Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH KTC Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.05 KB, 33 trang )

Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất v tính giá th nh sà à ản phẩm
tại Công ty TNHH KTC H Nà ội
2.1.Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty - ảnh hưởng đến công tác
hạch toán chi phí sản xuất v tính giá th nh sà à ản phẩm
2.1.1.Quá trình hình th nh v phát trià à ển của công ty
Nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập trở thành vùng đất đầy tiềm năng, thu
hút ngày càng nhiều các nhà đầu từ nước ngoài. Họ mang tư liệu lao động và công nghệ
hiện đại vào nước ta sản xuất để có thể tận dụng được nguồn nhân công dồi dào và rẻ,
từ đó họ có thể giảm gía thành sản phẩm, kiếm được lợi nhuận cao hơn.
Xuất phát từ mục đích đó, ngày 10 tháng 11 năm 2004, theo giấy phép đầu từ số:
259/GP-HN của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, công ty TNHH KTC Hà Nội đã
được thành lập bởi 3 công ty:
Công ty TNHH KTC Việt Nam, trụ sở đặt tại khu chế xuất Tân Thuận, Tp Hồ Chí
Minh, Việt Nam
KTECS Co, Ltd, trụ sở đặt tại Nhật Bản
TWONE Co, Ltd, trụ sở tại Nhật Bản
Doanh nghiệp có tên gọi là Công ty Trách nhiệm hữu hạn KTC Hà Nội, tên tiếng Anh
là KTC Hà Nội Co, LTD; trụ sở đặt tại phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, thành phố
Hà Nội.
Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và phải mở tài khoản tại ngân
hàng theo pháp luật Việt Nam.
Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp:
- Sản xuất. Lắp ráp và gia công các loại trục cao su công nghiệp, khuôn ép cao su và các
sản phẩm khác có liên quan;
- Lắp ráp thiết bị tự động văn phòng;
Toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp được xuất khẩu.
Vốn đăng ký kinh doanh là 1.400.000 đô la Mỹ
Vốn pháp định là 980.000 đô la Mỹ, trong đó:
Công ty TNHH KTC Việt Nam góp 627.200 USD, chiếm 64% vốn pháp định, bằng tiền
mặt và máy móc, thiết bị;
Katecs Co. Ltd góp 246.960 USD, chiếm 25,2% vốn pháp định, bằng tiền nước ngoài;


Twone Co, Ltd góp 105.840 USD, chiếm 10,8% vốn pháp định bằng tiền nước ngoài
Cho đến nay công ty mới đi vào hoạt động kinh doanh được hai năm, mới tiến hành
láp ráp, gia công 5 loại trục cao su chính và đang tiếp tục thử nghiệp các loại trục khác.
Thời gian đầu công ty kinh doanh chưa có lãi nhưng mấy tháng gần đây đã bắt đầu có
lãi.
Sang tháng 11 năm 2007 doanh nghiệp sẽ mở rộng quy mô sang khu công nghiệp ở
Hưng Yên, dự định sẽ tiến hành lắp ráp các sản phẩm mới.
Hội đồng quản tri
Tổng Giám đốc
Ban Giám đốc
Bộ phậnXNK
Bộ phận kế toán
Bộ phận kỹ thuật Bộ phận Sản xuấtBộ phận HC-NS Bộ phận ISO
Phòng QCPhòngsản xuất
PX Gia công
Phòng kế hoạch SX
PX Mài PX kiểm Ngoại quan PX Laze PX Đóng gói Kho
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH KTC Hà Nội
Hội đồng quản trị gồm các thành viên của ba công ty đã góp vốn. Hội đồng quản
trị ký hợp đồng thuê tổng giám đốc điều hành, quản lý công việc chung nhất... Mỗi
tháng tổng giám đốc sẽ đến và ký duyệt các giấy tờ kế toán: phiếu thu, chi, giấy uỷ
nhiệm chi của Ngân hàng...và có quyền ra quyết định về mọi việc liên quan đến
công ty. Tổng giám đốc ký hợp đông thuê một giám đốc có trách nhiệm quản lý,
điều hành mọi công việc hàng ngày ở dưới xưởng và có quyền đưa ra một số quyết
định trong giới hạn nhất định về tài chính của công ty còn các quyết định chủ yếu
đều phải thông qua tổng giám đốc ở nước ngoài. Ngoài ra, phó giám đốc nhà máy
có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý, theo dõi tình hình sản xuất ở dưới các phân

xưởng.
Mỗi bộ phận đều có trưởng bộ phận để chịu trách nhiệm trước ban giám đốc.
Hằng ngày các trưởng bộ phận phải họp quản lý để báo cáo tình hình của bộ phận
mình, nếu có vấn đề nảy sinh thì cùng nhau tìm cách giải quyết và nhận các công
việc được giao ,về phổ biến, triển khai ở bộ phận mình phụ trách:
* Bộ phận h nh chính nhân sà ự có nhiệm vụ quản lý về: tuyển dụng, phổ biến
nội quy công ty, cung cấp vật dụng, đồng phục, chấm công, đăng ký cơm...
* Bộ phận kế toán: có nhiệm vụ tổ chức v thà ực hiện công tác kế toán trong
doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ v chính xác phà ục vụ
quản trị nội bộ v cho nhà ững người quan tâm khác.
* Bộ phận xuất nhập khẩu tiến hành các công việc liên quan đến nhập khẩu nguyên
vật liệu, máy móc, thiết bi, dụng cụ... và liên lạc với khách hàng để làm các thủ tục
xuất khẩu thành phẩm bán...
* Bộ phận ISO làm nhiệm vụ nghiên cứu và hướng dẫn, nhắc nhở toàn công ty làm
việc tuân theo tiêu chuẩn quốc tế ISO như: tiêu chuẩn về các chất dùng trong sản
xuất không gây ô nhiễm môi trường, cách quản lý nội bộ sao cho tôt...
* Bộ phận Kỹ thuật có trách nhiệm sửa chữa máy móc, tu sửa nâng cấp cơ sở
vật chất để duy trì môi trường l m vià ệc luôn trong trạng thái tốt, an to n ..à
* Bộ phận Sản xuất thực hiện các công việc liên quan đến sản xuất, được chia thành
ba phòng quản lý công việc cụ thể:
Phòng sản xuất: Trưởng phòng sản xuất có trách nhiệm tuyên truyền v trià ển
khai những kế hoạch do trưởng bộ phận giao xuống từng phân xưởng. Mỗi phân
xưởng có các tổ trưởng quản lý v à đôn đốc công nhân đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
theo hướng dẫn v thà ực hiện đúng nội quy của công ty.
PX Gia công
Kho
PX Ngoại quan
PX kiểm NQ
PX Gia công
PX Mài

PX đóng gói
PX đo laze
Trục sắt Cao su
Trục đã kiểm Cao su đã cắt
Bán Tp lồng
Bán TP Mài
Thành phẩm
Thành phẩm
Phòng kế hoạch sản xuất: Theo dõi tiến độ sản xuất tại các phân xưởng và căn cứ
vào các đơn đặt hàng do bộ phận xuất nhập khẩu đưa lên, phòng kế hoạch đưa ra
những kế hoach sản xuất, kế hoạch xuất hàng trong tháng, tuần, ngày.
Phòng QC là phòng quản lý chất lượng sản phẩm của công ty. Phòng có nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát các tiêu chuẩn kỹ thuật của cả nguyên vật liệu đầu vào và thành
phẩm đầu ra, giải thích những thắc mắc của khách hàng liên quan đến chất lượng thành
phẩm bán.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm

(10)
(8)
(9) (1)

(5)

(7)
(4) (6)




Tr


(3) (2)

Sơ đồ 2.2: Quy trình biến đầu vào thành đầu ra của doanh nghiệp
Công ty nhập khẩu trục sắt và cao su từ nhà cung cấp về đem đưa vào kho.
(1) Từ kho, trục được xuất sang PX kiểm ngoại quan để kiểm tra thô về đường kính
và quan sát bằng mắt xem trục có xước, rỉ không. Nếu có thì loại ra _ được gọi
là trục NG. Các cây trục đảm bảo tiêu chuẩn của phân xưởng được gọi là trục
đã kiểm ; Còn cao su sẽ được chuyển sang phân xưởng gia công. Tại đây cao su
ống sẽ được cắt ra thành các mẩu có độ dài chính xác bằng máy- ta gọi chúng là
cao su đã cắt. Cao su cắt hỏng - gọi là cao su NG - sẽ được đem huỷ bỏ.
(2) Trục đã kiểm và cao su đã cắt sẽ lại được đưa qua khu vực lồng của bộ phận gia
công để tiến hành lồng cao su vào trục. Công việc này cũng được thực hiện
bằng máy. Kết thúc giai đoạn lồng ta được bán thành phẩm lồng. Bán thành
phẩm này sẽ được kiểm tra sơ bộ về độ cân xứng của cao su. Nếu cây nào mà
không đạt thì sẽ bị xếp vào vị trí của Bán thành phẩm NG.
(3) Bán thành phẩm lồng sẽ được đưa vào phân xưởng Mài và được máy mài sao
cho đường kính các mẩu cao su đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Kết thúc ta thu được
bán thành phẩm mài. Còn các cây không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ bị loại vào
bán thành phẩm NG.
Tại đây bán thành phẩm mài được chia làm hai hướng:
(4) Một là: Đi vào phân xưởng kiểm ngoại quan. Ở đây bán thành phẩm sẽ được
quan sát bằng mắt xem thân trục có xước , rỉ, cao su có bị sứt mẻ, méo không.
Nếu có sẽ bị loại ra trở thành bán thành phẩm NG của Phân xưởng. (5) Bán
thành phẩm đạt yêu cầu sẽ tiếp tục được chuyển qua phân xưởng Laze. Ở đó
máy laze sẽ đo kích thước đường kính cao su và đo độ nhẵn mịn của cao su.
Nếu đạt yêu cầu ta sẽ nhận được thành phẩm. Những cây không đạt yêu cầu sẽ
bị loại ra, gọi là NG của phân xưởng.
(5) Hai là: Đi theo chiều ngược lại. Qua Phân xưởng Laze trước rồi mới sang phân
xưởng kiểm ngoại quan (7). Kết thúc ta cũng có thành phẩm.

(8), (9) Th nh phà ẩm n y cùng à được đưa về phân xưởng đóng gói để được
đóng th nh tà ừng pallet v chuyà ển về kho.
Các trục NG v các bán th nh phà à ẩm NG tại các phân xưởng sẽ được đưa
về phân xưởng QC - quản lý chất lượng để xem xét mức độ hỏng v tià ến
h nh xà ử lý những lỗi đó. Nếu xử lý xong có thể đem v o v o tái sà à ử dụng,
tiếp tục quá trình sản xuất hoặc huỷ bỏ nếu không sửa chữa được.
2.1.4. Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty chỉ có một phòng Kế toán duy nhất. Mọi giấy tờ có liên quan đến kế toán
hàng ngày được chuyển về phòng kế toán để kiểm tra và ghi sổ.
Kế toán vốn bằng tiền, vay và thanh toán
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhKế toán tiền lương và BHXH
Kế toán tài sản cố định
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ
Kế toán tổng hợpKế toán thuế
Công ty không có kế toán trưởng. Mọi quyết định có liên quan đến phòng kế toán
đều do tổng giám đốc hoặc giám đốc nhà máy đưa ra quyết định.Bộ phận kế toán chỉ
gồm có 2 người và được phân chia công việc theo sơ đồ sau:



Sơ đồ 2.3: Sơ đồ phân chia công việc trong bộ phận kế toán
Một kế toán vừa là thủ quỹ vừa làm công việc (1), (6). Một kế toán làm các công việc
(2), (3), (4), (5), (7).
2.1.4.2.Hình thức ghi sổ v trình tà ự ghi chép của công ty
Công ty căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán hiện hành của Nhà nước để quy định, sử
dụng các biểu mẫu chứng từ ban đầu phù hợp với quy mô đặc điểm hoạt động sản xuất
và yêu cầu quản lý của Công ty cũng như tính chất của từng loại nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Từ đó tổ chức quy trình lập, luân chuyển và sử dụng chứng từ theo trình tự sau:




Sơ đồ 2.4: Sơ đồ lập và luân chuyển chứng từ.
765431 2
Ki m tra ch ngể ứ
từ
L p ch ng tậ ứ ừ
Nghi p v kinhệ ụ
t phát sinhế
L u tr v b oư ữ à ả
qu n ch ng tả ứ ừ
Phân lo i s p x pạ ắ ế
ch ng tứ ừ
L pậ s k toánổ ế
t ng h p v chiổ ợ à
Công ty tổ chức sổ sách kế toán theo hình thức nhật ký chung. Công ty sử dụng
phần mềm kế toán Fast để hỗ trợ trong việc lưu trữ v là ập báo cáo t i chính. Bà ộ sổ
của công ty gồm có 2 loại sổ. Sổ tổng hợp gồm có sổ cái các t i khoà ản v sà ổ nhật
ký chung. Sổ chi tiết của công ty gồm các sổ như sổ theo dõi công nợ, sổ chi tiết vật
liệu, sản phẩm, sổ chi tiết doanh thu…Cùng với hệ thống sổ sách n y, khi mà ới
th nh là ập công ty cũng đăng ký áp dụng các chính sách kế toán sau:
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là đôla Mỹ (USD)
- Niên độ kế toán Công ty áp dụng là một năm (từ 1 tháng 10 năm nay đến hết ngày 30
tháng 09 năm sau). Đây cũng chính là điểm khác biệt với đa số doanh nghiệp khác ở
Việt Nam. Điều này gây khó khăn trong việc tổng hợp chỉ số GDP đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Kỳ hạch toán là tháng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng theo hướng dẫn của bộ
tài chính.

- Cơ sở lập báo cáo tài chính theo nguyên tắc giá gốc
- Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở gía gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi
phí mua, chi phí chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn
kho ở trạng thái hiện tại. Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp nhập trước
xuất trước.
Đây là chính sách kế toán công ty đề ra nhưng thực tế thì còn nhiều điểm công ty
làm theo cách thức riêng chưa phù hợp với những điểm đã nêu ở trên. Điều này thể
hiện rõ nét nhất trong cách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cụ
thể sẽ được trình bầy ở phần tiếp theo đây.
2.2. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất v tính giá th nh sà à ản
phẩm tại công ty TNHH KTC H Nà ội
2.2.1. Đối tượng, phương pháp, kỳ tính giá th nh tà ại công ty
2.2.1.1.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Công ty TNHH KTC Hà Nội là doanh nghiệp sản xuất chế biến liên tục theo quy
trình sản xuất khép kín. Chi phí sản xuất ở các phân xưởng đều được tập hợp chung cho
cho toàn công ty nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất
của công ty.
TK 631TK 331, 111, 112, 411… TK 611 TK 621
Giá trị NVL dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Giá trị vật liệu tăng trong kỳ
TK 151, 152
Giá trị vật liệu chưa dùng cuối kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ
2.2.1.2. Đối tượng tính giá th nhà
Đối tượng tính giá thành là từng loại thành phẩm. Thành phẩm, ký hiệu là E, gồm có
các loại trục cuốn giấy: E6044, E4005, E0331, E5251, E4231. Mỗi loại có kích thước
khác nhau để dùng cho các loại máy in khác nhau.
2.2.1.3.Kỳ hạch toán
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Đến cuối tháng,

tiến hành kiểm kho tại các phân xưởng và tổ trưởng báo cáo kết quả kiểm kê kho lên
cho thủ kho. Thủ kho tổng kết số lượng tồn kho cuối kỳ theo thực tế và chuyển số liệu
cho kế toán tiến hành tính giá trị tồn kho cuối kỳ. Trong quá trình kiểm kho, kế toán
xuống các phân xưởng để theo dõi, kiểm tra xác suất công việc kiểm kho của công
nhân. Vì thế kỳ tính giá thành tại công ty là tháng.
2.2.1.4.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Để việc nghiên cứu được tập trung và đem lại hiệu quả, em lựa chọn số liệu của
tháng 1 năm 2007 làm số liệu nghiên cứu.
a)Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sản phẩm công ty làm ra chỉ gồm 2 nguyên vật liệu chính. Đó là trục sắt và cao su.
Ngoài ra còn cần phải sử dụng thêm một số vật liệu phụ trong quá trình sản xuất để đảm
bảo kỹ thuật như cồn để ngâm bán thành phẩm cho sạch trong các công đoạn mài, gia
công... hay băng keo có bản rộng 20 cm để làm sạch bụi trên bề mặt cao su trước khi đo
đường kính trục cao su …
Tuy nhiên, công ty chỉ tập hợp vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp các nguyên vật
liệu chính (trục và cao sụ) còn vật liệu phụ công ty hạch toán vào chi phí sản xuất
chung.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho toàn công ty kế toán sử dụng TK
621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Và do lựa chọn hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ nên công ty sử dụng TK 611 - Mua hàng để hạch toán chi
phí mua hàng phát sinh trong kỳ. Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
của công ty được khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a1)Hạch toán nghiệp vụ nhập mua nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chính của công ty được nhập về từ nước ngoài hoặc nhập từ khu chế
xuất Tân Thuận (TP Hồ Chí Minh) mà sản phẩm của công ty lại đem đi xuất khẩu nên
trong giá mua nguyên vật liệu đầu vào của công ty thường không có tiền thuế xuất nhập
khẩu. Khi hàng nhập kho, thủ kho viết phiếu nhập kho rồi chuyển phiếu sang cho kế
toán. Kế toán nhập dữ liệu phiếu nhập kho vào phần mềm. Nhưng giá trị NVL chính
nhập kho này không bao gồm chi phí thu mua. Công ty thuê các công ty dịch vụ khác

tiến hành làm các thủ tục nhập NVL đầu vào (thủ tục hải quan, vận chuyển hàng…).
Họ thường tập hợp chi phí dịch vụ này theo từng tháng và xuất hoá đơn bán hàng dịch
vụ trong tháng sau.
a2)Cách xác định giá trị tồn kho cuối kỳ của công ty như sau:
Bước 1: Xác định số lượng tồn kho nguyên vật liệu
V o ng y cuà à ối cùng của tháng, tất cả các phân xưởng tiến h nh kià ểm kho. Các
tổ trưởng theo dõi công việc kiểm kho ở phân xưởng mình sau đó tổng hợp số
lượng h ng tà ồn kho theo từng loại v à đưa lên cho thủ kho. Thủ kho tổng hợp lại
th nh bà ảng tổng hợp theo các bộ phận v chuyà ển sang cho bộ phận kế toán. Bảng
tổng hợp kiểm kho của các bộ phận có mẫu như sau. Trong phần n y, à em xin lấy 1
phân xưởng m i l m ví dà à ụ minh hoạ.

Bảng 2.1: Bảng tổng kết kiểm kho của phân xưởng Mài tháng 01 - 2007
INVENYORY IN JANUARY 2006
Department GRINDING
NO Code
Kind
Opening Import Export Balance Inventory Balance
A
B C D=A+B-C E F=E-D
1 E6044
TK 1 30,797 525,819 31,616
TK 2 5,189 518,195 5,418
PP 386 5,027 84
Total 36,372 525,819 523,222 38,969 37,118 (1,851)
2 E4005
TK 1 16,762 58,317 6,525
TK 2 336 69,405 1,068
PP 36 1,433 22
Total 17,134 58,317 70,838 4,613 7,615 3,002

3 E0331
TK 1 7,182 5,929 2,609
TK 2 - 10,451 -
PP - - 51 -
Total 7,182 5,929 10,502 2,609 2,609 -
4 E4231
TK 1 - 69,250 16,731
TK 2 - 51,412 894
PP - - 239 12
Total - 69,250 51,651 17,599 17,637 38
5 E5251
TK 1 - 543
TK 2 - 561 -
PP - - - -
Total - 543 561 (18) - 18
(Nguồn: phòng kế toán)
Căn cứ vào bảng tổng hợp này, kế toán tổng hợp số lượng từng loại nguyên vật liệu
tồn kho tại thời điểm cuối kỳ như trong bảng 2.2 (Bảng nguyên vật liệu tồn kho tháng
01 - 2007) dưới đây. Số lượng đầu kỳ là số cuối tháng trước chuyển sang.

Bảng 2.2: Bảng nguyên vật liệu tồn kho tháng 01 – 2007
Raw Material – Jan, 2007 Đơn vị tính: USD
Decription
Openning Balance
Ending Balance
Item Quantity
Unit
price
Amount Quantity
Unit

price
Amount
6044 Rubber
non cutting
366,811
0.0295 10,827.84
14,719
0.0295 434.21
6044 Eject
roller
105,085
0.2347 24,663.45
57,349
0.2347 13,459.81
4005 Rubber
non cutting
2,544
0.0445 113.21
4,372
0.0445 194.55
4005 Eject
roller
1,589
0.2200 349.58
11,814
0.2200 2,599.08
6112 Eject
roller
94
0.5500 51.70

92
0.5500 50.60
9605 Eject
Roller
261
0.1993 52.02 0.1993
99045 Eject
Roller
85
0.5500 46.75
85
0.5500 46.75
5251 Rubber
non cutting
1,000
0.0279 27.90
939
0.0279 26.20
5251 Eject
roller
16
0.5200 8.32 1.1000
0197
Eject roller
171
0.2420 41.38
171
0.2420 41.38
0331 Rubber
non cutting

221,012
0.0610 13,481.73
215,435
0.0610 13,141.54
0331 Eject
Roller
75,260
0.1583 11,913.66
78,333
0.1583 12,400.11
Total 773,928 61,577.54 383,309 42,394.23
(Nguồn: phòng kế toán)
Bước 2: Xác định giá trị nguyên vật liệu tồn kho
Sau khi xác định được số lượng tồn kho của từng loại nguyên vật liệu, kế toán căn cứ
vào bảng tính giá của ban giám đốc để tiến hành tính gía trị hàng tồn kho.
Đây l bà ảng tính giá cho một cây trục th nh phà ẩm do ban giám đốc tính toán. Giá n yà
sẽ được dùng để xác định giá trị cho Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, th nh phà ẩm
trong suốt một năm t i chính. Nà ăm sau, căn cứ v o chi phí thà ực tế của năm trước v kà ế
hoạch định mức chi phí năm nay, ban giám đốc tính toán v à đưa ra một bảng giá khác phù
hợp hơn.
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp chi phí do ban giám đốc tính toán
Đơn vị tính: USD
Chi phí
từng
Loại thành phẩm
công đoạn
6044 4005 4964 0197 0331 4231 5251 99045
Giá cao su 0.0295 0.0595 0.0341 0.0295 0.0610 0.0279 0.0279 0.0295
Giá trục 0.2347 0.2200 0.2420 0.2420 0.1583 0.2347 0.52 0.55
Công cắt 0.0150 0.0113 0.0150 0.015 0.015 0.0150

Công lồng 0.0078 0.0083 0.0182 0.0078 0.0100 0.0078 0.0078 0.0078
Công mài 0.0156 0.0367 0.0758 0.1000 0.1000 0.0156 0.0155 0.0156
Công kiểm
phẩm 0.0039 0.0039 0.0067 0.0080 0.0053 0.0039 0.0038 0.0039
Công laze 0.0057 0.0083 0.0075 0.0150 0.0083 0.0057 0.0056 0.0057
Công đóng
gói 0.0013 0.0023 0.0074 0.0013 0.0008 0.0013 0.0013 0.0013
Giá kế
hoạch/sp 0.3174 0.3429 0.4097 0.4266 0.3490 0.3158 0.6007 0.6327
(Nguồn: phòng kế toán)
Trong bảng 2.2, theo từng loại nguyên vật liệu, cột đơn giá của chỉ tiêu ‘Rubber non
cutting’ và ‘Eject roller’ sẽ được lấy giá trị tương ứng của dòng ‘Giá cao su’ và ‘ Giá
trục’ Từ đó kế toán lập được các bảng tính gía trị NVL như bảng 2.2. Khi có được giá
trị tồn kho NVL đầu kỳ và cuối kỳ kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm. Quy trình hạch
toán chi phí NVL như trong sơ đồ 2.5.
a3) Hạch toán nguyên vật liệu tái sử dụng
Đối với NVL tái sử dụng, công ty có cách xử lý riêng. Các bán thành phẩm lỗi (NG)
từ các bộ phận được chuyển qua bộ phận QC để tiến hành xử lý. Sau khi xử lý xong nếu
bán thành phẩm đó đạt tiêu chuẩn kỹ thuật ở giai đoạn sản xuất nào thì sếp vào loại bán
thành phẩm đó (ví dụ như thành phẩm đã kiểm ngoại quan hay đã đo laze…) đẻ tiếp tục
đưa vào quy trình sản xuất. Có trường hợp sau khi xử lý bán thành phẩm đó ta chỉ thu
được trục hoặc cao su - gọi là NVL tái sử dụng. Tại ngày cuối kỳ, công ty tổng kết
được số lượng trục và cao su tái sử dụng. Giá trị lượng NVL tái này được xác định

×