Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

tổng quan về lịch sử cảnh quan sinh thái mặt nước và hiện trạng hệ thống kênh mương Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 35 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
tổng quan về lịch sử cảnh quan sinh thái mặt nớc và hiện
trạng hệ thống kênh mơng Hà Nội
1.1 Hệ thống sông hồ mặt n ớc và cảnh quan Hà Nội qua các thời kì
1.1.1 Từ thế kỷ XI đến giữa thế kỷ XIX (thời kì phong kiến)
A Thăng Long thời Lý (1009-1225), Trần (1226-1400), Hồ (1400-1407)
Trớc ngày xây dựng Kinh thành Thăng Long, miền Hà Nội là nơi
tập trung dân c đông đúc, buôn bán thịnh vợng mặc dù không phải là kinh đô của
các triều đại trớc (Ngô, Đinh, Tiền Lê). Chính nhờ những điều kiện kinh tế xã hội
sẵn có mà khi dời đô tới, Lý Thái Tổ chỉ phải lo xây dựng Hoàng thành còn
những khu dân c vốn có không phải xây dựng gì nhiều. Khi mới xây dựng Kinh
thành Thăng Long chia làm 2 phần : Hoàng thành và Kinh thành. Một vòng thành
ngoài cùng bao bọc toàn bộ khu vực thành và thị gọi là thành Đại La tức Thăng
Long ngoại thành. Vòng ngoài này đắp bằng đất với chức năng vừa phòng vệ vừa
ngăn ngừa lũ lụt. Mặt Đông, thành chạy dọc theo hữu ngạn sông Hồng nh một
đoạn đê của sông này, mặt Bắc dựa theo sông Tô Lịch từ phía nam hồ Tây cho
đến Yên TháI (đờng Hoàng Hoa Thám ngỳa nay), mặt Tây theo tả ngạn sông Tô
Lịch từ Yên Thái đến Ô Cầu Giấy và mặt Nam theo sông Kim Ngu đến Giảng
Võ, Ô Chợ Dừa, Ô Cầu Dền nối với đê sông Hồng. Nh vậy tổng thể thành Đại La
dợc giới hạn khá rõ rệt bằng ba con sông : sông Hồng, sông Tô Lịch, sông Kim
Ngu. Trong qui hoạch tự nhiên, thành cũng là đê, sông cũng là hào.
Phía ngoài bốn cửa thành là chợ, lớn nhất là chợ Đông (cửa sông
Tô Lịch) và chợ Tây, là nơI trao đổi trực tiếp giữa bộ phận thành và bộ phận thị,
cũng là nơI tập trung những hoạt động buôn bán của Kinh thành. Khu vực Đông
Bắc lấy sông Tô Lịch và sông Nhị làm giới hạn, là trung tâm thơng nghiệp lớn
nhất của Thăng Long khi đó. Ơ đây tập trung khá nhiều phố phờng chợ bến,
trung tâm là phờng Hà Khẩu, chợ Đông, bến cảng cửa sông Tô và ngợc lên phía
trên, bến cảng Triều Đông (dốc Hoè Nhai). Phố phờng, chợ bến tấp nập tạo nên
cảnh trên bến dới thuyền của một khu buôn bán tấp nập.


1
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Nội thành, Tô Lịch, Kim Ngu uốn khúc, nối liền với hồ Gơm và hồ
Bảy Mẫu. Thuyền mành san sát, đỗ vào tận bến Giang Tân ở mạn Nghĩa Đô, Yên
Thái, nơi Tô Lịch nhận thêm nớc của sông Thiên Phù từ sông Nhị chảy vào, len
lỏi qua làng La (Xuân La) nổi tiếng trồng da. Đời Lý Nhân Tông, sông Thiên Phù
bị lấp, sông Tô Lịch bị cát bồi nhiều, song nhà Lý vẫn rất cố gắn nạo vét sông Tô
làm trục giao thông thủy của Kinh thành, ven sông Tô Lịch mọc lên những vờn
cây trĩu quả ở các cửa ô : bởi, dừa, mơ, nhãn
Năm nhịp cầu bắc ngang sông Tô, thắng cảnh Thăng Long : cầu
Đuống xây đá (hàng Đờng), cầu gỗ Thái Hoà (mé dới nhà máy bia), cầu Cau
(Thuỵ Khuê), cầu Tây Dơng (cầu Giấy), cầu Dừa (ô chợ Dừa). Thân cau, thân dừa
hoà với gỗ, đá, than, gạch nhói trong tay ngời Thăng Long đều là vật liệu xây
dựng đẹp bền, đa dạng về kiểu dáng Và còn cầu Yên Quyết (cống Cót), cầu
Nhân Mục (cống Mọc) miền ven nội.
Kinh thành Thăng Long có nhiều cảnh trí thiên nhiên rất đẹp, lại d-
ợc bàn tay nhân dân các thời tô điểm ngày càng phong phú. Kinh thành có sông
Hồng, sông Nhuệ bao bọc và có sông Tô Lịch chảy qua, ngoài ra còn có nhiều hồ
lớn nh hồ Dâm Đàm (hồ Tây), hồ Lục Thuỷ (hồ Hoàn Kiếm), Thái Hồ những
sông hồ ấy một mặt giúp cho kinh thành thoáng đãng êm dịu, mặt khác còn tạo ra
những nơi du lịch, giải trí, nghỉ ngơi tại những thăng cảnh đó.
2
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải

pháp cho quận Đống Đa
Hình 1.1 : thành thăng long 1490
3
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
B Thăng Long thời Lê (1428-1527), Mạc (1527-1592), Trịnh (1593-1787),
Tây Sơn (1788-1802)
Sau khi chiến thắng quân Minh, Lê Lợi và các đời vua sau đều
đóng đô ở kinh thành Thăng Long. Kinh thành Thăng Long trong thời nhà Hồ gọi
là Đông Đô, khi quân Minh chiếm đóng thành bị đổi tên thành Đông Quan. Năm
1428, sau khi lên ngôi Vua, Lê Lợi lập lại tên Đông Đô, nhng đến cuối năm 1430
thì gọi là Đông Kinh. Tuy nhiên tên Thăng Long vẫn thông dụng đến cuối thế kỷ
XIX trớc khi chuyển thành Hà Nội . Căn cứ vào bản đồ Hồng Đức năm 1490, thì
Hoàng thành thời Lê bao gồm cả khu vực Hoàng thành Thăng Long thời Lý-Trần
và khu vực tỉnh Hà Nội vào thời Nguyễn sau này, nghĩa là rộng hơn so với Hoàng
thành thời Lý-Trần và tỉnh thành Hà Nội thời Nguyễn. Nhng những bản đồ này đ-
ợc vẽ theo kiểu ớc lệ nên các vị trí cha xác định chính xác trên bản đồ thời nay.
Sự bố trí trong kinh thành Thăng Long từ đầu thế kỷ XV đến cuối
thế kỷ XVII không khác gì so với kinh thành Thăng Long thời Lý-Trần. Khu phía
Nam kinh thành vẫn là nơi binh sĩ ở. Nhân dân ở khu vực các phờng dân c ngoài
Hoàng thành không ngừng phát triễn. Năm 1466, vùng kinh s đặt thành phủ
Trung Đô (đổi thành phủ Phụng Thiên 1496) gồm hai huyện Quảng Đức và Vĩnh
Xơng. Khu dân c của hai huyện chia thành 36 phờng, nguồn gốc 36 phờng Thăng
Long bắt nguồn từ đó.
Năm 1588, nhà Mạc (Mạc Hậu Hợp) huy động quân dân bốn trấn
vùng đồng bằng đắp thêm ba lần luỹ ngoài thành Đại La, đa toàn bộ khu hồ Tây
vào phạm vi thành Thăng Long. Có thể coi công việc xây dựng của Mạc Hậu Hợp

đã ấn định vị trí và diện mạo của hoàng thành Thăng Long suốt từ cuối thế kỷ
XVI cho đến cuối thế kỷ XVIII.
Năm 1592, quân Trịnh sau khi đánh bại quân Mạc đã phá huỷ toàn
bộ thành luỹ phòng vệ của nhà Mạc, trong thời gian dài kinh thành Thăng Long
không có vòng thành ngoài.
4
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Sau khi thống nhất đất nớc, chấm dứt thời kỳ Trịnh- Nguyễn phân
tranh, Nguyễn Huệ và vơng triều Tây Sơn đóng đô ở thành Qui Nhơn, bắt đầu
một giai đoạn đổi mới của đô thị Thăng Long từ vị trí Kinh thành trở thành trấn
thành.
C Thăng Long thời Nguyễn (thế kỷ XIX)
Sau khi Tây Sơn thất bại hoàn toàn 1802, nhà Nguyễn định đô ở
Huế và thành Thăng Long tiếp tục sự chuyển đổi của mình từ kinh thành trong
800 năm thành Trấn thành rồi dần trở thành tỉnh thành.
Khu vực phía Bắc hồ Hoàn Kiếm ngày nay (thờng gọi là khu phố
cổ 36 phố phờng) đã đợc hình thành chủ yếu trong thời kỳ nàyvà đến nay trở
thành một bộ phận quan trọng trong di sản kiến trúc đô thị của thủ đô và cũng là
một trong những nét hấp dẫn của khách đến thăm thủ đô mà các nơi khác không
có đợc. Ơ đây ngời ta thấy có sự hoà trộn của những yếu tố kinh tế, chính trị, xã
hộicủa một nông thôn và của một thành thị, những dấu tích văn hoá,lịch sử gợi lại
một thời kỳ phát triễn đô thị lâu dài. Nhiều lớp nhà lô nhô bám theo một hệ thống
đờng nhỏ hẹp, nhiều chỗ quanh co đã cấu tạo nên một dạng cấu trúc đô thị khá
đặc biệt và gây nhiều ấn tợng.
D Đặc điểm cấu trúc không gian đô thị Thăng Long thời kỳ phong kiến
Trong sự hình thành nên không gian đô thị, yếu tố địa hình, địa thế

có vai trò quan trọng hàng đầu. Điều này đợc coi là chân lý nên trong các luận
chứng kinh tế kỹ thuật phát triễn đô thị chúng cũng thờng đợc coi là những căn
cứ đầu tiên làm chổ dựa cho việc nghiên cứu. Chân lý ấy không phải đến ngày
nay mới nhận thức đợc mà ngay từ thời Vua Lý Công Uẩn đi tìm đất định đô đã
chọn nơi tiện hình thế núi sông có địa thế rộng rãi mà bằng phẳng, đất đai cao
ráo mà sáng sủa
Một cách khái quát có thể xem cấu trúc không gian đô thị Thăng
Long-Hà Nội thời phong kiến gồm những yếu tố qui hoạch.
5
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
1) Khu hành chính-chính trị-quân sự : đây chính là phần đô của trung tâm đô thị
này mặc dù nơi này đã có ít nhiều dân c sinh sống (làng Hà Nội cổ). Toàn bộ khu
này đợc bao bọc bởi tờng thành với cấu trúc thâm nghiêm, kính cổng cao tờng

Khu c trú, thủ công và thơng nghiệp : chủ yếu ở vùng phía Bắc Hà
Nội ngày nay, nơi có sông Tô Lịch chảy qua nối liền phía Nam hồ Tây và ăn
thông với sông Hồng (phố Chợ Gạo, Hàng Buồm ngày nay). Đó là những làng
xóm nông nghiệp ở hai bờ sông Tô Lịch, những làng nghề thủ công ở Nam hồ
Tây, những xóm chợ buôn bán ở ven sông Hồng nhất là nơi cửa sông Tô chảy vào
sông Hồng (phờng Hà Khẩu). Đó là vùng Kẻ Bởi với những làng thủ công làm
giấy, dệt vải, lụa là vùng ven hồ Tây dệt vải, trồng hoa (làng Nghi Tàm).
Cả vùng đất ở mặt Đông, Đông-Bắc và sau đó lan xuống Đông
Nam của Hoàng Thành Thăng Long trải dài ra tới sông Hồnglà nơi hình thành
nên khu Kẻ Chợ, khu thị dân của Thăng Long 36 phố phờng, khu c trú với
những hoạt động thủ công và thơng nghiệp đặc sắc.
2) Khu c trú nông nghiệp: đây là một nét đặc biệt của đô thị Việt Nam nói chung.

Nó khẳng định mối quan hệ khăng khít giữa đô thị và nông thôn, trong thị có
thôn, trong thôn có thị. Nếu ở đoạn sông Tô phía Bắc là những làng thủ công thì
gần với đoạn sông Tô ở phía Tây, sông Kim Ngu ở phía Nam đã hình thành khu
dân c nông nghiệp, khu thập tam trại phía Tây kinh thành về sau là các làng
Ngọc Hà, Hữu Tiệp, Liễu Giai, Đại Yên, Thủ Lệ là một khu kinh tế nông
nghiệp ở Thăng Long.
3) Khu văn hoá, giáo dục và sinh hoạt công cộng : Tiêu biểu
là quần thể Văn Miếu-Quốc tử giám, bên cạnh đó là các trờng dân lập xen lẫn
giữa các khu dân c đã góp phần quan trọng nâng cao dân trí. Các sinh hoạt văn
hoá mà phần nhiều là lễ hội diễn ra tại nhiều nơi công cộng nh bên bờ sông
Hồng, sông Tô, hồ Tây, hồ Hoàn Kiếm tại các đình chùa
4) Giao thông: chủ yếu giao thông đối ngoại của kinh thành
Thăng Long là giao thông đờng thuỷ qua hai con sông Hồng và sông Tô Lịch.
Giao thông đối nội là đờng đất đợc lát gạch ở giữa để chống lầy, đờng xá đợc tổ
chức qui cũ hơn.
6
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Hình 1.2 Hà Nội 1831 (thời nguyễn)
Đánh giá về vai trò của các dòng sông thời kỳ Phong
Kiến
1)Nét địa lý trờng tồn của Thăng Long nghìn xa và Hà Nội ngày
nay, đó là đặc trng của thành phố sông ngòi: thành phố ngã ba sông, nếu lấy cả
hai dòng Nhị Hà- Tô Lịch làm hệ qui chiếu, làm trục chủ đạo; thành phố một bờ
sông (bờ phải), nếu chỉ lấy sông Nhị làm trục chính. Bên cạnh đó, do sự chuyển
dòng của sông Hồng cho nên đất Hà Nội là đất bãi do phù sa cá dòng sông bồi
đắp và địa hình địa mạo vùng Hà Nội có nhiều sông hồ.

7
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
2)Hà Nội nội thành, bên hồ Tây,có dòng ông Tô Lịch, lại có rất
nhiều đầm hồ. Xem trên các bản đồ từ thời xa cho đến giữa thế kỷ này, ta thấy
lãnh thổ Hà Nội là một vùng đầm lầy, một thành phố sông hồ, nửa đất nửa nớc.
Qui hoạch Hà Nội cổ là nơng theo và thích ứng đến mức tối đa các hình thể tự
nhiên sông hồ đó. Phần lãnh thổ chủ yếu của Thăng Long-Hà Nội xa là phần đất
bồi, đợc bao bọc bởi sông Hồng ở phía bắc và phía đông, bởi sông Tô Lịch và
sông Kim Ngu ở phía tây và phía nam. Lũy bọc ngoài là đê mà cũng là thành đất,
là đờng giao thông (đê La Thành). Sông hồ là nguồn nớc mặt dùng trong sinh
hoạt mà cũng dùng trong hệ thống thủy lợi và giao thông truyền thống. Sông hồ
cũng là những điều kiện địa lý đợc dùng làm nguyên lý sơ khởi chỉ đạo việc qui
tụ xóm làng, phờng phố và thành lũy phòng vệ (sử dụng những đoạn sông Hồng,
sông Tô Lịch làm ngoại hào). Nhị Hà,Tô Lịch, Kim Ngulà những trục chủ đạo,
hồ Tây, hồ Gơm là những điểm trung tâm, từ đó tỏa ra phố giăng mắc cữi, đờng
quanh bàn cờ
3)Tóm lại, từ buổi đầu những dòng sông vừa là trục giao thông,
trục qui hoạch vừa là thành lũy thiên nhiên bảo vệ Thăng Long-Hà Nội. Dòng nớc
của các con sông đó vừa là nguồn nớc sinh hoạt vừa là nguồn nớc tới cho đồng
ruộng, đồng thời cũng mang phù sa bồi đắp dần lên thành bãi, thành làng. Dòng
sông mang lại nguồn lợi kinh tế, lắm cá tôm, hai bên bờ là những làng mạc, vờn
cây, vờn rau xanh tốt. Đôi bờ sông Tô Lịch còn là nơi hội tụ mua bán sầm uất, là
nơi hò hẹn, nơi diễn ra những hoạt động văn hóa cộng đồng
1.1.2 Từ giữa thế kỷ XIX đến 1945 (thời kỳ Pháp thuộc)
A Giai đoạn bình định và bắt đầu khai thác thuộc địa (1878-1885)
Sau khi chiếm đóng Hà Nội (1883), chính quyền thực dân cùng với

kế hoạch bình định và khai thác thuộc địa, đã áp dụng các biện pháp về khai thác
và qui hoạch khác nhau. Với các mục tiêu đó ngay từ đầu thực dân Pháp đã chiếm
đóng hoàng thành Hà Nội, nhanh chóng phá hủy toàn bộ hệ thống tờng
thànhcùng các kiến trúc truyền thống của một nền hành chính phong kiến Việt
Nam. Trong khi đó vẫn giữ nguyên khu vực kinh thành 36 phố phờng, một trung
tâm buôn bán sầm uất đơng thời để khai thác nguồn lợi kinh tế qua hệ thống thuế,
8
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
đồng thời ủng hộ việc xây dựng nhà thờ và các trờng dòng. Toàn bộ các công
trình kiến trúc mà Pháp đã xây dựng ở Hà Nội giai đoạn đầu đều mang tính thực
dụng, dựa trên tinh thần của chủ nghĩa công năng, đơn giản trong kiến trúc.
B Giai đoạn đẩy mạnh khai thác thuộc địa lần 1(1885-1920)
Từ 1885 đến 1920 là giai đoạn đẩy mạnh công cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ nhất. Đây là thời kỳ mà Pháp bình định đợc Việt Nam. Các công
trình xây dựng ở giai đoạn đầu đợc coi là những hạt nhân để phát triễn ra xung
quanh. Hệ thống đờng phố rộng rãi đợc xây dựng qui hoạch theo ô bàn cờ, có
trang bị hệ thống kỹ thuật hạ tầng theo kiểu phơng Tây, cùng với việc đa vào sử
dụng những phơng tiện giao thông cơ giới đầu tiên, là những yếu tố cơ bản thúc
đẩy quá trình phát triễn, mở rộng thành phố. Cùng với thời gian, trong cấu trúc đô
thị Hà Nội đã dần hình thành những khu chức năng riêng biệt. Khu thơng nghiệp,
dịch vụ trung tâm trên trục đờng Tràn Tiền-Hàng Khay, khu hành chính, chính trị
ở phía Đông hồ Hoàn Kiếm và các khu vực kho tàng, nhà máy rải rác trong thành
phố. Khu 36 phố phòng vẫn là khu thơng mại dịch vụ truyền thống. Năm 1889,
thực dân Pháp đã lấp nhánh sông Tô từ chỗ cửa sông Hồng (Hà Khẩu) qua Hàng
Cá, Hàng Lợc tới Thụy Khuê lập ra các phố Nguyễn Siêu, Ngõ Gạch, Hàng Cá,
Hàng Lợc.

C Giai đoạn đẩy mạnh khai thác thuộc địa lần 2 (1920-1945)
Trong những năm từ 1920 đến 1945 thực dân Pháp tiến hành chơng
trình khai thác thuộc địa lần thứ hai với nhịp điệu và qui mô lớn hơn. Trong bối
cảnh ấy, các hoạt động xây dựng và qui hoạch thành phố Hà Nội có điều kiện
phát triễn mạnh hơn so với các thời kỳ trớcvới nhiều loại hình và phong cách kiến
trúc khác nhau. Căn cứ trên các đặc điẻm kiến trúc và qui hoạch thì khu phố
Pháp ở Hà Nội đợc xây dựng trong 80 năm đã có sự hoàn chỉnh theo phơng pháp
qui hoạch phơng Tây. Về phong cách kiến trúc đã có sự vận dụng linh hoạt từ
kiến trúc thuần túy Pháp đến các phong cách kiến trúc kết hợp khai thác các đặc
điểm của kiến trúc truyền thống Việt Nam và thích nghi với điều kiện khí hậu địa
phơng. Khu phố Pháp cùng với thời gian đã trở thành một quĩ đô thị đáng kể và
9
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
có những giá trị nhất định góp phần tạo nên nét hấp dẫn của Hà Nội. Đó là sự kết
hợp hài hòa giữa công trình và khung cảnh thiên nhiên nhiệt đới, thông qua tỉ lệ
công trình kiến trúc vừa phải và sự chú ý đến cây xanh, cũng nh việc tạo nên một
số trục chính có công trình trọng điểm áng ngữ với vai trò là điểm nhấn, không
gian và mặt nớc hồ Hoàn Kiếm cũng đã đợc khai thác và tạo nét riêng cho Hà Nội
.
D Cấu trúc không gian đô thị Thăng Long- Hà Nội thời Pháp thuộc
Cấu trúc đô thị mới đợc hình thành vào thời kỳ này (đầu thế kỷ
XX) có thể nhận biết rõ ràng trên bản đồ không gian đô thị Hà Nội và đợc đặc tr-
ng bởi các yếu tố sau :
1)Một hệ thống đờng phố kiểu bàn cờ, khác với hệ thống đờng
trong khu phố cổ 36 phố phờng ít nhiều mang tính chất tự phát với những lối đi
nhỏ hẹp, ít nhiều quanh co, chỗ rộng chỗ hẹp không thông nhất Mạng lới đờng

phố đợc phát triễn về phía Nam hồ Gơm, đợc hoạch định trớc với những tuyến
thẳng kẻ ô với những đờng song song và vuông góc nhau tạo thành những khu đất
xây dựng tơng đối vuông vắn.
2)Một phong cách kiến trúc vốn chỉ thịnh hành ở châu Âu thời đó :
kiến trúc Phục Hng, cổ điển Pháp, Gô Tích, Rômăng đợc thể hiện trên một
loạt kiến trúc công cộng từ kiến trúc hành chính (phủ Toàn Quyền, dinh Thống
sứ, tòa án tối cao ), kiến trúc văn hóa (nhà hát, bảo tàng, trờng đại học ), các
kiến trúc công cộng khác (bu điện, bệnh viện, ngân hàng ) cho tới nhà ở (các
loại biệt thự Pháp).
3)Một hệ thống không gian mở gồm các quãng trờng, các vờn cây,
hồ nớc liên hoàn với hệ thống không gian lu thông (các đại lộ), có ý nghĩa
đáng kể trong việc tạo nên cảnh quan đô thị có tầm nhìn rộng, đồng thời tăng
thêm khả năng thông thoáng của môi trờng đô thị.
10
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Hình 1.3 : hoàng thành và kinh thành thăng
long -1883
11
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Hình 1.4: bản đồ thăng long- Hà Nội 1890
12
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
Hình 1.5 : bản đồ Hà Nội - 1925
13
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Nghiên cứu vai trò hệ thống kênh mơng đối với Hà Nội. Đề xuất giải
pháp cho quận Đống Đa
1.1.3 Từ 1945 đến nay (thời kỳ Cách mạng XHCN)
A Từ 1945 đến 1975 (thời kỳ chiến tranh bảo vệ Tổ Quốc)
Sau Cách mạng tháng 8 thành công, công việc nặng nề trớc mắt của
toàn dân tộc là kháng chiến chống thù trong giặc ngoài. Cả Hà Nội sục sôi trong
những ngày đầu kháng chiến, ngày 10-10-1954 thủ đô đợc giải phóng tng bừng
đón Bác Hồ cùng Chính phủ về Hà Nội. Sau những năm đầu khôi phục và xây
dựng, tháng 9-1959, Bộ Chính trị Trung ơng Đảng đã ra nghị quyết về qui hoạch
cải tạo và mở rộng thành phố Hà Nội, qui định Hà Nội phải có bộ mặt xứng đáng,
phơng châm cải tạo và mở rộng thành phố phải phục vụ nhiệm vụ trung tâm chính
trị, văn hóa của cả nớc, phục vụ công nghiệp, sản xuất và đời sống nhân dân lao
động. Do yêu cầu đó, địa giới của Hà Nội đã đợc mở rộng, diện tích Hà Nội cũ
(năm 1954) là 1200ha, đến năm 1959 đã mở rộng tới 2000ha, và dân số Hà Nội
năm 1960 là 638000 ngời. Về mặt hành chính, Hà Nội gồm 4 khu : khu Ba Đình,
khu Đồng Xuân (về sau thuộc quận Hoàn Kiếm), khu Hoàn Kiếm và khu Hàng
Cỏ (phần đất phía Tây Bắc Hà Nội bao gồm 6 xã:Thụy Phơng,Phú Thợng, Từ
Châu,Xuân La, Xuân Đỉnh, Cổ Nhuế; Quận VI ở phía Tây và Tây Nam bao gồm
5 xã : Hòa Bình , Dịch Vọng, Yên Hòa, Trung Hòa, Trung Hòa, Mễ Trì. Quận VII
ở phía Đông Nam bao gồm 6 xã : Ngọc Thụy, Thợng Thanh, Việt Hng, Tiến Bộ,
Hồng Tiến, Gia Lâm (đều ở bờ Bắc sông Hồng).


Bộ mặt đô thị đã từng bớc đợc đổi mới với những khu sản xuất
công nghiệp, những khu lao động ít nhiều khang trang, một số công trình phúc lợi
công cộng, cây xanh, đờng xá điện nớc Công tác qui hoạch đã có những bớc đi
ban đầu đáng khích lệ, một đồ án kiến trúc qui hoạch xây dựng thủ đô đợc vạch
ra với sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô nhằm xác định phơng hớng phát
triễn cho Hà Nội. Dựa trên qui hoạch đó mà nhiều khu xây dựng mới đã đợc hình
thành, nhiều tuyến đờng đã đợc mở rộng hoặc làm mới. Các khu công nghiệp nh
Thợng Đình, Minh Khai các khu nhà ở Nguyễn Công Trứ, Kim Liên các
khu công viên, các công trình công cộng đều đã đợc xác định dựa trên qui hoạch
này.
14
SVTH : Võ Quốc Bình - 46KSĐT Đồ án Tốt Nghiệp
14

×