quản lý tài chính XKLĐ của nƣớc ta ở tầm vĩ mô, nêu ra những tồn tại và hạn

2


chế cùng với nguyên nhân của nó và đề xuất một số giải pháp đổi mới công tác
quản lý tài chính về XKLĐ Việt Nam theo cơ chế thị trƣờng.
(3) Công trình nghiên cứu của TS. Trần Thị Thu năm 2006 “Nâng cao hiệu
quả quản lý xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay”.
Công trình đƣợc TS. Trần Thị Thu tiến hành trên cơ sở thực tiễn XKLĐ tại Công ty
Cung ứng nhân lực quốc tế và Thƣơng mại (SONA) với mục đích làm rõ khái niệm
và sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý XKLĐ tại các doanh nghiệp XKLĐ của
Việt Nam, đánh giá hiệu quả quản lý XKLĐ và đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý XKLĐ của các doanh nghiệp đến năm 2010.
(4) Luận văn thạc sĩ của học viên Trần Thị Lý năm 2010 “Nghiên cứu ảnh
hưởng của việc Xuất khẩu lao động đến đời sống hộ gia đình huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang”. Luận văn nghiên cứu về ảnh hƣởng của việc xuất khẩu lao động đến
đời sống kinh tế - xã hội của các hộ gia đình thuộc huyện Yên Dũng từ đó có các đề
xuất, giải pháp thích hợp cho vấn đề XKLĐ của huyện.
(5) Luận án tiến sĩ của NCS Nguyễn Tiến Dũng năm 2010 “Phát triển xuất
khẩu lao động Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế”. Nghiên cứu và đúc kết
những vấn đề về cơ sở lý luận của phát triển xuất khẩu lao động trong hội nhập kinh
tế quốc tế, đồng thời đƣa ra một số kinh nghiệm phát triển XKLĐ của một số nƣớc
có điều kiện và cơ cấu lao động tƣơng đồng với nƣớc ta để có thể vận dụng vào phát
triển XKLĐ Việt Nam. Trên cơ sở quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về
XKLĐ, đƣa ra định hƣớng chiến lƣợc, phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển XKLĐ
Việt Nam để từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp cơ bản có tính đồng bộ nhằm
phát triển bền vững xuất khẩu lao động trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về vấn đề XKLĐ.
Phân tích, đánh giá thực trạng XKLĐ và các yếu tố ảnh hƣởng đến XKLĐ của
tỉnh Bắc Giang để thấy đƣợc những kết quả đã đạt đƣợc và những hạn chế của công
tác này trong thời gian qua.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý XKLĐ trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang góp trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
XKLĐ là một lĩnh vực rộng và phức tạp, do vậy đề tài tập trung nghiên cứu về
thực trạng XKLĐ của tỉnh và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện
công tác quản lý XKLĐ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang góp trong thời gian tới.

3


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại tỉnh Bắc Giang
Về thời gian: Đề tài tổng hợp, đánh giá các nội dung nghiên cứu trong khoảng
thời gian từ năm 2015 - 2017
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Chọn điểm nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu thứ cấp: Tập hợp từ các báo cáo, thống kê định kì hằng năm của Sở
LĐTB&XH, Cục Thống kê tỉnh, các chủ trƣơng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở
tỉnh, các đề tài nghiên cứu khoa học về giải pháp đẩy mạnh XKLĐ.
+ Số liệu sơ cấp: Thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp, tổ chức các hội
thảo. Để thực hiện đề tài này tôi chọn 02 đối tƣợng là lao động đi XKLĐ đã về nƣớc
và lao động đăng ký đi XKLĐ tại 03 huyện là: Yên Dũng, Tân Yên và Hiệp Hòa để
điều tra khảo sát. Đây là 3 huyện có phong trào đi XKLĐ ở 3 mức khác nhau (tốt,
khá, trung bình) trong những năm qua. Cụ thể số mẫu:

Lao động đi XKLĐ
đã về nƣớc

Lao động đăng
ký đi XKLĐ

Tổng
mẫu

Yên Dũng

35

39

74

Hiệp Hòa

30

25

55

Tân Yên

32

36


68

97

100

197

Huyện

Tổng

- Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu: Xử lý thông tin thứ cấp: tổng hợp,
chọn lọc thông tin có liên quan. Xử lý thông tin sơ cấp: thông tin định tính là tổng
hợp, phân loại và so sánh; thông tin định lƣợng là xử lý số liệu điều tra.
- Phƣơng pháp phân tích số liệu, thông tin: Phƣơng pháp thống kê mô tả;
phƣơng pháp so sánh; phân tích ma trận SWOT.
- Hệ thống các chỉ tiêu phân tích: Chỉ tiêu chung về thực trạng; chỉ tiêu về sự
phát triển; chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng lao động, doanh nghiệp XKLĐ.
6. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung cơ bản của luận
văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động
Chƣơng 2. Thực trạng công tác XKLĐ tại tỉnh Bắc Giang
Chƣơng 3. Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác Quản lý XKLĐ
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.

4



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động
1.1.1. Khái niệm, nguyên nhân và vai trò của xuất khẩu lao động
1.1.1.1. Một số khái niệm chung
Lao động chính là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngƣời nhằm thay
đổi những vật thể tự nhiên, biến đổi tự nhiên để phù hợp với mục đích nhất định của
con ngƣời.
Theo Từ điển Tiếng Việt, lao động là hoạt động có mục đích của con ngƣời,
nhằm tạo ra những của cải vật chất, tinh thần cho xã hội.
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngƣời nhằm thay đổi
những vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con ngƣời.
Nhƣ vậy, Lao động là sự vận động của sức lao động, là quá trình kết hợp giữa
sức lao động và tƣ liệu sản xuất nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao động là
yếu tố chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Thị trƣờng lao động: Trong mỗi xã hội, nơi nào xuất hiện nhu cầu sử dụng
lao động và có nguồn lao động cung cấp, ở đó sẽ hình thành nên thị trƣờng lao
động. Trong nền kinh tế thị trƣờng, NLĐ muốn tìm việc phải thông qua thị trƣờng
lao động. Về mặt thuật ngữ, “Thị trƣờng lao động” thực chất phải đƣợc hiểu là “Thị
trƣờng sức lao động” để phù hợp với khái niệm của tổ chức lao động quốc tế: Thị
trƣờng lao động là một bộ phận của nền kinh tế, nó bao gồm toàn bộ các quan hệ
lao động đƣợc xác lập trong lĩnh vực mua bán, trao đổi và thuê mƣớn sức lao động.
Trên thị trƣờng lao động, mối quan hệ đƣợc thiết lập giữa một bên là NLĐ và một
bên là ngƣời sử dụng lao động. Qua đó, cung - cầu về lao động ảnh hƣởng tới tiền
công lao động và mức tiền công lao động cũng ảnh hƣởng tới cung - cầu lao động.
* Di cƣ lao động là Sự di chuyển ngƣời từ quốc gia này sang quốc gia khác,
hoặc trong phạm vi quốc gia cƣ trú của họ, với mục đích làm việc. Phần lớn các
quốc gia đều quy định vấn đề di cƣ lao động trong luật di cƣ. Việc ngƣời lao động
đi làm việc ở nƣớc ngoài thƣờng đƣợc gọi là “Di cƣ lao động quốc tế” là một hoạt

động bình thƣờng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tƣợng di cƣ lao động quốc tế
song nguyên nhân kinh tế vẫn là chủ yếu. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế sâu rộng, lao động di cƣ là một phần không thể tách rời giữa các nền
kinh tế. Ngoài ra, một số quốc gia còn đóng vai trò tích cực trong việc điều tiết di

5


cƣ lao động ra nƣớc ngoài và tìm kiếm cơ hội việc làm cho công dân họ ở nƣớc
ngoài.
* Doanh nghiệp XKLĐ: là doanh nghiệp đƣợc Nhà nƣớc cấp phép hoạt động
XKLĐ, doanh nghiệp XKLĐ thực chất là doanh nghiệp hoạt động kinh tế dƣới hình
thức thực hiện dịch vụ cung ứng lao động Việt Nam ra nƣớc ngoài theo hợp đồng có
thời hạn, đáp ứng nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp nƣớc ngoài. Hoạt động trong
quá trình tổ chức thực hiện gồm: Tìm kiếm thị trƣờng, ký kết và thẩm định hợp
đồng cung ứng lao động; tuyển chọn lao động; tổ chức đào tạo - giáo dục định
hƣớng; tổ chức quản lý lao động xuất khẩu trong thời gian làm việc ở nƣớc ngoài;
thanh lý hợp đồng.
* Ngƣời lao động: là ngƣời từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm
việc theo hợp đồng lao động, đƣợc trả lƣơng và chịu sự quản lý, điều hành của
ngƣời sử dụng lao động.
Ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng là công dân Việt Nam
cƣ trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và
pháp luật của nƣớc tiếp nhận ngƣời lao động, đi làm việc ở nƣớc ngoài theo quy
định của Luật này.
Nguồn lao động xuất khẩu: là tất cả những NLĐ có nhu cầu XKLĐ, đi làm
việc tại nƣớc ngoài. Tạo nguồn lao động xuất khẩu đang đƣợc chính phủ và các
doanh nghiệp quan tâm do tính chất quan trọng của nó. Nguồn lao động xuất khẩu
là yếu tố quan trọng đầu tiên ảnh hƣởng đến chất lƣợng lao động xuất khẩu. Nó góp
phần giải quyết cho công tác tuyển dụng khi mà các doanh nghiệp tìm kiếm lao

động xuất khẩu.
* Xuất khẩu lao động: Là một hình thức đặc thù của xuất khẩu nói chung và là
một bộ phận của kinh tế đối ngoại, mà hàng hóa đem xuất là sức lao động của con
ngƣời, còn khách mua là chủ thể ngƣời nƣớc ngoài. Nói cách khác, XKLĐ là một
hoạt động kinh tế dƣới dạng dịch vụ CƢLĐ cho nƣớc ngoài, mà đối tƣợng của nó là
con ngƣời.
Theo tổ chức lao động quốc tế thì “XKLĐ là hoạt động kinh tế của một quốc
gia thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở những hiệp
định hoặc hợp đồng có tính chất hợp pháp quy định đƣợc sự thống nhất giữa các
quốc gia đƣa và nhận ngƣời lao động”.
Xét theo hƣớng tiếp cận của nội dung nghiên cứu, khái niệm XKLĐ có thể
đƣợc khái quát nhƣ sau: XKLĐ là hoạt động đƣa NLĐ Việt Nam đi làm việc có thời
hạn ở nƣớc ngoài. XKLĐ có tổ chức, hợp pháp thông qua các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp đƣợc cấp giấy phép hoạt động XKLĐ.

6


1.1.1.2. Một số nguyên nhân dẫn đến xuất khẩu lao động
Sự phát triển không đồng đều về lực lƣợng sản xuất và kinh tế xã hội, cũng
nhƣ là sự phân bố không đều về tài nguyên thiên nhiên và dân số giữa các quốc gia
đã dẫn đến sự phát triển không đồng đều giữa các quốc gia về các yếu tố sản xuất.
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, việc giải quyết tình trạng mất cân đối nói trên
đƣợc tiến hành thông qua thị trƣờng quốc tế, trong đó thị trƣờng lao động quốc tế là
thị trƣờng các yếu tố đầu vào quan trọng của nhiều nƣớc trong nhiều thập kỷ qua.
Di cƣ quốc tế
Nhập cƣ

Xuất cƣ
Lực lƣợng lao động


Di dân quốc tế tự do

Di dân quốc tế có tổ chức

Các tổ chức
chính phủ

Các tổ chức
phi chính phủ

Di dân quốc tế và XKLĐ có tổ chức

Kinh
tế

Môi
trƣờng

Chính
trị

Chiến
tranh

Khác

Sơ đồ 1.1: Nguyên nhân dẫn đến XKLĐ

Một số nguyên nhân dẫn đến XKLĐ nhƣ sau:

- Những biến động về nhu cầu sức lao động: Những biến động về nhu cầu sức
lao động là nguyên nhân khách quan dẫn đến xuất khẩu lao động. Hay nói theo một
cách khác, tính chất không đồng đều của quá trình tích lũy tƣ bản làm nảy sinh sự
cần thiết phải có sự trao đổi quốc tế về hàng hóa sức lao động.

7


- Sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế ngày càng tăng giữa các nƣớc:
Phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa ra đời không chỉ thúc đẩy lực lƣợng sản xuất
phát triển mà còn dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng giữa tầng lớp chủ
sở hữu tƣ liệu sản xuất và ngƣời lao động trong mỗi quốc gia. Một trong các quy
luật đặc thù của chủ nghĩa tƣ bản là quy luật phát triển không đồng đều về kinh tế
và xã hội. Hậu quả tất yếu của nó là sự phân hóa ngày càng sâu sắc về trình độ phát
triển và sự phân chia các nƣớc tƣ bản thành những nhóm nƣớc giàu và nhóm nƣớc
nghèo.
- Sự chênh lệch về mức tăng dân số tự nhiên: Sự chênh lệch về tốc độ gia tăng
dân số cộng với khoảng cách ngày càng gia tăng về trình độ phát triển kinh tế là một
trong những nguyên nhân cơ bản gây ra hiện tƣợng xuất cƣ từ những nƣớc có tốc độ
tăng dân số cao hơn và trình độ phát triển kinh tế thấp đến các nƣớc có trình độ phát
triển kinh tế cao hơn nhƣng tốc độ tăng dân số thấp. Ở nhóm nƣớc tƣ bản phát triển
tỷ lệ tăng dân số là 1%, còn ở các nƣớc đang phát triển tỷ lệ này là 2,3%. Mỗi năm
có khoảng 83 triệu ngƣời đƣợc bổ sung vào dân số thế giới, trong đó có 82 triệu
ngƣời sống ở các nƣớc đang phát triển.
- Sự kết hợp cả ba nguyên nhân trên: Di dân quốc tế về cơ bản là kết quả của
ba nguyên nhân nói trên. Ba nguyên nhân này có những quá trình phát triển và giữa
chúng có mối quan hệ nhân quả, quy định và tƣơng hỗ lẫn nhau. Khi tốc độ tăng
dân số ở mức cao nhƣng nền kinh tế phát triển chậm chạp sẽ dẫn đến nạn thất
nghiệp nghiêm trọng. Trong trƣờng hợp đó một mặt cần phải đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế, đặc biệt ở những ngành sử dụng nhiều sức lao động để thu hút lực

lƣợng lao động; mặt khác có thể xuất cƣ một phần lao động dƣ thừa sang những
nƣớc khác.
- Sự tăng thu ngoại tệ, tăng thu ngân sách, thu nhập và nâng cao trình độ
chuyên môn cho ngƣời đi làm việc ở nƣớc ngoài: Ngoài những nguyên nhân kể trên
thì đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho di dân tự do và xuất khẩu lao
động ngày càng trở nên hấp dẫn với nhiều nƣớc trên thế giới, thậm chí nhiều nƣớc
đã xây dựng thành chiến lƣợc phát triển xuất khẩu lao động. Ngân hàng Thế giới
cho biết mỗi năm tổng số tiền lao động làm việc ở nƣớc ngoài chuyển về quê hƣơng
đạt trên 80 tỷ Đô la mỹ (USD), chiếm 1,3% tổng sản phầm quốc nội (GDP) của toàn
thế giới.
1.1.1.3. Vai trò của xuất khẩu lao động
* Đối với Nhà nƣớc: Góp phần tăng số lao động đƣợc tạo việc làm của cả
nƣớc. Việc làm tạo ra nhờ hoạt động XKLĐ có ý nghĩa quan trọng với nền kinh tế
quốc dân và với mỗi NLĐ. Tạo việc làm thông qua hoạt động XKLĐ đƣợc thể hiện

8


bằng các chỉ tiêu: tạo việc làm ở nƣớc ngoài, chỉ tiêu này xác định số lƣợng việc
làm đƣợc tạo ra ở nƣớc ngoài cho lao động xuất khẩu; tạo việc làm nhờ hoạt động
XKLĐ, chỉ tiêu này cho thấy hoạt động XKLĐ là một hoạt động dịch vụ và hệ
thống cung cấp dịch vụ XKLĐ đang tạo ra nhiều việc làm cho NLĐ trong nƣớc; tạo
việc làm trong nƣớc có liên quan nhờ tác động dẫn xuất của hoạt động XKLĐ nhƣ:
số việc làm của NLĐ về nƣớc có việc làm, đặc biệt là các việc làm tốt hơn mà họ có
đƣợc sau khi họ đƣợc nâng cao trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, số việc làm do
ngƣời trở về tạo ra thông qua đầu tƣ mở các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Góp phần tạo ra thu nhập cho NLĐ và những ngƣời tham gia vào hoạt động
XKLĐ đồng thời nâng cao thu nhập bình quân của NLĐ và tăng nguồn thu cho
ngân sách quốc gia. NLĐ tham gia XKLĐ có mức thu nhập cao hơn nhiều so với
làm việc trong nƣớc. Những ngƣời sau khi về nƣớc có vốn tích lũy tiếp tục tạo thu

nhập cho bản thân họ qua các hoạt động sản xuất. Mặt khác, hoạt động XKLĐ tạo
việc làm và thu nhập cho những ngƣời làm việc trong hệ thống dịch vụ XKLĐ.
Mở rộng quan hệ hợp tác: hoạt động XKLĐ cũng giúp quan hệ giữa nƣớc
cung ứng lao động và nƣớc tiếp nhận lao động trở nên gắn bó hơn, hiểu nhau hơn
tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nƣớc.
* Đối với các doanh nghiệp XKLĐ: đảm bảo các hoạt động XKLĐ đƣợc thực
hiện đúng theo quy định của Nhà nƣớc. Hiện nay, có nhiều doanh nghiệp vi phạm
các quy định của Nhà nƣớc, một trong những lý do đó là hoạt động XKLĐ chƣa
đƣợc các doanh nghiệp đầu tƣ bài bản. Nội dung đào tạo - giáo dục định hƣớng,
quản lý lao động ở nƣớc ngoài,… không làm rõ các quy định của luật, tiêu chuẩn
tuyển chọn lao động thiếu rõ ràng dẫn đến cán bộ vi phạm quy định. Công tác thanh
kiểm tra, đánh giá chƣa chặt chẽ cũng là nguyên nhân vi phạm kỷ luật của cán bộ
doanh nghiệp và NLĐ xuất khẩu.
Nâng cao uy tín và thƣơng hiệu của doanh nghiệp trong hoạt động XKLĐ,
giúp doanh nghiệp hoạt động tốt hơn, giảm các tình trạng phá vỡ hợp đồng, bỏ trốn,
vi phạm kỷ luật cũng nhƣ đảm bảo công việc, thu nhập.
Doanh nghiệp tuyển đƣợc đúng đối tƣợng đi XKLĐ theo mục tiêu quản lý; tiết
kiệm đƣợc thời gian, chi phí; giảm tình trạng về nƣớc trƣớc thời hạn của NLĐ; đồng
thời giúp doanh nghiệp làm tốt công tác đào tạo - giáo dục định hƣớng, NLĐ ra làm
việc ở nƣớc ngoài sẽ đáp ứng tốt hơn về chuyên môn, ngoại ngữ, ý thức kỷ luật,
cũng nhƣ nắm bắt đƣợc tốt hơn về phong tục tập quán, có những ứng biến tốt hơn
về sức khỏe khi họ biết đƣợc khí hậu, thời tiết của nƣớc nhập khẩu…; tăng doanh
thu từ hoạt động XKLĐ; mở rộng quan hệ quốc tế, tăng đối tác kinh doanh; giúp
NLĐ tránh đƣợc các rủi ro…

9


* Đối với NLĐ: phần lớn lao động trực tiếp đi làm việc ở nƣớc ngoài hiện nay
là từ khu vực nông thôn và từ các địa bàn huyện/xã nghèo. Vai trò của XKLĐ đóng

góp cho XĐGN đã đƣợc công nhận ở nhiều nơi trong cả nƣớc. Có thể thông qua các
tiêu chí số ngƣời đi XKLĐ ở các hộ nghèo hoặc số hộ thoát nghèo nhờ có ngƣời đi
làm việc ở nƣớc ngoài,… sẽ thấy rõ hơn vai trò của XKLĐ với việc xóa đói giảm
nghèo.
Nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn kỹ thuật: Khi tham gia XKLĐ,
NLĐ sẽ học hỏi đƣợc ở nƣớc ngoài về phong cách làm việc, kỹ năng, kinh nghiệm
thực tế và nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật. Đặc biệt là những NLĐ đƣợc làm
việc ở các nƣớc có nền công nghiệp phát triển sẽ có điều kiện tiếp xúc với kỹ thuật
hiện đại và tiên tiến. Ngoài ra, XKLĐ còn có vai trò lớn là góp phần tiếp cận, khám
phá và thúc đẩy ứng dụng công nghệ tiên tiến trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa .
1.1.2. Các hình thức và vai trò của các chủ thể trong xuất khẩu lao động
1.1.2.1. Các hình thức đi xuất khẩu lao động ở Việt Nam
Theo Điều 6, Luật ngƣời Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài (Quốc hội, 2006)
có 4 hình thức nhƣ sau:
(1) Hợp đồng đƣa NLĐ đi làm việc ở nƣớc ngoài với doanh nghiệp hoạt động
dịch vụ đƣa NLĐ đi làm việc ở nƣớc ngoài, tổ chức sự nghiệp đƣợc phép hoạt động
đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài.
(2) Hợp đồng đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài với doanh nghiệp
trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tƣ ra nƣớc ngoài có đƣa ngƣời lao
động đi làm việc ở nƣớc ngoài.
(3) Hợp đồng đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hình thức
thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đƣa ngƣời lao động đi làm việc dƣới
hình thức thực tập nâng cao tay nghề.
(4) Hợp đồng cá nhân là hình thức lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc
ngoài theo hợp đồng lao động giữa cá nhân ngƣời lao động với ngƣời sử dụng lao
động nƣớc ngoài.
1.1.2.2. Vai trò của các chủ thể trong xuất khẩu lao động
* Cơ quan quản lý Nhà nƣớc:
- Mục tiêu: Khuyến khích XKLĐ phát triển nhanh về số lƣợng, đáp ứng nhu
cầu việc làm cho ngƣời lao động và đống góp vào phát triển kinh tế đất nƣớc; Nâng

cao chất lƣợng và hiệu quả của XKLĐ, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững; Đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động tham gia XKLĐ, đặc biệt là trong

10


thời gian làm việc ở nƣớc ngoài; Phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác cùng phát
triển giữa Việt Nam với các nƣớc khác trên thế giới.
- Chức năng cơ quan Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội:
Tham mƣu và xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt
động XKLĐ.
Phát triển quan hệ đối ngoại với các nƣớc, các tổ chức quốc tế, tổ chức nghề
nghiệp – xã hội của các nƣớc, xây dựng nền tảng pháp lý và quan hệ hợp tác để khai
thác các thị trƣờng XKLĐ, đàm phán, ký kết các Hiệp định Chính phủ về hợp tác sử
dụng lao động với nƣớc ngoài theo uỷ quyền của Thủ tƣớng Chính phủ; Tạo điều
kiện thuận lợi, tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp và ngƣời lao động khai thác các thị
trƣờng XKLĐ mới, duy trì và phát triển các thị trƣờng hiện có.
Cấp giấy phép hoạt động dịch vụ XKLĐ cho các doanh nghiệp đủ điều kiện;
Đăng ký hợp đồng cho doanh nghiệp XKLĐ; quản lý chỉ đạo hoạt động XKLĐ của
các doanh nghiệp; quản lý nội dung, chứng chỉ đào tạo - giáo dục định hƣớng cho
ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài.
Xây dựng các chính sách hỗ trợ tài chính cho các đối tƣợng chính sách xã hội,
giảm bớt khó khăn, chi phí đầu tƣ ban đầu, gia tăng cơ hội tham gia XKLĐ.
- Chức năng cơ quan quản lý xuất khẩu lao động cấp tỉnh (UBND Tỉnh – Sở
Lao động – Thƣơng binh và Xã hội):
Tuyên truyền về các chính sách pháp luật về XKLĐ trên địa bàn tỉnh; tuyên
truyền về hiệu quả của XKLĐ, thu hút sự quan tâm của ngƣời lao động về cơ hội
tìm kiếm việc làm, xóa đói giảm nghèo, hiệu quả kinh tế thông qua XKLĐ.
Xây dựng các chính sách hỗ trợ tài chính cho các đối tƣợng chính sách xã hội,
giảm bớt khó khăn, chi phí đầu tƣ ban đầu, gia tăng cơ hội tham gia XKLĐ.

Xây dựng cơ chế, chính sách nâng cao chất lƣợng nguồn lao động của địa
phƣơng phù hợp với các yêu cầu của thị trƣờng; chính sách thu hút khuyến khích
các tổ chức, doanh nghiệp đầu tƣ cơ sở vật chất, nguồn lực đào tạo lao động xuất
khẩu tại địa phƣơng và hỗ trợ ngƣời lao động tham gia đào tạo.
Hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp có chức năng XKLĐ về tuyển chọn lao
động tại địa bàn nhƣ: thông tin về chính sách quy định của địa phƣơng về quản lý
hoạt động XKLĐ, thông tin về thị trƣờng lao động của tỉnh, thông tin về chất lƣợng
nguồn nhân lực của tỉnh...
Tạo thuận lợi trong việc kết nối trực tiếp và gián tiếp giữa các doanh nghiệp có
chức năng XKLĐ với ngƣời lao động có nhu cầu đi XKLĐ của tỉnh.
Kiểm tra, giám sát hoạt động tuyển chọn và đƣa ngƣời lao động của tỉnh đi
XKLĐ thông qua các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ.

11


* Doanh nghiệp xuất khẩu lao động:
Thực hiện hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài; tổ
chức tuyển chọn ngƣời lao động tại các địa phƣơng;
Ký kết Hợp đồng cung ứng lao động với bên nƣớc ngoài, Hợp đồng đƣa ngƣời
lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài với ngƣời lao động, Hợp đồng bảo lãnh với
ngƣời bảo lãnh trƣớc khi ngƣời lao động đi làm việc;
Thỏa thuận với NLĐ về việc ký quỹ; yêu cầu NLĐ hoặc ngƣời bảo lãnh bồi
thƣờng thiệt hại do ngƣời lao động gây ra theo quy định của pháp luật;
Bồi dƣỡng kiến thức cần thiết, hoặc liên kết với cơ sở dạy nghề, cơ sở đào tạo
để dạy nghề, bổ túc tay nghề, ngoại ngữ cho NLĐ trƣớc khi đi làm việc ở nƣớc
ngoài phù hợp với yêu cầu của từng thị trƣờng lao động;
Tổ chức xuất cảnh cho ngƣời lao động và quản lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của ngƣời lao động do doanh nghiệp đƣa đi làm việc ở nƣớc ngoài.
* Ngƣời lao động có nhu cầu đi làm việc ở nƣớc ngoài:

Tìm hiểu thông tin về các hình thức đi XKLĐ, các doanh nghiệp có chức năng
XKLĐ, thị trƣờng các doanh nghiệp tuyển chọn, ngành nghề, mức lƣơng, yêu cầu
công việc… để lựa chọn đi XKLĐ theo đúng nhu cầu.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu lao động ở Việt Nam
1.1.3.1. Yếu tố khách quan
* Thị trường lao động quốc tế
Cung - cầu về lao động trên thị trƣờng thế giới và khu vực: Các nƣớc kinh tế
phát triển có tốc độ tăng trƣởng GDP cao, nhƣng tốc độ tăng dân số thấp, dẫn đến
thiếu hụt về nguồn nhân lực, có nhu cầu về nhập khẩu lao động, trong khi các nƣớc
chậm phát triển hoặc đang phát triển cần đầu tƣ mở rộng sản xuất, tạo thêm việc
làm, giải quyết nạn thất nghiệp, bổ sung nguồn thu ngân sách và thu nhập cho NLĐ,
rất cần đƣa lao động ra nƣớc ngoài làm việc.
Cạnh tranh giữa các nƣớc XKLĐ: XKLĐ đƣợc thực hiện trong sự cạnh tranh
gay gắt giữa các quốc gia XKLĐ. Ngày càng có nhiều nƣớc tham gia vào lĩnh vực
XKLĐ, trong hiện thời và trƣớc mắt các nƣớc nhập khẩu lao động chỉ muốn tiếp
nhận lao động có kỹ năng cao, thích ứng với công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ
thông tin, xiết chặt chính sách nhập cƣ có xu hƣớng quản lý lao động nhập cƣ thông
qua các hợp đồng lao động tạm thời và chính sách quản lý lao động nhập cƣ; đồng
thời các nƣớc cũng thông qua Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) và Tổ chức Di dân
quốc tế (IOM) để giải quyết vấn đề di dân và nhập cƣ lao động một cách toàn diện,
phục vụ lợi ích của các quốc gia, ngƣời lao động và toàn xã hội. Do đó, chúng ta
cần căn cứ đặc thù về nguồn để nâng cao chất lƣợng cạnh tranh.

12


Tình hình chính trị của nƣớc có nhu cầu nhập khẩu lao động: Tình hình an
ninh chính trị tại nƣớc có nhu cầu nhập khẩu lao động có ảnh hƣởng rất lớn đến vấn
đề tạo việc làm thông qua XKLĐ của mỗi địa phƣơng, quốc gia muốn đƣa lao động
đi XKLĐ. Nếu quốc gia nƣớc ngoài có tình hình an ninh bất ổn, thƣờng xuyên xảy

ra chiến tranh, bạo loạn,..sẽ là cản trở, gây rủi ro lớn đối với NLĐ làm việc tại quốc
gia đó, NLĐ phải về nƣớc, đồng thời cũng gây gánh nặng và trách nhiệm cho Nhà
nƣớc trong việc giải quyết hậu quả lao động về nƣớc trƣớc thời hạn.
Yếu tố văn hóa và bản sắc dân tộc của nƣớc nhập khẩu lao động: Ngôn ngữ,
bản sắc băn hóa dân tộc, phong tục tập quán của mỗi quốc gia đƣợc coi là một rào
cản đối với hoạt động tạo việc làm thông qua XKLĐ. Bởi mỗi quốc gia, mỗi vùng
lãnh thổ đều có những nét văn hóa, phong tục tập quán, tôn giáo, tín ngƣỡng và sử
dụng ngôn ngữ giao tiếp khác nhau. NLĐ muốn sống và làm việc ở quốc gia khác
đều phải hiểu biết ngôn ngữ, phong tục tập quán, văn hóa của quốc gia đó, đồng
thời phải hòa nhập đƣợc với nó, không phải NLĐ nào cũng làm đƣợc việc này, đặc
biệt là NĐ có trình độ thấp. Chính điều này đã trở thành rào cản cho hoạt động
XKLĐ và là nguyên nhân gây ra nhiều vấn đề đáng quan tâm khác trong hoạt động
XKLĐ.
* Sự phát triển kinh tế - xã hội:
Vấn đề tăng trƣởng, phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, địa phƣơng có
ảnh hƣởng tới các hình thức XKLĐ và xu hƣớng của hoạt động tạo việc làm thông
qua XKLĐ. Với mỗi quốc gia, địa phƣơng có cơ cấu kinh tế, mức độ phát triển kinh
tế xã hội khác nhau thì hình thức và xu hƣớng XKLĐ cũng khác nhau. Tại các quốc
gia, địa phƣơng có tốc độ phát triển kinh tế xã hội thấp sẽ có xu hƣớng tạo việc làm
bằng cách XKLĐ bậc trung và bậc thấp sang các nƣớc có nhu cầu nhằm giải quyết
việc làm và lấy tiền công, tích lũy ngoại tệ nhằm giải quyết bớt những khó khăn
kinh tế trong nƣớc và hình thức XKLĐ chủ yếu là XKLĐ thông qua các doanh
nghiệp hoạt động dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đƣa NLĐ đi xuất khẩu là chủ yếu. Nếu
quốc gia có kinh tế xã hội phát triển sẽ có nhu cầu XKLĐ chất lƣợng cao sang các
nƣớc đang phát triển nhằm thu ngoại tệ và hình thức XKLĐ thông qua các doanh
nghiệp nhận thầu, tổ chức, cá nhân đầu tƣ ra nƣớc ngoài.
1.1.3.2. Yếu tố chủ quan
* Chính sách XKLĐ của quốc gia, địa phương:
Nếu quốc gia, địa phƣơng nào đó quan tâm đến vấn đề tạo việc làm thông qua
XKLĐ cho NLĐ, có chính sách XKLĐ hợp lý, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong

chiến lƣợc tạo việc làm ở địa phƣơng; ban hành, tổ chức, thực hiện nhiều cơ chế,
chính sách, chƣơng trình, dự án tìm kiếm, khai thác, thu hút những thị trƣờng lao

13


động ngoài nƣớc phù hợp với trình độ của NLĐ trong địa phƣơng đó sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho NLĐ có cơ hội tìm kiếm việc làm ngoài nƣớc với mức thu nhập
cao, quốc gia đó vừa giảm đƣợc tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm trong nƣớc,
phát triển kinh tế xã hội.
Ngƣợc lại nếu địa phƣơng không quan tâm đến các chính sách về XKLĐ,
không coi đây là nhiệm vụ chiến lƣợc tạo việc làm trọng tâm, không tạo ra cơ chế
thông thoáng, tạo điều kiện tìm kiếm, thu hút để đặt NLĐ vào các chỗ làm việc
trống đầy tiềm năng ở nƣớc ngoài thì NLĐ của địa phƣơng đó sẽ bị bỏ qua nhiều cơ
hội tìm đến đƣợc với những thị trƣờng lao động ngoài nƣớc hấp dẫn với mức thu
nhập cao, khả năng xóa đói giảm nghèo nhanh, tích lũy vốn,..
* Năng lực của các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ:
Đặc điểm của doanh nghiệp XKLĐ (về trụ sở đóng địa bàn, cơ cấu tổ chức,
cơ cấu và trình độ nhân lực,..), chính sách, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
XKLĐ có ảnh hƣởng đến hiệu quả tạo việc làm thông qua XKLĐ cho NLĐ bởi
doanh nghiệp XKLĐ chính là tác nhân đặt NLĐ vào các chỗ làm việc trống đƣợc
tạo ra ở nƣớc ngoài. Nếu doanh nghiệp có trụ sở đóng tại địa bàn, hoạt động uy tín,
có trách nhiệm, NLĐ địa bàn đó sẽ có cơ hội đƣợc tìm đến với doanh nghiệp một
cách trực tiếp, chính thống, không dễ bị các đối tƣợng xấu lừa đảo, tìm đƣợc việc
làm tốt phù hợp với mức thu nhập tốt. Ngƣợc lại nếu địa phƣơng có những doanh
nghiệp XKLĐ hoạt động không hiệu quả, hoạt động vì lợi nhuận,…sẽ là tác nhân
xấu khiến cho vấn đề tạo việc làm thông qua XKLĐ không đạt hiệu quả, NLĐ bị
lừa đảo, không tìm đƣợc việc nhƣ ý hoặc rơi vào tình trạng nợ nần, phá sản,..
Trong bối cảnh khó khăn chung, đã có nhiều doanh nghiệp chú trọng đến đổi
mới quản trị doanh nghiệp, chấn chỉnh lại quy trình điều hành nội bộ, cơ cấu lại,

nâng cấp bộ máy cán bộ nhân viên, rà soát, hoàn thiện định hƣớng chiến lƣợc phát
triển kinh doanh dịch vụ, tập trung lực lƣợng vào các thị trƣờng mà doanh nghiệp
có thế mạnh. Tuy nhiên, còn nhiều doanh nghiệp hạn chế về quy mô đƣa lao động
hàng năm; về tính chuyên nghiệp trong tổ chức hoạt động; về sự cạnh tranh lành
mạnh; về đầu tƣ bài bản trong công tác đào tạo nghề và giáo dục định hƣớng cho
NLĐ; về chấp hành nghiêm quy định pháp luật.
* Quy mô dân số và chất lượng nguồn nhân lực:
Quy mô, cơ cấu và tốc độ phát triển dân số của địa phƣơng có ảnh hƣởng lớn
tới nhu cầu tạo việc làm thông qua XKLĐ của địa phƣơng đó. Từ nhu cầu này sẽ
quyết định đến việc địa phƣơng đó có quan tâm, tạo điều kiện cho công tác XKLĐ
hay không.

14


Quy mô, cơ cấu và tốc độ phát triển dân số của địa phƣơng sẽ quyết định đến
quy mô, cơ cấu lực lƣợng lao động của địa phƣơng đó. Nếu dân số tăng nhanh, quy
mô lớn sẽ tạo ra áp lực lớn đối với vấn đề tạo việc làm cho lực lƣợng lao động. Khi
kinh tế địa phƣơng chậm phát triển, không đủ sức tạo ra đủ việc làm trong nƣớc,
không giải quyết đƣợc việc làm cho một lực lƣợng lao động dồi dào là điều kiện để
tạo việc làm ở ngoài nƣớc thông qua XKLĐ, nhu cầu tạo việc làm thông qua XKLĐ
ở địa phƣơng đó rất lớn.
Ngƣợc lại, khi địa phƣơng có quy mô dân số nhỏ hẹp, trong khi kinh tế của
địa phƣơng phát triển, có nhiều chỗ làm việc trống, lực lƣợng lao động trong nƣớc
không đủ để đáp ứng nhu cầu nhiều chỗ làm việc trống trong nƣớc thì địa phƣơng
đó cần có nhu cầu nhập khẩu lao động nƣớc ngoài, ít có nhu cầu tạo việc làm thông
qua chỗ làm việc trống ở nƣớc ngoài vì chỗ làm việc trống ở trong nƣớc vẫn còn
thiếu ngƣời làm.
Đặc điểm, trình độ NLĐ, nhu cầu đi XKLĐ của NLĐ trong mỗi địa phƣơng có
ảnh hƣởng đến vấn đề tạo việc làm thông qua XKLĐ của địa phƣơng đó. Nếu địa

phƣơng có một lực lƣợng lao động với trình độ cao, có nhu cầu và động cơ tham gia
XKLĐ đúng đắn sẽ tạo đƣợc việc làm cho NLĐ phù hợp với mức thu nhập cao, hợp
lý, nếu họ có trình độ kém, không đáp ứng đƣợc yêu cầu về công việc của nƣớc
nhập khẩu lao động hoặc nhu cầu và động cơ sai lệch sẽ ảnh hƣởng làm cho quá
trình tạo việc làm bị hạn chế, NLĐ không có cơ hội tìm đƣợc những việc làm có thu
nhập cao, điều kiện tốt.
Các nƣớc nhập khẩu lao động truyền thống đang đổi mới đầu tƣ và hiện đại
hóa công nghệ sản xuất, chuyển dịch đầu tƣ tƣ bản sang nƣớc có giá nhân công và
dịch vụ thấp và có nhu cầu tiếp nhận lao động nƣớc ngoài có trình độ chuyên môn,
kỹ thuật cao, tăng dần tỷ trọng lao động chất xám cao trong tổng số lao động nhập
cƣ. Theo thống kế của ILO, có khoảng hơn 60 nƣớc có di cƣ và đi lao động nƣớc
ngoài, với tổng số gần 120 triệu ngƣời, trong đó các nƣớc Châu Á chiếm hơn 50%.
Hầu hết các nƣớc trên thế giới đều có lao động nƣớc ngoài làm việc, ILO ƣớc tính
khoảng trên 200 nƣớc trên thế giới tiếp nhận lao động nƣớc ngoài, nhƣng chủ yếu
tập trung ở các nƣớc phát triển, khoảng 1/3 ở Châu Âu, 20% ở Bắc Mỹ, 15% ở
Châu Phi, 12% ở các nƣớc Ả rập, tất cả các khu vực Châu Á và Nam Mỹ chiếm
chƣa đến 10%. Để cạnh tranh với các nƣớc trên chúng ta phải trang bị cho NLĐ về
kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp đúng đắn.
* Các yếu tố khác: tăng cƣờng công tác quản lý; hạn chế đến mức thấp nhất
lao động phá vỡ hợp đồng; xử lý nhanh, chính xác các tình huống phát sinh trong
quan hệ lao động; giáo dục đạo đức, hạn chế các vi phạm của ngƣời lao động khi đi

15


xuất khẩu lao động... góp phần tăng niềm tin của chủ sử dụng lao động khi sử dụng
lao động Việt Nam.
1.1.4. Các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động ở Việt Nam
1.1.4.1. Biện pháp từ phía Nhà Nước
Nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động xuất khẩu lao động. Tăng cƣờng

quản lý Nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp XKLĐ; giữ vững thị trƣờng XKLĐ
truyền thống; làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, tƣ vấn cho NLĐ; chú trọng
công tác tuyển chọn lao động; liên kết với các đơn vị XKLĐ có năng lực; đầu tƣ
vào công tác đào tạo, giáo dục định hƣớng; mở rộng thị trƣờng XKLĐ; giải quyết
vấn đề tài chính, hỗ trợ NLĐ. Bên cạnh đó các cơ quan, các cấp ngành cũng cần tìm
giải pháp giải quyết việc làm cho ngƣời hoàn thành hợp đồng lao động trở về nƣớc.
Quốc hội đã ban hành Luật Ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc
ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH11 ngày 29/11/2016, có hiệu lực từ 1/7/2007.
khi Luật này có hiệu lực đến nay, Chính phủ và các bộ, ngành đã ban hành đƣợc 02
nghị định, 02 Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ, 07 thông tƣ và thông tƣ liên
tịch, 04 quyết định của Bộ trƣởng Bộ LĐ-TB&XH và trên 20 văn bản hƣớng dẫn
của cơ quan tổ chức thực hiện, nhằm cụ thể hóa thêm một số nội dung có liên quan
tới các thị trƣờng tiếp nhận lao động Việt Nam; có những chính sách đặc thù hỗ trợ
và tạo điều kiện để các gia đình chính sách, hộ nghèo tham gia xuất khẩu lao động.
Việc triển khai các các quy định của Luật cũng đã đƣợc cơ quản quản lý Nhà nƣớc
trong lĩnh vực này thực hiện tƣơng đối đồng bộ và toàn diện, đáp ứng cơ bản các
mục tiêu đề.
Có thể nói, hệ thống các chính sách theo Luật này đƣợc ban hành đã cơ bản
đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và ngƣời lao động, tạo lập một cơ chế thông
thoáng hơn trong hoạt động này và hƣớng tới việc bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích
của các đối tƣợng thụ hƣởng. Cơ quan quản lý Nhà nƣớc các cấp cũng đã tổ chức
tuyên truyền, quán triệt văn bản pháp luật; chủ động trong việc ổn định, phát triển
các thị trƣờng lao động truyền thống, mở rộng thêm các thị trƣờng mới theo phƣơng
thức cung ứng lao động bằng hiệp định hoặc thỏa thuận song phƣơng
1.1.4.2. Biện pháp từ phía doanh nghiệp
Tăng cƣờng hoạt động tìm kiếm, ký kết, thẩm định, đăng ký hợp đồng; tuyển
chọn đúng lao động xuất khẩu đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, yêu cầu công việc;
nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề - giáo dục định hƣớng; tăng cƣờng quản lý lao
động tại nƣớc ngoài; thanh lý hợp đồng cho NLĐ sau khi hết hạn về nƣớc.
Các doanh nghiệp từng bƣớc củng cố, tự vƣơn lên, tiếp cận thị trƣờng lao

động quốc tế, nâng cao khả năng cạnh tranh, năng động hơn trong hoạt động kinh

16


doanh. Nhiều doanh nghiệp chủ động tìm kiếm, khai thác, mở rộng thị trƣờng tiếp
nhận lao động, ký đƣợc nhiều hợp đồng cung ứng lao động với nƣớc ngoài, bảo
đảm quyền và lợi ích cho ngƣời lao động.
1.1.4.3. Biện pháp từ phía người lao động
Nâng cao trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề, trình độ
ngoại ngữ, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp; cần phải nhận thức một cách
đúng đắn về hoạt động xuất khẩu lao động; thƣờng xuyên liên hệ với các cơ quan
đại diện Việt Nam tại nƣớc sở tại và cơ quan đại diện hoặc ngƣời quản lý của doanh
nghiệp XKLĐ của mình để khi cần thiết; làm thủ tục cần thiết với cơ quan Nhà
nƣớc sau khi hết hạn hợp đồng về nƣớc.

1.2. Cơ sở thực tiễn về xuất khẩu lao động
1.2.1. Sự hình thành và phát triển hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt
Nam
Hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam bắt đầu diễn ra từ năm 1980.
Trong suốt thời gian này cùng với sự biến đổi của đất nƣớc hoạt động xuất khẩu lao
động cũng đã có những bƣớc biến đổi lớn, cụ thể:
Thời kỳ đầu từ năm 1980 đến năm 1990: lao động Việt Nam chủ yếu đƣợc đƣa
sang các nƣớc thông qua việc Nhà nƣớc ký kết các Hiệp định lao động và trực tiếp
thực hiện, chủ yếu là các nƣớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu, gồm Liên Xô (cũ), Cộng
hòa dân chủ Đức (cũ), Tiệp Khắc (cũ) và Bungari. Một bộ phận lao động với số
lƣợng không nhỏ đƣợc đƣa đi làm việc ở Iraq, Libya và đƣa chuyên gia trong các
lĩnh vực y tế, giáo dục và nông nghiệp sang làm việc ở một số nƣớc châu Phi. Trong
10 năm (1980-1990), Việt Nam đã đƣa đƣợc 244.186 lao động, 7.200 lƣợt chuyên
gia đi làm việc và 23.713 thực tập sinh vừa học vừa làm ở nƣớc ngoài. Ngân sách

Nhà nƣớc thu đƣợc khoảng 800 tỷ đồng (theo tỷ giá rúp/đồng Việt Nam năm 1990),
hơn 300 triệu USD; Đồng thời, ngƣời lao động và chuyên gia đã đƣa về nƣớc một
lƣợng hàng hóa thiết yếu với trị giá hàng nghìn tỷ đồng.
Thời kỳ thứ hai từ năm 1991 đến nay: Thời kỳ này mở đầu bằng sự sụp đổ của
Liên Xô và các nƣớc Đông Âu dẫn đến sự tan dã của khối SEV buộc Nhà nƣớc ta
phải nhanh chóng đổi mới chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế
thị trƣờng. Kể từ đó đến nay, cùng với sự phát triển vƣợt bậc của nền kinh tế đất
nƣớc, hoạt động XKLĐ cũng đƣợc quan tâm một cách đúng mực. Số lƣợng ngƣời
đi làm việc ở nƣớc ngoài tăng lên một cách nhanh chóng, từ con số 1.022 ngƣời
năm 1991 đến năm 2000 đã tăng lên là 31.500 ngƣời, năm 2006 là 78.655 ngƣời và
đến năm 2017 là 134.751 ngƣời. Hiện có khoảng 500.000 lao động làm việc ở 40
quốc gia và vùng lãnh thổ với hơn 30 nhóm ngành, nghề khác nhau; trong đó Đài

17


×