Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Mô hình tổ chức của thừa phát lại ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.09 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN CÔNG KHANH

MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA THỪA PHÁT LẠI Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN CÔNG KHANH

MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA THỪA PHÁT LẠI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH


Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUANG THÁI

HÀ NỘI - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, Luận văn là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự
hướng dẫn của Thầy Nguyễn Quang Thái, thông tin, kết quả nêu trong Luận
văn là sự tìm tòi nghiên cứu, trên cơ sở đó phân tính, đánh giá và tổng hợp
đáp ứng được tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả
các môn học và đã nộp đầy đủ tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau đại học của học viện Hành chính
Quốc gia.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa sau đại học Học viện Hành
chính Quốc gia xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận Văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Công Khanh


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau
đại học của học viện Hành chính Quốc gia, nhờ sự chỉ bảo tận tình của các
thầy, các cô giáo đến nay tôi đã hoàn thành Luận văn Luật Hiến pháp và Luật

hành chính với đề tài: “Mô hình tổ chức của Thừa Phát Lại ở Việt Nam
hiện nay”
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Học viện Hành chính Quốc gia,
cùng các thầy, các cô Khoa sau đại học của học viện Hành chính Quốc gia
cũng như TS Nguyễn Quang Thái là giáo viên hướng dẫn trực tiếp và cảm ơn
các thầy cô giáo tại Học viện Hành chính Quốc gia đã giúp đỡ tôi trong thời
gian thực hiện Luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Công Khanh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTP

: Bộ tư pháp

CV/TU

: Công văn Thành ủy

CHLB

: Cộng hòa liên bang

NQ-TƯ; NQ/TW

: Nghị quyết Trung ương

NĐ-CP


: Nghị định Chính phủ

QĐ-TTg

: Quyết định Thủ tướng

TTLT

: Thông tư liên tịch

TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

TANDTC

: Tòa án nhân dân tối cao

TAND

: Tòa án nhân dân

THADS

: Thi hành án dân sự

TPL

: Thừa phát lại


UBND

: Ủy ban nhân dân

VKSNDTC

: Viện kiểm sát nhân dân tối cao

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC THỪA
PHÁT LẠI Ở VIỆT NAM.............................................................................. 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò mô hình Thừa phát lại ở Việt Nam.....7
1.1.1. Khái niệm..........................................................................................7
1.1.2. Đặc điểm mô hình tổ chức Thừa phát lại ở Việt Nam.....................10
1.1.3. Vai trò của mô hình tổ chức Thừa phát lại ở Việt Nam...................12
1.2. Yêu cầu của mô hình tổ chức Thừa phát lại ở Việt Nam.................14
1.2.1. Bảo đảm sự quản lý nhà nước đối với tổ chức Thừa phát lại..........14
1.2.2. Kiểm sát hoạt động của Thừa phát lại.............................................17
1.2.3. Tổ chức, hoạt động của Thừa phát lại.............................................20

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến mô hình tổ chức Thừa phát lại ở Việt Nam27

1.3.1. Yếu tố chính trị................................................................................27
1.3.2. Yếu tố pháp luật.............................................................................. 28
1.3.3. Yếu tố kinh tế..................................................................................28
1.3.4. Yếu tố văn hóa, xã hội.....................................................................29
1.4. Kinh nghiệm mô hình Thừa phát lại ở một số nƣớc trên thế giới có
giá trị tham khảo........................................................................................ 30
1.4.1. Mô hình thứ nhất: Thừa phát lại hành nghề tự do, độc lập.............30
1.4.2. Mô hình thứ hai: Chấp hành viên tự chủ tài chính, hoạt động theo
phương thức hành nghề tự do................................................................... 31


1.4.3. Mô hình thứ ba: Xã hội hóa, chuyển đổi mô hình thi hành án nhà
nước thành TPL hành nghề tự do, độc lập, có sự phân định phạm vi thẩm
quyền thi hành án giữa TPL và thi hành án nhà nước...............................32
1.4.4. Nhận xét:.........................................................................................33
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.............................................................................. 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC THỪA PHÁT LẠI36

Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................................ 36
2.1. Khái quát mô hình Thừa phát lại ở Việt Nam qua các giai đoạn
lịch sử...........................................................................................................36
2.2. Những kết quả đạt đƣợc, hạn chế trong mô hình tổ chức Thừa phát
lại ở Việt Nam hiện nay..............................................................................38
2.2.1. Những kết quả đạt được..................................................................38
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế.................................................................... 48
2.2.3. Nguyên nhân của hạn chế............................................................... 55
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.............................................................................. 61
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ

CHỨC THỪA PHÁT LẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.............................. 64
3.1. Quan điểm............................................................................................64
3.1.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức Thừa phát lại ở Việt Nam là yêu cầu tất
yếu để đưa một chủ trương quan trọng của Đảng đi vào cuộc sống.........64
3.1.2. Nhà nước cần phải tạo môi trường pháp lý phù hợp để Thừa phát lại
thể hiện, thực hiện đúng bản chất, vai trò.................................................65
3.2. Giải pháp..............................................................................................66
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống hệ thống pháp luật về Thừa phát lại..............66
3.2.2. Nâng cao chất lượng tổ chức và triển khai thực hiện chế định Thừa
phát lại.......................................................................................................75
3.2.3. Cải cách thủ tục hành chính............................................................76


3.2.4. Về quản lý nhà nước, kiểm tra, kiểm sát, giám sát hoạt động TPL 77

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.............................................................................. 88
KẾT LUẬN.................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................91


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mô hình tổ chức Thừa phát lại (TPL) có vai trò đặc biệt quan trọng đối
với toàn bộ các hoạt động của TPL, đánh giá mô hình tổ chức TPL giúp làm
sáng tỏ cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện, đặc điểm tình hình TPL. Tại Việt
Nam, Thừa phát lại tồn tại từ thời kỳ Pháp thuộc, khi đó thực dân Pháp đã áp
dụng nguyên mô hình Thừa phát lại của nước Pháp ở nước ta, mô hình này đã
tồn tại trong suốt thời kỳ Pháp thuộc và dưới chế độ Ngụy quyền Sài Gòn cho
đến khi đất nước ta hoàn toàn giải phóng năm 1975. Sau năm 1975, để phù
hợp với công cuộc xây dựng đất nước, Đảng ta không tiếp tục duy trì Thừa

phát lại nữa.
Nhận thức được tầm quan trọng TPL trong quá khứ và yêu cầu cải cách
tư pháp, hoàn thiện định pháp luật nhằm đáp ứng cho công cuộc hội nhập
quốc tế và khu vực. Đảng và Nhà nước ta chủ trương phải cải cách và đổi mới
một cách mạnh mẽ công tác tổ chức TPL. Đặc biệt là việc từng bước hoàn
thiện mô hình TPL. Trên tinh thần của Nghị quyết số 48/2005/NQ-TƯ ngày
24/5/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020” (sau đây gọi
tắt là Nghị quyết 48); Nghị quyết số 49/2005/NQ-TƯ ngày 02/6/2005 của Bộ
Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” (sau đây gọi tắt là
Nghị quyết 49), ngày 19/2/2009 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
số 224/QĐ-TTg “Phê duyệt đề án thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại
tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Cùng với đó, Nghị định số 61/2009/NĐ-CP
ngày 24/7/2009 của Chính phủ “Về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại
thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh” (sau đây gọi tắt là Nghị định
61/2009/NĐ-CP). Hoạt động thừa phát lại được đưa vào thực hiện, nhìn

1


chung là nghiêm túc, có hiệu quả, phù hợp với nhu cầu của xã hội và được
đánh giá là thành công. Thông qua hoạt động Thừa phát lại, người dân có thể
chủ động hơn trong các hoạt động dân sự, tố tụng dân sự, hành chính, giúp
người dân có sự lựa chọn trong hoạt động thi hành án, hạn chế tiêu cực và tính
độc quyền của hoạt động này. Dưới góc độ xã hội, hoạt động TPL đã hỗ trợ
tích cực hoạt động tư pháp: giảm bớt áp lực, tình trạng quá tải, tiêu cực, đồng
thời làm tăng tính minh bạch, khách quan. Tuy nhiên, đây chỉ là mô hình TPL
thí điểm, do vậy đã bộc lộ ra nhiều hạn chế, dù đã tồn tại nhiều năm ở nước ta
dưới chế độ cũ nhưng hiện tại phần lớn người dân vẫn chưa biết, chưa biết rõ
về mô hình dịch vụ trong lĩnh vực hành chính tư pháp này. Ngoài ra, cơ chế

hiện hành nói chung và các quy định pháp luật về TPL nói riêng còn nhiều bất
cập; sự phối hợp giữa các tổ chức hành nghề TPL và các cơ quan hữu quan
còn thiếu sự chặt chẽ. Vì vậy, đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu mô hình
TPL để đánh giá mô hình tổ chức TPL, cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện, đặc
điểm tình hình TPL, từ đó đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện mô hình
TPL trong thời gian tới. Trên cơ sở thực tiễn đó, tôi chọn chủ đề “Mô hình tổ
chức của Thừa phát lại ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ
của mình.
2.

Tình hình nghiên cứu
Qua nghiên cứu và tìm hiểu về mô hình tổ chức TPL ở Việt Nam hiện

nay, tác giả nhận thấy vấn đề này đã được một số cơ quan, nhà làm luật ở
trong nước quan tâm, dành thời gian nghiên cứu, như một các tác phẩm sau:
-

Nguyễn Văn Nghĩa (2006), “Chế định TPL: Lịch sử ra đời và đổi mới

theo tinh thần cải cách tư pháp”, Tạp chí dân chủ và pháp luật – Bộ Tư pháp.
- Nguyễn Đức Chính (1998), Cơ sở lý luận và thực tiễn chế định TPL,
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ.

2


-

Nguyễn Công Bình (2012), “Xu hướng xã hội hóa THADS từ việc thí


điểm hoạt động TPL tại thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí dân chủ và pháp
luật – Bộ Tư pháp.
- Nguyễn Thị Thìn (2018), Thực hiện pháp luật về TPL ở Việt Nam
hiện
nay, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành lí luận và lịch sử nhà nước và pháp luật.
- Phạm Phúc Thịnh (2014), TPL trong THADS, Luận văn thạc sỹ luật học.

-

Phạm Phúc Thịnh (2014), Hoạt động của tổ chức TPL, Luận văn tốt

nghiệp cử nhân Luật.
-

Lê Xuân Hồng (2011), “Từ nhu cầu cầu xã hội đến chủ trương và kết

quả bước đầu của việc thực hiện thí điểm TPL”, Tạp chí dân chủ và pháp luật
– Bộ tư pháp.
Ngoài ra, còn một số công trình nghiên cứu khác đã được công bố trên
sách, báo, tạp chí như tạp chí nhà nước và pháp luật, tạp chí dân chủ và pháp
luật, tạp chí luật học, diễn đàn luật học như:
-

Huỳnh Đức Thái Lâm Hoàng (2018), “Giải pháp hoàn thiện pháp luật

về Thừa phát lại ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí tài chính Việt Nam.
-

Bùi Mến, H Giang (2015), “Tổng kết thí điểm chế định Thừa phát lại


trên địa bàn Hà Nội”, Báo pháp luật Việt Nam.
-

Hà Phương Thảo (2015), “TP.HCM: Nhiều hiệu quả từ mô hình Thừa

phát lại sau 5 năm thí điểm”, Báo pháp luật Việt Nam.
-

Trần Thị Quang Hồng, Đinh Công Tuấn (2019), “Cần nhất quán trong

xã hội hóa một số hoạt động thi hành án dân sự”, Báo nhân dân.
-

Cục Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp, “Phát triển nghề Thừa phát lại theo

định hướng xã hội hóa các lĩnh vực bổ trợ tư pháp”, Báo thế giới luật.
-

Chu Văn Khanh, Cục Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp, “Giải pháp nâng cao

hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động Thừa phát lại”, Báo thế giới
luật.


3


-

Ái Nhân - Mai Hoa (2018), “Miễn nhiệm Thừa phát lại sai phạm gây


khiếu kiện phức tạp”, Báo tuổi trẻ online.
- Phạm Dũng (2014), “Chấn chỉnh nhiều sai phạm của Thừa phát lại”,
Báo người lao động.
- Thảo Mộc (2017), “Quy định xử phạt vi phạm về Thừa phát lại tránh
hành chính hóa vi phạm”, Báo người bảo vệ quyền lợi.
- Kim Phụng (2018), “Thừa phát lại, biết sai nhưng không phạt được”,
Báo pháp luật TP.HCM.
-

Nguyễn Thị Vân Anh (2018), “Tình hình tổ chức và hoạt động Thừa

phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương năm 2017”, Sở Tư pháp tỉnh Bình
Dương.
Những công trình, nghiên cứu, những bài viết trên các báo, tạp chí đã
nghiên cứu ở những góc độ, khía cạnh khác nhau về mô hình tổ chức, hoạt
động của TPL nhưng cho đến nay chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên
cứu mô hình tổ chức của TPL ở Việt Nam, từ góc độ nghiên cứu, tiếp cận
chuyên ngành lí luận hành chính, hiến pháp.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích
Phân tích, tổng kết một số vấn đề có tính lí luận về mô hình tổ chức TPL
ở Việt Nam hiện nay, qua đó phân tích đánh giá thực tiễn và đề xuất giải pháp
nhằm hoàn thiện về thể chế, quản lý nhà nước đối với tổ chức mô hình TPL
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
-


Luận văn phân tích đánh giá làm sáng tỏ mô hình tổ chức TPL ở Việt

Nam hiện nay.
-

Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng mô hình tổ chức TPL ở Việt

Nam hiện nay.

4


-

Đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức

TPL ở Việt Nam trong thời gian tới.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là mô hình tổ chức TPL ở Việt Nam
hiện nay và thực hiện việc tổ chức TPL ở nước ta hiện nay, thực trạng và giải
pháp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
-

Về không gian: Luận văn nghiên cứu dưới góc độ pháp luật về mô hình


tổ chức của TPL ở Việt Nam hiện nay.
-

Về thời gian: Luận văn nghiên cứu mô hình tổ chức của TPL ở Việt

Nam từ năm 2010 đến nay trên cơ sở có tham khảo thêm một số tài liệu có
liên quan ở nước ngoài phục vụ cho công việc nghiên cứu của mình.
-

Về nội dung: Phân tích, đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế,

nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức TPL
trong thời gian tới.
Bên cạnh việc nghiên cứu về mô hình TPL tại Việt Nam, do mô hình bao
giờ cũng gắn với tổ chức nên trong phạm vi của Luận văn này, nội hàm của
Luận văn không chỉ nghiên cứu về mô hình nói chung mà mô hình gắn với tổ
chức Thừa phát lại ở Việt Nam.
5.

Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật

biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước và
pháp luật, về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Trong quá
trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp cụ thể như:
Phương pháp phân tích và tổng hợp tập trung ở Chương 1, Chương 2 và

5



Chương 3; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp thống kê tập trung
chủ yếu ở Chương 2.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lí luận: Luận văn là công trình khoa học đầu tiên ở Việt Nam
nghiên cứu về mô hình tổ chức TPL, qua đó luận văn đã phân tích cũng như
đánh giá, chỉ ra những tồn tại, hạn chế đối với mô hình tổ chức TPL, trên cơ
sở đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức TPL trong
thời gian tới.
Về mặt thực tiễn: Những phân tích đánh giá và đề xuất cụ thể mà tác giả
đưa ra nhằm xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức TPL có giá trị tham khảo
hữu ích cho các nhà lập pháp vận dụng vào công tác xây dựng pháp luật, công
tác nghiên cứu khoa học, giảng dạy và làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ
quan nhà nước trong việc tổ chức thi hành pháp luật bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần ổn định trật tự xã hội.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của đề tài bao gồm ba chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mô hình Thừa phát lại ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng mô hình Thừa phát lại ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện mô hình Thừa phát lại ở
Việt Nam hiện nay

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC THỪA PHÁT LẠI

Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò mô hình Thừa phát lại ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm
Để làm rõ cái khái niệm về mô hình tổ chức của TPL ở Việt Nam, tác giả
tập trung nghiên cứu một số các khái niệm cơ bản có liên quan như sau:
1.1.1.1. Khái niệm TPL ở Việt Nam
Trong thời gian qua cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan
đến Thừa phát lại và khái niệm Thừa phát lại. Qua nghiên cứu cho thấy:
Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 61/2009/NĐ-CP quy định: Thừa phát lại
là người được Nhà nước bổ nhiệm để làm các công việc về thi hành án dân
sự, tống đạt giấy tờ, lập vi bằng và các công việc khác theo quy định của
Nghị định và pháp luật có liên quan [16].
Với cách nhìn nhận trên thì Thừa phát lại là một chức danh đặc thù được
Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện một số nhiệm vụ bổ trợ tư pháp như thi hành
án dân sự, tống đạt giấy tờ, lập vi bằng và các công việc khác theo quy định.


một khía cạnh khác, có quan điểm cho rằng: Thừa phát lại là một

nghề xuất hiện trên thế giới hàng trăm năm nay, hiện có 72 nước là thành
viên của Liên minh Thừa phát lại quốc tế. Ở Việt Nam, Thừa phát lại xuất
hiện từ thời Pháp thuộc, miền Bắc gọi là Chưởng tòa, miền Trung gọi là Mõ
tòa, miền Nam là Thừa phát lại…..[86]”. Trong trường hợp này, không định
nghĩa cụ thể về Thừa phát lại nhưng lại có những tên gọi rất đặc thù theo từng
vùng miền khác nhau.
Ngoài những quan niệm trên, có ý kiến lại cho rằng: Thừa phát lại là
người có các tiêu chuẩn, được Nhà nước bổ nhiệm và trao quyền để làm các

7



công việc về thi hành án dân sự, tống đạt giấy tờ, lập vi bằng và các công
việc khác theo quy định [87]. Thừa phát lại tương tự như chức mõ tòa (Người
giữ việc báo tin và thi hành các quyết định của tòa án trong xã hội cũ, có khi
trông nom cả việc bán các động sản của Nhà nước) và chấp hành viên”.
Quan niệm này cũng có những nét tương đồng với quan điểm thứ hai nhưng
lại làm rõ hơn một số khía cạnh, trong đó có những khía cạnh thể hiện sự
tương đồng với quan điểm thứ nhất.
Kế thừa các quan điểm nghiên cứu trước đây, tác giả luận văn thấy rằng
khái niệm TPL theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 61/2009/NĐCP ngày 24/7/2009 của Chính phủ quy định: “TPL là người được Nhà nước
bổ nhiệm đề làm các công việc về THADS, tống đạt giấy tờ, lập Vi bằng và
các công việc khác theo quy định của Nghị định và pháp luật có liên quan”
[16]. Đến Nghị định số 135/2013/NĐ – CP ngày 18/10/2013, Nghị định sửa
đổi, bổ sung tên gọi và một số Điều của Nghị Định số 61/2009/NĐ – CP ngày
24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát
lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh đã xác định: “Thừa phát lại
là người có các tiêu chuẩn, được Nhà nước bổ nhiệm và trao quyền để làm các
công việc theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan”
[19]. Thừa phát lại được tham gia thực hiện những công việc hỗ trợ Tòa án,
cơ quan THADS trong tống đạt các văn bản giấy tờ; hoạt động xác minh điều
kiện thi hành án, tổ chức thi hành án và lập Vi bằng theo yêu cầu của cá nhân,
tổ chức, là phù hợp nhất.
1.1.1.2. Khái niệm về mô hình và mô hình tổ chức
Về khái niệm mô hình: Hiện nay cũng còn có nhiều cách hiểu khác nhau
về mô hình.
Có quan điểm điểm cho rằng: Mô hình (model) là sự đơn giản hóa hiện
thực một cách có chủ định. Nó cho phép nhà nghiên cứu bỏ qua các mặt thứ

8



yếu để tập trung vào phương diện chủ yếu, có ý nghĩa quan trọng đối với vấn
đề nghiên cứu...[84].
Theo Từ điển Tiếng việt thì:“Mô hình theo nghĩa Danh từ là vật cùng hình
dạng nhưng được làm thu nhỏ lại nhiều lần, mô phỏng cấu tạo và hoạt động của
một vật khác để tiện trình bày, nghiên cứu như: mô hình máy bay; mô hình khu
đô thị mới, hình thức diễn đạt hết sức gọn các đặc trưng chủ yếu của một đối
tượng theo một phương tiện nào đó để nghiên cứu đối tượng ấy ...[85].”

Tôi cho rằng, dù với cách hiểu nào thì mô hình cũng chỉ là sự đơn giản
hóa hiện thực một cách có chủ định, mô phỏng cấu tạo tổ chức và hoạt động
của một vật khác để tiện trình bày, nghiên cứu. Nó cho phép nhà nghiên cứu
bỏ qua các mặt thứ yếu để tập trung vào phương diện chủ yếu, có ý nghĩa
quan trọng đối với vấn đề nghiên cứu.
Về khái niệm tổ chức: Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về khái
niệm tổ chức. Kế thừa kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy, tổ
chức là một hệ thống gồm nhiều người cùng hoạt động vì mục đích chung
(danh từ tổ chức). Hay tổ chức là quá trình triển khai các kế hoạch (động từ tổ
chức theo nghĩa rộng). Như vậy chúng ta có thể hiểu chức năng tổ chức là
hoạt động của chủ thể quản lý nhằm thiết lập một cơ cấu, hệ thống các vị trí
cho mỗi cá nhân và các bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận có thể phối
hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu của tổ chức. Có thể nói
về bản chất tổ chức là việc phân công lao động một cách khoa học. Có nhiều
hình thức của tổ chức như tổ chức kinh tế xã hội, tổ chức đoàn thể…phân loại
tùy theo chức năng của tổ chức.
1.1.1.3. Khái niệm về mô hình tổ chức Thừa phát lại ở Việt Nam
Qua việc nghiên cứu các khái niệm về TPL, mô hình tổ chức ở trên, tác
giả cho rằng: Mô hình tổ chức TPL là việc mô phỏng tổ chức, hoạt động của
TPL với cơ cấu, hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân, các bộ phận sao cho cá


9


nhân và bộ phận có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất, qua đó duy trì
hiệu quả hoạt động của TPL với tư cách là công lại được Nhà nước trao quyền
để cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm, đặt dưới sự quản lý nhà
nước, đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
1.1.2. Đặc điểm mô hình tổ chức Thừa phát lại ở Việt Nam
Về mục tiêu của tổ chức: Xã hội hóa là giải pháp cải cách tổ chức, hoạt
động của bộ máy nhà nước, huy động nguồn lực và tăng cường trách nhiệm
của xã hội đối với các hoạt động của Nhà nước mà nội dung trọng tâm là
chuyển giao công việc của Nhà nước đang trực tiếp thực hiện cho các tổ chức
xã hội, góp phần làm giảm và từng bước chuyển giao công việc không cần
thiết phải do Nhà nước thực hiện với mục đích phát huy tiềm năng của cá
nhân, tổ chức trong xã hội. Đây chính là mục tiêu để Nhà nước hướng đến xây
dựng mô hình tổ chức TPL ở Việt Nam. Hoạt động của Thừa phát lại bước
đầu đã đạt được mục tiêu đặt ra cho hoạt động Thừa phát lại.
Về chức năng, nhiệm vụ của mô hình tổ chức TPL: Thừa phát lại được
thực hiện những công việc như tống đạt theo yêu cầu của tòa án hoặc cơ quan
thi hành án dân sự; lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức;
xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự; trực tiếp tổ chức
thi hành các bản án, quyết định của tòa án theo yêu cầu của đương sự và theo
quy định của pháp luật.
Về cơ cấu tổ chức: Thừa phát lại là nghề bổ trợ tư pháp, hoạt động của
Thừa phát lại có tác động đối với kinh tế - xã hội, đối với hoạt động tư pháp
và nhu cầu của người dân. Do vậy, việc xây dựng mô hình tổ chức, đội ngũ
Thừa phát lại cần phải hướng tới chuyên nghiệp; việc quản lý nhà nước đối
với các hoạt động này phải bảo đảm hiệu quả, vừa tạo điều kiện hỗ trợ Thừa
phát lại nhưng đồng thời phải kịp thời ngăn chặn, chấn chỉnh những vi phạm,


10


sai sót. Bên cạnh đó, chế định Thừa phát lại được xây dựng trong mối tương
quan, quan hệ với các nghề bổ trợ tư pháp khác.
Về quyền lực của tổ chức: Phạm vi, thẩm quyền hoạt động của Thừa phát
lại được xây dựng trên cơ sở kế thừa các quy định trước đây về các công việc
mà Thừa phát lại được làm: tống đạt văn bản của Tòa án và cơ quan thi hành
án, tống đạt văn bản của đương sự trong các vụ việc dân sự, hành chính; thực
hiện tống đạt văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài theo quy định
của pháp luật về tương trợ tư pháp (theo Công ước La Hay năm 1965 về tống
đạt ra nước ngoài giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp trong lĩnh vực dân sự và
thương mại) và tống đạt văn bản của các cơ quan, tổ chức khác; lập vi bằng;
xác minh điều kiện thi hành án liên quan đến việc thi hành án thuộc thẩm
quyền thi hành của các cơ quan thi hành án dân sự trên phạm vi toàn quốc; tổ
chức thi hành án dân sự trong phạm vi được pháp luật cho phép.
Về nguồn lực của tổ chức:
-

Nguồn lực con người. Là nguồn lực đặc biệt không thể thiếu, nó quyết

định tới sự thành bại của tổ chức. Quá trình tồn tại cũng như sự phát triển của
nguồn nhân lực không chỉ chịu sự tác động của biến động tự nhiên (sinh,
chết..) và biến động cơ học (di dân) mà còn chịu sự ảnh hưởng của hệ thống
các quy luật: quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh… Nguồn lực con người
được xem xét trên hai khía cạnh chính là số lượng và chất lượng nguồn nhân
lực. Trong trường hợp này thì nguồn lực để đáp ứng yêu cầu của tổ chức TPL
chính là đội ngũ TPL và thư ký. Lực lượng này đòi hỏi phải được đào tạo bài
bản, chuyên nghiệp cả về chuyên môn và kỹ năng nghề.
- Nguồn lực công nghệ. Ngày nay, công nghệ có vai trò quan trọng

trong
phát triển tổ chức, gắn liền với phát triển tổ chức, thúc đẩy sự phát triển tổ
chức; bất kỳ tổ chức nào cũng phải sử dụng công nghệ và coi trọng ứng dụng
công nghệ phục vụ hoạt động của tổ chức. Vì vậy, cùng với các yếu tố đã nêu

11


ở trên như mục tiêu; chức năng, nhiệm vụ; cơ cấu; quyền lực thì nguồn lực
công nghệ được xem xét với vai trò là một trong số các nội dung cấu thành
của nguồn lực tổ chức với vai trò, ý nghĩa là đặc trưng cơ bản của tổ chức.
Không chỉ là một trong số các nội dung cấu thành của nguồn lực tổ chức mà
trong chừng mực nào đó nguồn lực công nghệ, cụ thể là ứng dụng tiến bộ của
công nghệ vào hoạt động của tổ chức được xem như một dấu hiệu đặc trưng
để phân biệt sự vận hành, phương thức quản lý, hoạt động của tổ chức. Đối
với tổ chức TPL thì tính chất kết nối liên thông với các cơ quan, tổ chức có
liên quan có ý nghĩa trọng trong cả việc thực hiện xác minh điều kiện thi hành
án, gửi, tống đạt các văn bản liên quan đến hoạt động tư pháp.
-

Nguồn lực tài chính. Nguồn lực tài chính là điều kiện không thể thiếu

để duy trì, phát triển tổ chức. Theo quy định của một số văn bản thì nguồn lực
tài chính là dấu hiệu để phân biệt một số tổ chức như: đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm chi phí hoạt động; đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động; đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động. Đối với mô hình tổ chức TPL thì đây là một tổ chức nghề nghiệp đặc
thù. Các điều kiện để đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa phát lại bao gồm:
phải mở tài khoản và đăng ký mã số thuế; phải ký quỹ theo quy định cho mỗi
Thừa phát lại hoặc có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp; các giấy tờ chứng

minh điều kiện thành lập hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại.
1.1.3. Vai trò của mô hình tổ chức Thừa phát lại ở Việt Nam
Thông qua hoạt động, TPL ngày càng khẳng định địa vị pháp lý cũng
như vai trò trong hoạt động tư pháp và xã hội hóa thi hành án dân sự. Đồng
thời, góp phần bảo đảm tốt hơn, tối ưu hơn quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, của tổ chức trong đời sống dân sự, trong quan hệ với cơ quan nhà nước
và trong các hoạt động tố tụng; Góp phần giảm thiểu áp lực cho Tòa án, cho
cơ quan thi hành án, qua đó, giảm bớt tình trạng án tồn đọng. TPL còn góp

12


phần xây dựng và tạo ra môi trường hành lang pháp lý rõ ràng và đảm bảo
cho các giao dịch dân sự, kinh tế được thực hiện theo đúng pháp luật, thúc
đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển bền vững.
Đối với người dân, xã hội, việc thực hiện chế định Thừa phát lại đã góp
phần nâng cao nhận thức không những đối với cơ quan nhà nước mà còn đối
với người dân về một chủ trương mới của Đảng, Nhà nước. Chế định Thừa
phát lại đã tạo cơ chế tăng cường tính chủ động, tích cực của công dân trong
các quan hệ dân sự, tố tụng dân sự. Trong đó, việc lập Vi bằng của Thừa phát
lại đã được người dân đón nhận hết sức tích cực vì đã tạo thêm một công cụ
pháp lý để người dân tự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong thực
hiện các giao dịch dân sự và trong các quá trình tố tụng tư pháp. Bên cạnh đó,
sự hiện diện của các Văn phòng Thừa phát lại bên cạnh các cơ quan Thi hành
án của Nhà nước đã tạo điều kiện để người dân có thêm sự lựa chọn phù hợp
với năng lực, điều kiện của cá nhân khi yêu cầu thi hành án dân sự.
Ngoài ra, dưới góc độ xã hội, hoạt động Thừa phát lại bước đầu đã tạo
lập một nghề mới trong thị trường cung cấp dịch vụ pháp lý và là bước đầu
tiên xã hội hóa hoạt động thi hành án, tạo thêm công ăn việc làm cho xã hội.
Đối với hoạt động tư pháp và liên quan, hoạt động Thừa phát lại đã bước

đầu hỗ trợ tích cực cho các hoạt động tư pháp được nhanh hơn, hiệu quả hơn,
góp phần giảm tải công việc của các cơ quan tư pháp, trước hết là của Tòa án
và Cơ quan Thi hành án dân sự. Đối với Tòa án, việc tống đạt văn bản của
Thừa phát lại đã giúp Tòa án tập trung vào việc xét xử, việc lập Vi bằng giúp
tạo lập nguồn chứng cứ góp phần bảo đảm cho việc xét xử khách quan, kịp
thời và chính xác. Đối với Cơ quan Thi hành án dân sự, việc thực hiện các
công việc về tống đạt văn bản thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án,
trực tiếp tổ chức thi hành án của Thừa phát lại đã nâng cao ý thức, trách
nhiệm của các cơ quan thi hành án dân sự, tạo cơ chế vừa phối hợp, hỗ trợ

13


vừa cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực thi hành án, bước đầu góp phần hạn
chế một số tiêu cực trong hoạt động thi hành án.
Từ vai trò, tác động của việc thực hiện chế định Thừa phát lại trong thời
gian qua tại cho thấy, mô hình này là cần thiết cho người dân, xã hội nói
chung, cho hoạt động tư pháp nói riêng. Hiệu quả hoạt động Thừa phát lại
bước đầu đã cho thấy đây là một hướng đi đúng về xã hội hóa hoạt động tư
pháp, hoạt động thi hành án dân sự mà chủ trương của Đảng, Nghị quyết của
Quốc hội đã đề ra. Mặc dù do thời gian ngắn, nhưng tính thuyết phục về hiệu
quả xã hội của hoạt động Thừa phát lại đã lan tỏa ra ngoài phạm vi cả nước và
đón nhận được sự quan tâm của toàn xã hội. Với những kết quả đã đạt được
vừa qua đã góp phần nâng cao hình ảnh đất nước với bạn bè quốc tế, góp phần
thực hiện hóa nền hành chính quốc gia vững mạnh, phù hợp với điều kiện mới
của đất nước và hội nhập quốc tế.
1.2. Yêu cầu của mô hình tổ chức Thừa phát lại ở Việt Nam
1.2.1. Bảo đảm sự quản lý nhà nước đối với tổ chức Thừa phát lại
Thừa phát lại thực hiện việc cung cấp dịch vụ thi hành án dân sự, lập vi
bằng theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, pháp luật thi hành án dân sự,

các văn bản pháp luật khác có liên quan, nên vừa phải bảo đảm quyền tự do
kinh doanh của doanh nghiệp, ở đây là Văn phòng Thừa phát lại, vừa phải bảo
đảm sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để Văn phòng Thừa phát lại tuân thủ đúng pháp luật, vừa bảo đảm quyền tự
do kinh doanh của Thừa phát lại. Đây là yêu cần tất yếu để bảo đảm tổ chức
của Thừa phát lại hoạt động bền vững
Thời gian qua, để bảo đảm hoạt động quản lý Nhà nước đối với hoạt
động Thừa phát, Điều 8 Nghị định 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động
của thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh và Nghị định

14


135/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2009/NĐ-CP đã quy định 04 nội dung
chủ yếu liên quan đến quản lý TPL, theo đó:
Một là, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về Thừa phát lại.
Hai là, Bộ Tư pháp giúp Chính phủ quản lý nhà nước về Thừa phát lại và
có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+

Ban hành theo thẩm quyền và đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban

hành các văn bản quy phạm pháp luật về Thừa phát lại;
+
lại;

Hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra, thanh tra hoạt động Thừa phát

+


Bồi dưỡng, đào tạo Thừa phát lại;

+
Bổ nhiệm, miễn nhiệm Thừa phát lại; cấp, thu hồi thẻ Thừa
phát lại;
+

Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động của Thừa phát lại theo quy

định của pháp luật.
Ba là, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quản lý nhà nước về
Thừa phát lại tại địa phương và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+

Quy hoạch, phát triển nghề Thừa phát lại ở địa phương; tuyên truyền,

phổ biến pháp luật về Thừa phát lại;
+
+

Cho phép thành lập, giải thể văn phòng Thừa phát lại;

Chỉ đạo kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố

cáo đối với hoạt động của Thừa phát lại.
Bốn là, Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh quản lý nhà nước về Thừa phát lại tại địa phương và
có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+


Tiếp nhận hồ sơ, thực hiện các thủ tục trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ

nhiệm, miễn nhiệm Thừa phát lại;
+

Tiếp nhận hồ sơ, thực hiện thủ tục trình Ủy ban nhân dân Thành phố

Hồ Chí Minh cho phép thành lập, giải thể văn phòng Thừa phát lại;
+
lại;

Cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của văn phòng Thừa phát


15


×