Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Quản lý nhà nước đối với kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên địa bàn quận nam từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.29 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HÀ TIẾN CHUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH
NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HÀ TIẾN CHUNG


QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH
NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRANG THỊ TUYẾT

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi trên cơ sở hƣớng dẫn của
ngƣời hƣớng dẫn khoa học là PGS.TS. Trang Thị Tuyết, Giảng viên cao cấp
của trƣờng Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn không trùng lặp với bất
kỳ công trình khoa học nào, các trích dẫn trong luận văn là hoàn toàn trung
thực.


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn với đề tài “Quản lý nhà nước đối với kinh
doanh nhà hàng, khách sạn trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố
Hà Nội ”, trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ngƣời hƣớng dẫnPGS.TS. Trang Thị Tuyết đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia,
lãnh đạo khoa sau đại học, các thầy giáo, cô giáo tại Học viện đã tận tình

giảng dạy, hƣớng dẫn, quan tâm, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các ban, ngành thuộc khối UBND quận Nam
Từ Liêm, đặc biệt là đội Cảnh sát Quản lý Hành chính nhà nƣớc về trật tự xã
hội- Công an quận Nam Từ Liêm đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình triển khai thực hiện viết đề tài luận văn.
Luận văn đƣợc hoàn thiện cũng nhờ sự giúp đỡ, động viên hỗ trợ về tinh
thần, vật chất của những ngƣời thân, thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, đồng
môn. Tôi xin cảm ơn tất cả về sự giúp đỡ tận tình đó.
Dù cố gắng, song luận văn chắc không tránh khỏi thiếu sót, rất mong
nhận đƣợc ý kiến chỉ dẫn từ các thầy cô, quý vị và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2018
Tác giả:

Hà Tiến Chung


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

QLNN

:

Quản lý nhà nƣớc

CS.QLHC

:


Cảnh sát Quản lý hành chính

NH,KS

:

Nhà hàng, khách sạn

TTXH

:

Trật tự xã hội:

ANTT

:

An ninh trật tự

MTTQ

:

Mặt trận tổ quốc

CBCS

:


Cán bộ Chiến sỹ

QLHC

:

Quản lý Hành chính

VPPL

:

Vi phạm pháp luật

KD

:

Kinh doanh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
CỦA ĐỘI CS.QLHC VỀ TTXH CẤP QUẬN ĐỐI VỚI KINH DOANH
NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NHẰM PHÒNG
NGỪA, ĐẤU TRANH NGĂN CHẶN MỌI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP
LUẬT................................................................................................................ 9
1.1. Lý luận về kinh doanh nhà hàng, khách sạn..............................................9

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò kinh doanh nhà hàng, khách sạn...............9
1.1.2. Những hoạt động, hành vi vi phạm pháp luật gây mất trật tự, an ninh,
an toàn cho xã hội, ngƣời dân trong các hoạt động kinh doanh nhà hàng,
khách sạn.........................................................................................................17
1.2. Lý luận về QLHC nhà nƣớc của đội CS.QLHC về TTXH với kinh doanh
NH,KS nhằm phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn mọi hành VPPL trên địa bàn
quận.................................................................................................................20
1.2.1. Khái niệm..............................................................................................20
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc cấp quận đối với hoạt động kinh
doanh nhà hàng, khách sạn nhằm phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn mọi hành
vi phạm pháp luật trên địa bàn quận...............................................................22
1.2.3. Nội dung cơ bản của quản lý hành chính nhà nƣớc của đội Cảnh sát
Quản lý hành chính nhà nƣớc về trật tự xã hội đối với kinh doanh nhà hàng,
khách sạn nhằm phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn mọi hành vi phạm pháp
luật trên địa bàn quận......................................................................................24
1.2.4. Biện pháp của cơ quan hành chính nhà nƣớc đối với quản lý các cơ sở
kinh doanh nhà hàng, khách sạn..................................................................... 29


1.2.5. Phạm vi trách nhiệm và mối quan hệ với các lực lƣợng nghiệp vụ khác
trong quản lý các cơ sở kinh doanh nhà hàng, khách sạn...............................36
Tiểu kết Chƣơng 1.......................................................................................... 38
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CỦA
ĐỘI CẢNH SÁT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI QUẬN
NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ
LIÊM............................................................................................................... 39
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa- xã hội của quận Nam
Từ Liêm, thành phố Hà Nội có ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh nhà
hàng, khách sạn trên địa bàn quận.................................................................. 39

2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................39
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế...................................................................40
2.1.3. Tình hình văn hóa- xã hội..................................................................... 41
2.2. Thực trạng tình hình gây mất ổn định, trật tự an toàn xã hội trong hoạt
động kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành
phố Hà Nội......................................................................................................43
2.2.1. Tình hình chung về hoạt động kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên địa
bàn...................................................................................................................43
2.2.2. Thực trạng tình hình gây mất ổn định, trật tự an toàn xã hội của nhà
hàng, khách sạn...............................................................................................44
2.3. Thực trạng quản lý hành chính nhà nƣớc của đội Cảnh sát Quản lý hành
chính về trật tự xã hội quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội đối với hoạt
động gây mất ổn định, trật tự an toàn xã hội trong các nhà hàng, khách sạn
trên địa bàn của quận...................................................................................... 49
2.3.1. Về công tác lập kế hoạch...................................................................... 49
2.3.2. Về thực thi pháp luật có liên quan........................................................ 50
2.3.3. Về công tác phối hợp giữa các cơ quan................................................ 56


2.3.4. Về cơ cấu tổ chức của đội Cảnh sát QL.HCNN về TTXH quận Nam Từ
Liêm- TP Hà Nội.............................................................................................57
2.4. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý hành chính
nhà nƣớc của đội Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội trên địa bàn
quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội đối với các hành vi vi phạm pháp luật
trong kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên địa bàn quận............................... 58
2.4.1. Hạn chế................................................................................................. 58
2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế..................................................................... 60
Tiểu kết Chƣơng 2.......................................................................................... 62
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ
NƢỚC CỦA ĐỘI CẢNH SÁT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ

XÃ HỘI QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH NHÀ HÀNG, KHÁCH SẠN TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN NAM TỪ LIÊM..................................................................................63
3.1. Dự báo tình hình trong và ngoài nƣớc có ảnh hƣởng đến công tác quản lý
hành chính nhà nƣớc nhằm phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm trong
hoạt động kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên địa bàn quận Nam Từ Liêm,
thành phố Hà Nội............................................................................................ 63
3.1.1. Căn cứ dự báo....................................................................................... 63
3.1.2. Nội dung dự báo....................................................................................64
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc nhằm phòng ngừa và đấu
tranh chống tội phạm trong hoạt động kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên
địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội..............................................65
3.2.1. Tham mƣu việc bổ sung hoàn thiện các quy định về quản lý các cơ sở
kinh doanh nhà hàng, khách sạn..................................................................... 65
3.2.2 Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động hƣớng dẫn nhân dân
tham gia quản lý các cơ sở kinh doanh nhà hàng, khách sạn..........................69


3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác nắm tình hình, kiểm tra kiểm soát hoạt
động của các cơ sở kinh doanh nhà hàng, khách sạn......................................72
3.2.4. Phát huy vai trò của hoạt động quản lý hành chính và các mặt công tác
nghiệp vụ cơ bản để quản lý các cơ sở kinh doanh nhà hàng, khách sạn.......73
3.2.5. Bồi dƣỡng nâng cao trình độ, năng lực pháp luật, nghiệp vụ đối với lực
lƣợng Cảnh sát Quản lý hành chính trong quản lý các cơ sở kinh doanh nhà
hàng, khách sạn...............................................................................................76
3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp trong quản lý các cơ sở kinh
doanh nhà hàng, khách sạn............................................................................. 78
Tiểu kết chƣơng 3...........................................................................................81
KẾT LUẬN..................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 85



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là thủ đô của một quốc gia, trong những năm qua Hà Nội đã khẳng định
vị thế là trung tâm đầu não chính trị- hành chính quốc gia, trung tâm văn hóa,
khoa học, giáo dục có uy tín trong khu vực, trung tâm kinh tế- tài chính lớn,
có đóng góp quan trọng vào tăng trƣởng kinh tế quốc gia, động lực phát triển
cho vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng.
Nam Từ Liêm là một trong 12 quận của Thành phố Hà Nội. Quận đƣợc
thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ. Theo quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến 2030, tầm nhìn 2050,
quận Nam Từ Liêm là một trong những đô thị lõi, là trung tâm hành chính,
dịch vụ, thƣơng mại của Thủ đô Hà Nội.
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, đóng góp vào sự phát triển kinh tế
thủ đô là các nghành công nghiệp nhẹ, dịch vụ, du lịch…đặc biệt là ngành công
nghiệp không khói đã không ngừng lớn mạnh và tự khẳng định mình. Với cơ chế
mở của hiện nay đã khiến cho ngành du lịch phát triển một cách nhanh chóng và
kéo theo hàng loạt các dịch vụ bổ sung khác. Ngày nay có không ít những
NH,KS đƣợc mở ra và phát triển rộng rãi để đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách
nhƣ: dịch vụ nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi giải trí.v.v... Các dịch vụ đó đã góp
một phần không nhỏ vào giải quyết việc làm và đem lại doanh thu cho khách
sạn, nhà hàng, qua đó tự nâng cao vị thế của khách sạn, nhà hàng. Trong những
năm qua, quận Nam Từ Liêm đã và đang có những bƣớc phát triển nhanh và
toàn diện trên nhiều lĩnh vực, đời sống của nhân dân trên địa bàn không ngừng
đƣợc cải thiện. Địa bàn quận có tốc độ đô thị hóa nhanh, hạ tầng đô thị phát
triển, thu hút sự tham gia của các nhà đầu tƣ đã có những đóng góp tích cực vào
sự thay đổi diện mạo của quận Nam Từ Liêm. Hoạt động kinh doanh NH,KS trên
địa bàn cũng từ đó phát triển theo xu hƣớng ngày càng tăng.


1


Nhìn dƣới góc độ công tác quản lý lĩnh vực kinh doanh NH,KS trên địa bàn
quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội nói riêng đang đặt ra rất nhiều vấn đề cần
phải giải quyết và đang gặp không ít những khó khăn, vƣớng mắc làm ảnh
hƣởng trực tiếp đến hiệu quả công tác quản lý lĩnh vực kinh doanh NH,KS trên
địa bàn quận. Nguyên nhân có cả từ mặt khách quan và chủ quan đó là: Tình
hình kinh tế, xã hội của quận có nhiều thay đổi căn bản, tốc độ đô thị hóa nhanh,
hạ tầng đô thị phát triển, thu hút sự tham gia của các nhà đầu tƣ, ngƣời từ các
nơi đến địa bàn làm ăn, sinh sống, công tác; Sự chuyển dịch dân cƣ từ các tỉnh,
thành phố và từ nơi khác đến sinh sống, làm ăn, công tác trên địa bàn quận, do
đó không tránh khỏi những bị động, lúng túng trong công tác quản lý; Các văn
bản quy định của nhà nƣớc trong quản lý kinh doanh NH,KS còn chậm đƣợc đổi
mới với sự biến chuyển nhanh của thực tế, do đó không theo kịp hoặc thiếu các
quy định điều chỉnh; Chƣa xây dựng đƣợc cơ chế phối hợp giữa các cơ quan
quản lý trong quản lý NH,KS; Nội dung, thủ tục đăng ký kinh doanh còn mang
nặng về thủ tục hành chính, tạo nhiều sơ hở để nảy sinh những vấn đề phức tạp;
Sự đầu tƣ về các trang, thiết bị, phƣơng tiện nghiệp vụ còn hạn chế, các tài liệu
thông tin nghiệp vụ phản ánh về hoạt động quản lý kinh doanh NH,KS chƣa
đƣợc thu thập đầy đủ, chính xác.v.v... Các hành vi vi phạm pháp luật nhƣ gây
mất trật tự công cộng, cố ý gây thƣơng tích...., vi phạm luật lệ

giao thông dẫn đến tai nạn chết ngƣời vẫn thƣờng xuyên xảy ra do nguyên
nhân uống rƣợu, bia say xỉn tại các nhà hàng. Vấn đề trên đặt ra cho lực
lƣợng chức năng phải điều chỉnh các biện pháp tiến hành, củng cố và xây
dựng thêm những giải pháp hạn chế điều kiện làm phát sinh tội phạm, chủ
động phòng ngừa, phát hiện, bịt kín những sơ hở, thiếu sót, từng bƣớc nâng
cao hiệu quả công tác quản lý các cơ sở kinh doanh NH,KS của các lực
lƣợng, trong đó có hoạt động của CS.QLHC về TTXH đáp ứng yêu cầu

QLNN và phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm.

2


Vì vậy, việc nghiên cứu nhằm đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý lĩnh vực kinh doanh NH,KS, đáp ứng những yêu cầu trong hoạt động
QLNN, phù hợp với sự phát triển và yêu cầu đặt ra của nền hành chính mang
tính phục vụ nhân dân là cần thiết.
Với những lý do trên tác giả đã lựa chọn, nghiên cứu đề tài: “Quản lý
Nhà nước đối với kinh doanh Nhà hàng, khách sạn trên địa bàn quận Nam
Từ Liêm, thành phố Hà Nội ” làm đề tài Luận văn Thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu
Thực tế cũng đã có một số công trình, bài viết đề cập về nâng cao chất
lƣợng hiệu quả hoạt động QLNN về ANTT đối với các loại ngành nghề kinh
doanh có điều kiện với nhiều góc độ khác nhau. Có thể nêu một số công trình
tiêu biểu, đó là:
-

Đề tài khoa học cấp Bộ “Đổi mới quản lý cư trú của công dân Việt

Nam trong tình hình hiện nay” của tác giả GS,TS. Nguyễn Xuân Yêm (2008).
-

“Quản lý ANTT đối với các cơ sở kinh doanh vũ trường trên địa bàn

thành phố Hà Nội theo chức năng của lực lượng CS.QLHC về TTXH phục vụ
phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn xã hội” của tác giả Nguyễn
Mai Phƣơng.
-


“Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đối với nhóm ngàng nghề kinh

doanh ký cam kết thực hiện quy định, điều kiện về ANTT trên địa bàn thành
phố Nam Định” của tác giả Trần Thị Thu Hƣơng.
-

“Quản lý về ANTT đối với hoạt động kinh doanh nhà trọ bình dân của

Công an phường Lộc Vượng - Thành phố Nam Định, thực trạng và giải
pháp” của tác giả Nguyễn Tiến Dũng.
-

“Phòng ngừa tệ nạn xã hội trong nhà hàng tư nhân trên địa bàn quận

Lê Chân thành phố Hải Phòng, giải pháp nâng cao hiệu quả” của tác giả
Nguyễn Thị Ngƣ...
Một số bài báo đăng trên các tạp chí và công trình nghiên cứu khoa học:

3


+

“Công tác quản lý cư trú, tiếp nhận thông báo lưu trú trên địa bàn quận

Long Biên- Hà Nội” của Nguyễn Hồng Thái- Tạp chí CAND- số12/2008.

+


“Thực hiện Luật Cư trú trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà

Nội” của tác giả Vũ Quý Đông- tạp chí CAND- số 12/2008.
+

“Công an Hà Nội tích cực triển khai thực hiện luật Cư trú” của tác giả

Lê Hồng Dũng- Tạp chí KH & GD trật tự xã hội- số 7/2009.
+
“Một số bất cập trong thi hành Luật cư trú” của tác giả Cù
Ngọc
Trang - Tạp chí KH & GD trật tự xã hội- số 7/2009.
Nhƣng thực tế chƣa có công trình nào đề cập nghiên cứu chuyên sâu có
hệ thống, đƣa ra các giải pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nƣớc đối với kinh doanh NH,KS trên địa bàn quận Nam
Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này là cần thiết,
mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Quá trình thực hiện đề tài luận văn,
tác giả tiếp thu, kế thừa, khai thác kết quả của các công trình nói trên để xem
xét, phân tích, tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này trong
giai đoạn hiện nay.
Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu khoa học đề cập đến công
tác quản lý lĩnh vực kinh doanh NH,KS nhƣng dƣới nhiều nội dung, góc độ
khác nhau. Tuy nhiên, chƣa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách
có hệ thống, toàn diện, triệt để công tác quản lý lĩnh vực kinh doanh NH,KS,
đặc biệt là vấn đề ANTT trong hoạt động kinh doanh của các NH,KS trên địa
bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội nhằm phòng ngừa, đấu tranh
chống các hành vi vi phạm pháp luật và trật tự an toàn trên địa bàn quận.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu chung của Luận văn là xây dựng căn cứ khoa học

cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với kinh doanh
NH,KS. Từ đó, Luận văn có các mục đích nghiên cứu cụ thể, đó là:

4


- Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về QLNN đối với kinh doanh
NH,KS.
-

Xác định căn cứ thực tiễn QLNN đối với kinh doanh NH,KS trên địa

bàn quận Nam Từ Liêm- thành phố Hà Nội.
-

Nghiên cứu phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối

với kinh doanh NH,KS trên địa bàn quận Nam Từ Liêm- thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ
chính sau đây:
-

Hệ thống hóa, bổ sung để hoàn thiện khung lý thuyết về QLNN đối với

kinh doanh NH,KS trên địa bàn quận Nam Từ Liêm- thành phố Hà Nội.
-Phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLNN đối với kinh doanh
NH,KS trên địa bàn quận Nam Từ Liêm- thành phố Hà Nội. Từ đó rút ra những
thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế bất cập trong QLNN đối với
kinh doanh NH,KS trên địa bàn quận Nam Từ Liêm- thành phố Hà Nội.


Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với kinh doanh NH,KS,
đáp ứng yêu cầu QLNN và phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm trong giai
đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động QLNN đối với các cơ sở
kinh doanh NH,KS.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi nghiên cứu về nội dung
Luận văn nghiên cứu hoạt động QLNN đối với kinh doanh nhà hàng trên
địa bàn của quận. Quá trình hoạt động QLNN đối với kinh doanh NH,KS gồm
nhiều nội dung và nhằm đạt đƣợc những mục tiêu cụ thể khác nhau. Tuy
nhiên, trong luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu về công tác quản lý hành

5


chính Nhà nƣớc của đội CS.QLHC về ANTT trong hoạt động kinh doanh của
các NH,KS nhằm phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn mọi hành vi vi phạm pháp
luật và đảm bảo ANTT trên địa bàn quận. Các hành vi vi phạm pháp luật có
thể kể đến là: Chứa chấp, môi giới mại dâm; Tổ chức sử dụng ma túy; Tổ
chức các hoạt động cờ bạc, cá độ bóng đá; Tham gia giao thông sau khi uống
rƣợu, bia say xỉn tại các NH,KS dẫn đến gây tai nạn; Gây rối trật tự công
cộng, đánh nhau dẫn đến chết ngƣời hoặc gây thƣơng tích do uống rƣợu, bia
say xỉn tại các NH,KS; Nơi ẩn náu của các đối tƣợng hình sự dạt từ địa
phƣơng khác về để trốn tránh sự truy bắt của các cơ quan chức năng; Tiềm ẩn
nguy cơ cháy, nổ.v.v...
*


Chủ thể đƣợc xác định trong hoạt động quản lý này là: CS.QLHC về

TTXH trên địa bàn quận Nam Từ Liêm.
*

Đối tƣợng quản lý là: Các hành vi vi phạm pháp luật kể trên trong hoạt

động kinh doanh của các NH,KS trên địa bàn quận.
*

Mục tiêu quản lý là: Phòng ngừa, đấu tranh chống hành vi vi phạm

pháp luật, các tội xâm phạm về trật tự an toàn xã hội trong hoạt động kinh
doanh NH,KS trên địa bàn quận.
b) Phạm vi nghiên cứu về không gian
Trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
c) Phạm vi nghiên cứu về thời gian
Thời kỳ nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2017; Thời gian xác định cho
các giải pháp đề xuất đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
* Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin về phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nƣớc và các quy định của Bộ Công an trên lĩnh vực QLNN về ANTT. Đồng thời

6


quá trình nghiên cứu còn dựa trên cơ sở các quy định về hoạt động của bộ máy

hành chính nhà nƣớc cấp quận và ngành Công an trong QLNN về ANTT.
*

Quá trình nghiên cứu đề tài đề cập sử dụng một số phương pháp cụ thể

như: Phƣơng pháp nghiên cứu các tƣ liệu, văn bản; Phƣơng pháp nghiên cứu

tình hình; Phƣơng hệ thống hóa; Phƣơng pháp tổng kết thực tiễn; Phƣơng
pháp thống kê; Phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp và các phƣơng
pháp khác.
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
6.1. Về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu góp phần làm phong phú và từng bƣớc hoàn thiện
thêm lý luận về hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp quận và
lực lƣợng Công an đối với hoạt động quản lý các cơ sở kinh doanh NH,KS
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nhà nƣớc và phòng ngừa, đấu tranh chống tội
phạm. Đề tài luận văn còn góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống
lý luận, các quy định hoạt động nghiệp vụ CS.QLHC về TTXH trong QLNN
về ANTT đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện và phòng ngừa, đấu
tranh chống tội phạm.
6.2. Về thực tiễn
Đề tài luận văn giúp cho các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc và
Công an các địa phƣơng có điều kiện nắm tình hình, đánh giá kết quả hoạt
động của CS.QLHC về TTXH trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ
đƣợc phân công. Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng tình hình, kết quả hoạt
động của CS.QLHC về TTXH trong hoạt động quản lý các cơ sở kinh doanh
NH,KS đáp ứng yêu cầu phòng ngừa, đấu tranh chống tranh chống tội phạm.
Kết quả nghiên cứu nhất là các nhận xét, đánh giá và đề xuất, giải pháp là cơ
sở quan trọng cho Công an địa phƣơng có thể khai thác vận dụng điều chỉnh
cải tiến giải pháp tiến hành, từng bƣớc nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý

các cơ sở kinh doanh NH,KS đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

7


Đề tài nghiên cứu có thể trở thành tài liệu tham khảo phục vụ cho việc
nghiên cứu, giảng dạy học tập trong các trƣờng Đại học có đào tạo các chuyên
ngành quản lý kinh tế, QLNN về kinh tế, quản lý hành chính nhà nƣớc.

7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về QLHC nhà nƣớc của đội CS.QLHC về
TTXH cấp quận đối với kinh doanh nhà hàng, khách sạn trên địa bàn quận
nhằm phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn mọi hành vi vi phạm pháp luật.
Chương 2: Thực trạng QLHC nhà nƣớc của đội CS.QLHC về TTXH
quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội đối với hoạt động kinh doanh nhà
hàng, khách sạn trên địa bàn quận Nam Từ Liêm.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện QLHC nhà nƣớc của đội CS.QLHC về
TTXH quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội đối với hoạt động kinh doanh
nhà hàng, khách sạn trên địa bàn quận Nam Từ Liêm.

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CỦA ĐỘI
CS.QLHC VỀ TTXH CẤP QUẬN ĐỐI VỚI KINH DOANH NHÀ HÀNG,
KHÁCH SẠN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NHẰM PHÒNG NGỪA, ĐẤU
TRANH NGĂN CHẶN MỌI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT

1.1. Lý luận về kinh doanh nhà hàng, khách sạn
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò kinh doanh nhà hàng, khách sạn
1.1.1.1. Khái niệm nhà hàng, khách sạn
“Nhà hàng là loại hình kinh doanh các sản phẩm ăn uống nhằm thu hút
lợi nhuận, phục vụ nhiều đối tƣợng khách khác nhau và phục vụ theo nhu cầu
của khách với nhiều loại hình khác nhau” [Nguồn: Giáo trình Quản lý kinh
doanh nhà hàng- Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội].
Tổ chức hay cá nhân đƣợc cấp phép kinh doanh nhà hàng ăn uống phải
chấp hành các quy định sau :
+

Đăng ký quy mô kinh doanh tính theo số bàn thƣờng xuyên và theo

số bàn phục vụ không thƣờng xuyên.
+

Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về vệ sinh thực phẩm,

vệ sinh môi trƣờng, phòng cháy chữa cháy, ánh sáng, các quy định về trật tự
giao thông, an toàn công cộng và các quy định khác của Nhà nƣớc về kinh
doanh nhà hàng.
+

Triệt để ngăn cấm hành khất và những ngƣời có bệnh truyền nhiễm

nhƣ cùi, lao, bệnh ngoài da, lai vãng đến nhà hàng.
+

Giá biểu các thức ăn uống phải đƣợc niêm yết nơi thực khách dễ nhìn


thấy nhất trong nhà hàng ăn uống.
+

Các nhà hàng ăn uống đƣợc phép sử dụng một số tiếp viên (cả nam

và nữ). Nhà hàng phải lập danh sách tiếp viên đính kèm : Lý lịch có xác nhận
của chính quyền cấp phƣờng, xã nơi cƣ trú; Giấy chứng nhận hạnh kiểm của

9


chính quyền cấp phƣờng, xã nơi cƣ trú; Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ
quan y tế cấp; Hợp đồng lao động ký kết giữa nhà hàng với các tiếp viên.
+

Sau khi đƣợc cấp phép, danh sách này đƣợc ghi vào sổ có đăng ký

tại công an phƣờng, xã nơi kinh doanh nhà hàng và phải báo các thay đổi về
danh sách tiếp viên cho cơ quan công an sở tại (nếu có).
+

Các tiếp viên khi hành nghề có thể mặc đồng phục, trang phục kín

đáo, không đƣợc thể hiện mọi hành vi trái thuần phong mỹ tục.
Khách sạn là một công trình kiến trúc kiên cố, có nhiều tầng, nhiều
phòng ngủ đƣợc trang bị các thiết bị, tiện nghi, đồ đạc chuyên dùng nhằm
mục đích kinh doanh các dịch vụ lƣu trú, phục vụ ăn uống và các dịch vụ bổ
sung khác. Tùy theo nội dung và đối tƣợng sử dụng mà phân loại khách sạn
tạm trú, du lịch, nghỉ dƣỡng, hội nghị, v.v... Theo mức độ tiện nghi phục vụ,
khách sạn đƣợc phân hạng theo số lƣợng sao từ 1 đến 5 sao.

Khách sạn là cơ sở kinh doanh lƣu trú phổ biến ở mọi địa phƣơng, đặc
biệt là ở các thành phố du lịch, thành phố lớn, đảm bảo chất lƣợng và tiện
nghi cần thiết phục vụ kinh doanh lƣu trú, đáp ứng một số yêu cầu về nghỉ
ngơi, ăn uống, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác trong suốt thời gian khách
lƣu trú tại khách sạn, phù hợp với động cơ, mục đích chuyến đi.
Khách sạn là một hình thức kinh doanh của nghề kinh doanh cho thuê
lƣu trú. Nó phải đảm bảo các điều kiện liên quan đến ANTT và chịu sự quản
lý bằng pháp luật của các cơ quan chủ quản. Nó có đặc trƣng là hoạt động
kinh doanh dịch vụ phục vụ mục đích, nhu cầu nghỉ ngơi của chủ thể nhằm
thu lợi nhuận. Khách đến thuê phòng phải thanh toán cho chủ cơ sở bằng tiền
mặt tƣơng ứng với thời gian lƣu trú. Khách đến thuê phòng phải đảm bảo đầy
đủ các loại giấy tờ và chấp hành theo đúng các quy định của pháp luật về khai
báo tạm trú,...
Khách sạn đƣợc hiểu là một loại hình doanh nghiệp đƣợc thành lập,
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích sinh lời.

10


Kinh doanh NH,KS có thể do cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nƣớc, đoàn
thể quần chúng, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế tƣ nhân hoạt động kinh doanh.
Cá nhân, tổ chức có thể kinh doanh các cơ sở NH,KS ở một hoặc nhiều địa
điểm khác nhau nhƣng đều phải đăng ký giấy phép kinh doanh theo đúng
trình tự, thủ tục, hoạt động phải tuân theo đúng các quy định của pháp luật.
Ngày nay, do nhu cầu phục vụ mục đích cá nhân của chủ thể ngày một tăng
cao, kinh doanh NH,KS ngày càng có xu hƣớng phát triển rộng rãi trên khắp
các địa phƣơng trên địa bàn cả nƣớc. Trên cơ sở các yếu tố đã phân tích ở
trên, ta có thể đƣa ra khái niệm nhƣ sau: Kinh doanh NH,KS là một loại hình
kinh doanh dịch vụ trong đó chủ cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng công
trình, đầu tư sản phẩm, món ăn, đồ uống, lắp đặt các trang thiết bị tiện ích,

cần thiết theo quy định của pháp luật và có sự tương tác với khách đến ăn,
uống, thuê phòng nghỉ để phục vụ nhu cầu cá nhân của khách hàng nhằm
mục đích thu lợi nhuận. Chủ cơ sở kinh doanh NH,KS phải đảm bảo có đủ
giấy phép kinh doanh, đảm bảo về ANTT, an toàn vệ sinh thực phẩm và phải
thực hiện đúng các quy định của pháp luật Nhà nước dưới sự quản lý của lực
lượng chức năng có thẩm quyền.
1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhà hàng, khách
sạn a) Đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhà hàng
Hoạt động kinh doanh nhà hàng là hoạt động phức tạp và cần có sự liên
kết, thống nhất cao bởi nhiều yếu tố, kể cả yếu tố vật chất và yếu tố con
ngƣời. Vì vậy, để hiểu đúng và hiểu đủ đặc điểm hoạt động kinh doanh nhà
hàng cần phân tích cụ thể 3 tiêu chí sau:
Thứ nhất, nhà hàng là đơn vị kinh doanh chuyên phục vụ nhu cầu ăn
uống, giải trí của không chỉ những thực khách tại địa phƣơng mà cả những
thực khách từ nơi khác đến. Điều này đòi hỏi các nhà hàng phải tổ chức phục
vụ ăn uống phù hợp với yêu cầu và tập quán của đối tƣợng khách hàng mục

11


tiêu mà nhà hàng đó đang hƣớng tới; thay vì bắt buộc thực khách phải tuân
theo tập quán của địa phƣơng.
Thứ hai, kinh doanh nhà hàng là một chuỗi những hoạt động tập thể, có
sự liên kết chặt chẽ giữa tất cả các bộ phận với nhau, từ nhân viên phục vụ
đến nhân viên pha chế (bartender), bếp, thu ngân hay quản lý.
Thứ ba, Hầu hết các nhà hàng hiện nay đều tổ chức phục vụ ăn uống
toàn bộ cho thực khách, kể cả các bữa ăn chính (sáng-trưa-tối), các bữa ăn
phụ, phục vụ đồ uống và phục vụ tiệc,…Do đó, hoạt động kinh doanh nhà
hàng phải đảm bảo tuyệt đối về chất lƣợng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tính
thẩm mỹ cao và nghệ thuật chế biến, bày trí món ăn, đồ uống độc đáo, phù

hợp với từng loại thực đơn và từng đối tƣợng khách. Hoạt động kinh doanh
nhà hàng cũng phải đảm bảo tính đa dạng về sản phẩm nhƣ: nhà hàng phục
vụ dịch vụ ăn Âu, ăn Á, ăn đặt trƣớc, ăn chọn món,…; cũng nhƣ các loại hình
ăn uống nhƣ: tiệc đứng, tiệc ngồi, tiệc hội nghị,…
-

Tính vô hình: Sản phẩm của hoạt động kinh doanh nhà hàng bao gồm

sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, trong đó dịch vụ chiếm vai trò rất quan trọng
quyết định sự hài lòng của thực khách. Tuy nhiên, dịch vụ lại là thứ không thể
nhìn thấy, cũng không thể sờ đƣợc mà chỉ cảm nhận sau khi đã sử dụng nó.
-

Không thể lưu kho cất trữ: Quá trình sản xuất và tiêu dùng trong kinh

doanh nhà hàng gần nhƣ diễn ra cùng một lúc, tại cùng một khoảng thời gian
và cùng một địa điểm, khi khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ, các bộ
phận trong nhà hàng sẽ tiếp nhận và đáp ứng nhu cầu đó. Sự phục vụ không
thể diễn ra nếu không có ngƣời tiêu dùng (thực khách)
-

Tính cao cấp: Khách của nhà hàng đa phần là khách địa phƣơng có

nhu cầu ăn ngoài, khách du lịch hoặc khách đến vào những dịp đặc biệt
(sinh nhật, họp mặt, tiệc, hội nghị,…), những ngƣời có khả năng thanh toán
cao cùng với đó là nhu cầu sử dụng những dịch vụ chất lƣợng tốt nhất tƣơng
xứng với chi phí mà họ bỏ ra, bao gồm cả dịch vụ tốt, món ăn đồ uống ngon,

12



thẩm mỹ, không gian nhà hàng tiện nghi, sang trọng mang đến tâm lý thoải
mái khi dùng bữa.
-

Tính tổng hợp cao: Khách đến nhà hàng không chỉ có mục đích ăn

uống. Khách là ngƣời địa phƣơng đến để thay đổi không khí dùng bữa, sử
dụng những dịch vụ tốt hơn so với ở nhà; đồng thời cũng để thể hiện mình.
Khách là ngƣời ở xa, khách du lịch đến nhà hàng để nghỉ ngơi giải trí,
thƣởng thức món ăn và tìm hiểu văn hóa ẩm thực tại đó,…
Chỉ được thực hiện khi có sự tham gia trực tiếp của người tiêu
dùng:
Chỉ khi thực khách đến nhà hàng và sử dụng dịch vụ tại đó thì các sản phẩm
mới đƣợc bán đi. Nhà hàng không thể đem dịch vụ của mình đi khắp nơi để
phục vụ khách.
-

Phụ thuộc vào cơ sở vật chất của nhà hàng: Sản phẩm kinh doanh

nhà hàng muốn đạt chất lƣợng tốt và phục vụ khách hàng kịp thời cần đảm
bảo các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật nhƣ trang thiết bị hiện đại, cao
cấp; không gian phù hợp, tiện nghi cho cả phục vụ khách hàng và chế biển
món ăn.
Tính phức tạp: Nhà hàng là nơi tập trung nhiều đối tƣợng
khách hàng
với nhu cầu và thói quen ăn uống không giống nhau đòi hỏi nhân viên phải có
khả năng giao tiếp phù hợp với từng loại khách, đảm bảo làm hài lòng tất cả
khách hàng. Ngoài ra, số lƣợng món ăn và đồ uống trong nhà hàng cũng đa
dạng, đòi hỏi nhân viên phải nắm và hiểu rõ từng món ăn, nƣớc sốt/ thức ăn

đi kèm của từng món, dụng cụ nào dùng cho món nào để phục vụ khách
-

Tính bề nổi: Chính thái độ, tác phong làm việc mà mỗi nhân viên thể

hiện ra bên ngoài quyết định suy nghĩ và cảm nhận của khách hàng về chất
lƣợng dịch vụ phục vụ khách hàng tại nhà hàng, ảnh hƣởng không nhỏ đến
hiệu quả kinh doanh nhà hàng.
b) Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn
Có các đặc điểm cơ bản sau đây:


13


Thứ nhất là, hoạt động kinh kinh doanh khách sạn chỉ thành công khi
biết khai thác một cách hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch
là yếu tố thúc đẩy con ngƣời đi du lịch, đây là yếu tố quyết định nguồn khách
của khách sạn. Ngoài ra, khả năng tiếp nhận tài nguyên du lịch ở mỗi điểm du
lịch sẽ quyết định quy mô và thứ hạng của khách sạn. Rõ ràng, trong kinh
doanh khách sạn, tài nguyên du lịch đóng một vài trò then chốt, xác lập số
lƣợng và đối tƣợng khách đến khách sạn đồng thời nó cũng quyết định đến
quy mô, thứ hạng và hiệu quả kinh doanh của khách sạn.
Thứ hai là, hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi vốn đầu tƣ ban đầu
tƣơng đối cao. Đặc điểm này xuất phát từ tính chất cao cấp của các sản phẩm
khách sạn, đòi hỏi các yếu tố thuộc về cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn
cũng phải cao cấp tƣơng ứng. Sự sang trọng của các trang thiết bị lắp đặt bên
trong khách sạn chính là một trong những nguyên nhân chính đẩy chi phí đầu
tƣ khách sạn lên cao.
Thứ ba là, việc sử dụng nguồn nhân lực trong kinh doanh khách sạn có

ý nghĩa rất quan trọng và cũng là một yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh
doanh. Chất lƣợng sản phẩm của khách sạn đƣợc đo bằng cảm nhận của
khách hàng, do vậy, các hiểu biết về văn hoá ứng xử, tâm lý hành vi… phải
đƣợc đặc biệt chú trọng trong quá trình tuyển dụng nhân viên cho khách sạn.
Thứ tƣ là, do các khâu trong quá trình cung ứng các sản phẩm của
khách sạn đều phải đƣợc thực hiện bằng chính bàn tay của con ngƣời, khó có
thể thực hiện cơ khí hoá, nên lực lƣợng lao động trực tiếp trong kinh doanh
khách sạn thƣờng là rất lớn. Đây là một đặc điểm nổi bật về nguồn nhân lực
trong kinh doanh khách sạn.
Thứ năm là, kinh doanh khách sạn chịu sự chi phối của các quy luật tự
nhiên, quy luật kinh tế- xã hội, quy luật về tâm lý của con ngƣời.
Tác động của các quy luật, đặc biệt là các quy luật tự nhiên nhƣ thời
tiết, khí hậu… của một khu vực có tác động đáng kể đến khả năng khai thác

14


các tài nguyên du lịch trong vùng và hình thành nên tính mùa vụ trong kinh
doanh du lịch. Tác động của các quy luật kinh tế xã hội, văn hoá, thói quen từ
những địa phƣơng khác nhau hình thành nên tính đa dạng và khác biệt về nhu
cầu của những đối tƣợng khách hàng- đây là cơ sở để các khách sạn đa dạng
hoá sản phẩm và đối tƣợng phục vụ của mình.
Việc nghiên cứu kỹ các quy luật và sự tác động của chúng đến kết quả
kinh doanh sẽ giúp các khách sạn chủ động đề ra những giải pháp và phƣơng
án kinh doanh hiệu quả.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của khách sạn là kinh doanh dịch vụ lƣu
trú và ăn uống. Hiện nay cùng với việc phát triển của ngành du lịch và cuộc
cạnh tranh thu hút khách, hoạt động kinh doanh khách sạn không ngừng đƣợc
mở rộng và đa dạng hoá. Ngoài hai dich vụ cơ bản trên các nhà kinh doanh đã
tổ chức các hoạt động khác nhƣ tổ chức các hội nghị, hội thảo, phục vụ vui

chơi, giải trí...Trong các dịch vụ trên có những dịch vụ do khách sạn sản xuất
ra để cung cấp cho khách nhƣ dịch vụ khách sạn, ăn uống, vui chơi giải trí...
có những dịch vụ khách sạn làm đại lý bán cho các cơ sở khác nhƣ: đồ uống,
điện thoại, giặt là....Trong các dịch vụ khách sạn cung cấp cho khách có
những dịch vụ và hàng hoá khách phải trả tiền, có những dịch vụ và hàng hoá
khách không phải trả tiền nhƣ dịch vụ giữ đồ cho khách, dịch vụ khuân vác
hành lý...Kinh doanh trong ngành du lịch thực hiện thu hút một phần quỹ tiêu
dùng của nhân dân và thực hiện tái phân chia quỹ tiêu dùng của cá nhân theo
lãnh thổ.
Hoạt động kinh doanh NH,KS có những đặc điểm riêng rẽ khác nhau
nhƣng có tính chất bổ trợ lẫn nhau với mục đích phục vụ và sinh lời. Kinh
doanh khách sạn là ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà trong quá trình
hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến việc giữ gìn ANTT, quá trình
hoạt động nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, chứa đựng một số điều kiện thuận
lợi mà bọn tội phạm, phần tử xấu thƣờng chú ý lợi dụng và có thể lợi dụng để

15


×