Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Quản lý nhà nước về phát triển du lịch Từ thực tiễn huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.52 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG KIỀU

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN CẦN GIỜ, HÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG KIỀU

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số

: 60.38.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LÊ THỊ HƯƠNG

HÀ NỘI - 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCVỀ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH CỦACHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN.......................................7
1.1. Khái quát chung về phát triển du lịch ..................................................................7
1.2. Quản lý nhà nước về phát triển du lịch của chính quyền huyện ........................12
1.3. Các điều kiện bảo đảm quản lý nhà nước về phát triển du lịch của chính quyền
huyện .........................................................................................................................24
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH TẠI HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................29
2.1. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về phát triển du lịch ở huyện Cần
Giờ .............................................................................................................................29
2.2. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển du lịch của Huyện Cần Giờ
...................................................................................................................................40
2.3. Những ưu điểm và hạn chế của quản lý nhà nước về phát triển du lịch ở huyện
Cần Giờ .....................................................................................................................46
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIỜ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..............................................................................58
3.1. Quan điểm tăng cường quản lý nhà nước về phát triển du lịch .........................58
3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phát triển du lịch .....................62
KẾT LUẬN ..............................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................75



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

- CHXHCN

: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

- CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- HĐND

: Hội đồng nhân dân

- KT-XH

: Kinh tế -xã hội

- QLNN

: Quản lý nhà nước

- QPPL

: Quy phạm pháp luật

- UBND


: Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, nhu cầu du lịch của các nước trên thế giới và Việt Nam không
ngừng phát triển, là một tất yếu khách quan phù hợp với quy luật phát triển kinh
tế - xã hội (KT-XH). Du lịch đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với con người sau
những ngày làm việc mệt mỏi. Chính vì thế du lịch đã trở thành một trong những
ngành kinh tế mũi nhọn có tốc độ phát triển vượt bậc.
Du lịch Việt Nam trong thời gian dài đã khẳng định vị trí của mình trong
nền kinh tế, đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển KT-XH. Trong quá
trình đổi mới đất nước, ngành du lịch đã và đang là ngành kinh tế mũi nhọn, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển kinh tế,
phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) nền kinh tế
nước ta. Du lịch làm tăng cường sự hiểu biết, thân thiện, quảng bá nền văn hóa
của Việt Nam với thế giới. Công tác quản lý nhà nước (QLNN) về phát triển du
lịch luôn được tăng cường đổi mới, từng bước hoàn thiện, phù hợp với điều kiện
phát triển du lịch trong giai đoạn phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu
sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh đang từng ngày phát triển
không ngừng, vốn là huyện có truyền thống anh hùng trong tranh đấu và trong
lao động, hiện tại có nhiều tiềm năng về mọi mặt để phát triển du lịch như: có
rừng, biển, có hệ sinh thái đa dạng phong phú nhiều chủng loại động thực vật,
bên cạnh đó Cần Giờ còn có nhiều di chỉ, di tích lịch sử, văn hóa, tôn giáo, tính
ngưỡng độc đáo của cư dân miền biển. Đặc biệt có khu dự trữ sinh quyển thế
giới, được mệnh danh là “Lá phổi xanh của thành phố Hồ Chí Minh” vừa điều
hòa khí hậu, chống bão lụt và phục vụ du lịch sinh thái nghỉ dưỡng. Từ lợi thế
trên, đã giúp cho Cần Giờ có đủ những điều kiện cần thiết về tư nhiên, văn hóa,
xã hội để phát triển du lịch. Trong những năm qua, chính quyền huyện Cần Giờ

luôn có sự quan tâm đặc biệt đến phát triển du lịch và công tác QLNN đối với
1


ngành du lịch luôn được tăng cường đổi mới, từng bước hoàn thiện để phù hợp
với điều kiện phát triển du lịch trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên, kết quả phát triển du lịch đạt được chưa tương xứng với tiềm
năng và lợi thế của huyện. Chất lượng và sản phẩm các dịch vụ du lịch chưa cao;
doanh số kinh doanh du lịch còn khiêm tốn. Hơn nữa, huyện chưa tạo được sản
phẩm du lịch độc đáo, đặc trưng, có sức thu hút khách, chưa quan tâm đúng mức
tới việc tạo môi trường thuận lợi cho du lịch phát triển, chưa khơi dậy được tiềm
năng và chưa huy động được các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch.
Việc giáo dục phát triển du lịch cho cán bộ và nhân dân trong huyện chưa tốt.
Quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở
vật chất - kỹ thuật du lịch còn ít. Những hạn chế nêu trên là nguyên nhân của
những bất cập trong công tác QLNN về du lịch, dẫn đến việc chưa tận dụng
được lợi thế, tiềm năng sẵn có của huyện để phát triển du lịch.
Xuất phát từ thực trạng và những hạn chế, bất cập trong công tác QLNN về
phát triển du lịch, yêu cầu đặt ra là phải phát huy tinh thần trách nhiệm của chính
quyền địa phương, khắc phục những hạn chế, bất cập và nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác QLNN về du lịch trên địa bàn huyện, phát huy tối đa tiềm năng, lợi
thế du lịch, để đưa du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn trong thời gian tới. Vì
thông qua QLNN về phát triển du lịch, sẽ định hướng cho du lịch phát triển về
mọi mặt, khai thác tối đa về tiềm năng, lợi thế với mục tiêu đem lại lợi nhuận
đóng góp ngày càng nhiều cho phát triển KT-XH của huyện. Với lý do đó, tôi
chọn đề tài “Quản lý nhà nước về phát triển du lịch - Từ thực tiễn huyện Cần
Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh ” làm đề tài luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề QLNN về phát triển du lịch ở phạm vi cả nước nói chung và của từng
địa phương nói riêng là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, các nhà

lãnh đạo và quản lý kinh tế góp phần ứng dụng vào việc tăng cường QLNN về phát
triển du lịch trên phạm vi cả nước, tỉnh, thành phố. Tuy nhiên số lượng đề tài nghiên
2


cứu chuyên về QLNN về phát triển du lịch của chính quyền huyện chưa nhiều. Chúng
ta có thể điểm qua một số công trình khoa học, đề tài tiêu biểu như sau:

- Đinh Thị Thùy Liên (2016), “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh”, luận văn Thạc Sĩ, Học viện Hành chính quốc gia.
- Ngô Nguyễn Hiệp Phước (2015), “Giải pháp tăng cường hiệu quả công
tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn Thành phố Cần Thơ”, Đề án,
Trường Cao đẳng Cần Thơ.
- Nguyễn Thị Doan (2015), “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn Hà
Nội”, Luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế, Trường Đại học kinh tế.
- Trịnh Văn Anh (2008), “Vấn đề tổ chức du lịch sinh thái ở huyện Cần
Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Trịnh Đăng Thanh (2004), “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với
hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ luật học, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã đưa ra cơ sở lý luận về sự cần thiết
phải QLNN bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch; phân tích, đánh giá thực
trạng, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN bằng pháp luật đối với hoạt

động du lịch trước yêu cầu mới. Tuy nhiên, tác giả chưa nghiên cứu toàn diện
vấn đề QLNN đối với hoạt động du lịch nói chung, từng địa phương nói riêng.
- Nguyễn Minh Đức (2007), “Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương
mại, du lịch tỉnh Sơn La trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Luận
án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đây là một công
trình nghiên cứu QLNN đối với hoạt động thương mại, du lịch ở một địa phương

cụ thể. Luận án đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm làm rõ chức năng,
nhiệm vụ; đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm góp phần đổi mới và nâng cao
trình độ QLNN về thương mại, du lịch ở tỉnh Sơn La.
- Nguyễn Thị Thanh Hiền (1995), “Quản lý nhà nước về du lịch trong giai
đoạn phát triển mới của nền kinh tế Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh
3


tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã phân tích đặc điểm,
vai trò của ngành du lịch trong giai đoạn đầu phát triển nền kinh tế thị trường
Việt Nam, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch nói chung và đề xuất những giải
pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu lực QLNN về du lịch. Tuy nhiên, tác giả
chưa nghiên cứu vấn đề QLNN về du lịch ở một địa phương cụ thể.
- Trần Thị Ngọc Anh, “Quản lý nhà nước đối với du lịch cộng đồng”, Tạp
chí du lịch ngày 05/9/2016.
Khác với một số công trình khoa học, đề tài tiêu biểu như trên, ở đề tài
này sẽ nghiên cứu công tác QLNN về phát triển du lịch một cách trực diện và
toàn diện nhất. Đề tài đề cập trực tiếp và đầy đủ về thực trạng công tác QLNN về
phát triển du lịch từ thực tiễn huyện Cần Giờ. Đây cũng chính là điểm mới của
luận văn này so với các công trình, đề tài nghiên cứu khoa học từ trước đến nay.
Nhưng các công trình nêu trên cũng là nguồn tư liệu quý để luận văn tham khảo
và kế thừa. Đề tài: "Quản lý nhà nước về phát triển du lịch từ thực tiễn huyện
Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh” là một đề tài không trùng lặp, mang tính
đặc thù riêng, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu sâu về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng QLNN về phát triển du lịch của
huyện Cần Giờ, đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về phát
triển du lịch nhằm thúc đẩy du lịch huyện Cần Giờ phát triển nhanh và bền vững
trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn xác định có những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống cơ sở lý luận của QLNN về phát triển du lịch thông qua phân
tích khái niệm, vai trò, chức năng, nhiệm vụ.

4


- Phân tích thực trạng QLNN về phát triển du lịch ở huyện Cần Giờ,
Thành phố Hồ Chí Minh; từ đó đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân.

- Đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN về phát triển du lịch từ thực
tiễn huyện Cần Giờ nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế tiềm năng du lịch của các
địa phương trong giai đoạn tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là QLNN về phát triển du lịch từ thực
tiễn huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Về thời gian: Từ năm 2010 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Cơ sở lý luận của luận văn dựa trên quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng và Nhà nước đối với công tác QLNN về phát triển du lịch, thể hiện trong
văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XII; Văn kiện Đại hội đại
biểu lần thứ X nhiệm kỳ 2015-2020; Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017
của Bộ chính trị về phát triển du lịch trở thành kinh tế mũi nhọn và Chỉ thị 07CT/TU ngày 16/6/2016 của Thành ủy về nhiệm vụ phát triển du lịch Thành phố
Hồ Chí Minh đến năm 2020; Các văn bản pháp luật đã ban hành, đặc biệt là Luật

Du lịch, Luật Di sản văn hóa, Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản luật khác.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp mô tả: Sử dụng phương pháp mô tả để đánh giá thực trạng
QLNN về phát triển du lịch của huyện Cần Giờ.
- Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp này được sử dụng để đánh
giá quan điểm về phát triển du lịch tại huyện Cần Giờ và tìm ra những nguyên
5


nhân hạn chế trong công tác QLNN về phát triển du lịch để đề xuất các giải pháp
tăng cường QLNN về phát triển du lịch từ thực tiễn huyện Cần Giờ.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Từ các văn bản luật, các văn bản có liên
quan của chính quyền địa phương, internet, sách, báo để thu thập dữ liệu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích các số liệu, so sánh qua các
năm và tổng hợp đề đưa ra nhận xét.
- Phương pháp thống kê: thống kê số liệu, từ đó rút ra các kết luận, các xu
hướng để đánh giá tình hình hoạt động của ngành du lịch.
- Phương pháp dự báo và báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản
QLNN về phát triển du lịch.
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan và
cá nhân trong việc nghiên cứu về QLNN và hoạch định chính sách phát triển du
lịch nói chung và du lịch huyện Cần Giờ nói riêng.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
* Chương 1. Những vấn đề QLNN về phát triển du lịch của chính quyền
cấp huyện.
* Chương 2. Thực trạng QLNN về phát triển du lịch ở huyện Cần Giờ,

Thành phố Hồ Chí Minh.
* Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cường QLNN về phát triển du
lịch từ thực tiễn huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN
1.1. Khái quát chung về phát triển du lịch
1.1.1. Khái niệm du lịch và phát triển du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Ngày nay, du lịch đã thực sự trở thành một ngành kinh tế có vai trò quan
trọng không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển trong
đó có Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay quan niệm về du lịch vẫn chưa có sự
thống nhất do quan điểm tiếp cận và góc độ nghiên cứu khác nhau, có cách hiểu
khác nhau về du lịch.
- Theo nhà sử học Trần Quốc Vượng, du lịch được hiểu như sau: Du có
nghĩa là đi chơi, Lịch là lịch lãm, từng trải, hiểu biết, như vậy du lịch được hiểu
là việc đi chơi nhằm tăng thêm kiến thức.
Trong cuốn “Du lịch và kinh doanh du lịch”, tiến sĩ Trần Nhạn đã viết:
“Du lịch là quá trình hoạt động của con người rời khỏi quê hương đến một nơi
khác với mục đích là được thẩm nhận những giá trị vật chất và tinh thần đặc
sắc, độc đáo và khác lạ với quê hương, không nhằm mục đích sinh lời được tính
bằng đồng tiền”.
Tại Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch họp ở Roma năm 1963, các chuyên
gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: Du lịch là tổng hợp các mối quan
hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu
trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài

nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc
của họ.
Khác với các quan điểm trên, các học giả biên soạn Từ điển Bách Khoa
toàn thư Việt Nam (1966) đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần
riêng biệt.

7


Nghĩa thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): Du lịch là một
dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với
mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công
trình văn hóa, nghệ thuật,…"[16].
Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): Du lịch là một ngành kinh
doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên,
truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu đất
nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh
tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình
thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ”[16].
Để tránh sự hiểu lầm và không đầy đủ về du lịch, chúng ta tách du lịch
thành hai phần để định nghĩa nó. Du lịch có thể được hiểu là:
+ Sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá
nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao tại
chỗ nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một
số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ của các cơ sở chuyên cung ứng.
+ Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh
trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi
của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng
cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization): Du lịch

bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích
tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi,
giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa,
trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống
định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch
cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định
cư.
8


Theo Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005, ban hành ngày
14/6/2005: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định [21].
Từ những quan niệm trên, có thể rút ra những luận điểm cơ bản về du lịch
như sau:
+ Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên.
+ Chuyến du lịch ở nơi đến mang tính tạm thời trong một thời gian ngắn.
Mục đích của chuyến du lịch là thỏa mãn nhu cầu tham quan, nghĩ dưỡng hoặc
kết hợp du lịch với giải quyết những công việc của cơ quan và nghiên cứu thị
trường nhưng không vì mục đích định cư hoặc tìm kiếm việc làm nơi đến viếng
thăm.
+ Du lịch là thiết lập quan hệ giữ khách du lịch với nhà cung ứng dịch vụ
du lịch, chính quyền địa phương và cư dân địa phương.
1.1.1.2. Khái niệm phát triển du lịch
Phát triển du lịch là sự đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm
tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của các thế hệ tương lai. Theo
đó, trong quá trình phát triển phải đảm bảo được sự bền vững về kinh tế, bền
vững về tài nguyên môi trường và bền vững về văn hóa xã hội. Phát triển du lịch
không chỉ tập trung vào việc bảo vệ môi trường mà còn tập trung vào việc duy trì

những văn hóa của địa phương và đảm bảo việc phát triển kinh tế mang lại lợi
ích công bằng cho các nhóm đối tượng tham gia.
Phát triển về du lịch cần được hiểu là sự phát triển ổn định lâu dài của du
lịch, tạo ra nguồn thu đáng kể, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng của kinh tế xã hội, đem lại lợi ích cho cộng đồng, đặc biệt người dân địa phương. Mức sống
của người dân địa phương được cải thiện từ du lịch thì họ sẽ có lý do để bảo vệ
nguồn thu nhập này bằng cách bảo vệ tài nguyên và môi trường, bảo vệ các giá
trị văn hóa truyền thống để thu hút du khách tiếp tục tới, qua đó giảm hộ nghèo
9


tăng hộ khá, đem lại cơ hội nâng cao mức sống cho người dân địa phương, tăng
trưởng KT-XH cho những vùng còn khó khăn.
1.1.2. Ý nghĩa của phát triển du lịch
1.1.2.1. Ý nghĩa về kinh tế
Phát triển du lịch sẽ tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương có hoạt
động du lịch từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực thuộc
quản lý trực tiếp của địa phương và từ các khoản thuế phải nộp của các doanh
nghiệp du lịch kinh doanh trên địa bàn.
Phát triển du lịch thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Trước
hết hoạt động kinh doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ của nhiều ngành, yêu cầu về
sự hỗ trợ liên ngành, là cơ sở cho các ngành khác (giao thông vận tải, tài chính,
bưu điện, công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, quản lý đô thị...) phát
triển. Đối với nền sản xuất xã hội, du lịch còn mở ra thị trường tiêu thụ hàng hóa.
Mặt khác, sự phát triển của du lịch tạo ra các điều kiện để khách du lịch tìm hiểu
thị trường, ký kết hợp đồng về sản xuất kinh doanh trong nước, tận dụng các cơ
sở vật chất kỹ thuật của các ngành kinh tế khác.
1.1.2.2. Ý nghĩa về chính trị
Ý nghĩa chính trị của phát triển du lịch được thể hiện ở vai trò to lớn của
nó như một nhân tố hòa bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự
hiểu biết giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con người sống ở các khu

vực khác nhau hiểu biết và xích lại gần nhau. Mỗi năm, hoạt động du lịch có
những chủ đề khác nhau, các chủ đề này đã kêu gọi hàng triệu người quý trọng
lịch sử, môi trường, văn hóa và truyền thống của các quốc gia, giáo dục lòng
mến khách và trách nhiệm của chủ nhà đối với khách du lịch, tạo nên sự hiểu biết
và tình hữu nghị giữa các dân tộc.

1.1.2.3. Ý nghĩa về văn hóa, xã hội
Phát triển du lịch góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế vùng có hoạt động du
lịch. Thông thường tài nguyên du lịch tự nhiên có ở các vùng hẻo lánh, xa xôi,
10


vùng ven biển... Việc khai thác đưa những tài nguyên này vào sử dụng đòi hỏi
phải đầu tư về mọi mặt như: giao thông, bưu điện, kinh tế, văn hóa - xã hội... Do
vậy, việc phát triển du lịch sẽ làm thay đổi bộ mặt KT-XH ở những vùng đó,
giảm đi sự chênh lệch về trình độ phát triển KT-XH giữa các vùng trong cả
nước, đồng thời cũng góp phần làm giảm đi sự tập trung dân cư ở những trung
tâm.
Du lịch là phương tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả, hữu hiệu cho
hàng hóa nội địa ra nước ngoài thông qua du khách. Khách hàng được làm quen
tại chỗ với các mặt hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hàng gia công, mỹ
nghệ, chế biến nông hải sản...; tuyên truyền, quảng cáo về các thành tựu kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, giới thiệu về con người, phong tục, tập quán... nơi họ
đã đến.
Trong thời gian đi du lịch, khách thường sử dụng các dịch vụ, hàng hóa và
thường tiếp xúc với dân cư địa phương. Thông qua các cuộc tiếp xúc đó, văn hóa
của cả khách và người bản xứ được trao đổi và nâng cao. Du lịch còn làm phong
phú thêm khả năng thẩm mỹ của con người khi họ được tham quan các kho tàng
mỹ thuật của một đất nước.
Du lịch còn là phương tiện giáo dục lòng yêu nước, giữ gìn và nâng cao

truyền thống của dân tộc. Thông qua các chuyến đi tham quan, nghỉ mát,... người
dân có điều kiện làm quen với cảnh đẹp, với lịch sử và văn hóa dân tộc, qua đó
thêm yêu đất nước mình. Ngoài ra, việc phát triển du lịch còn có ý nghĩa lớn đối
với việc khai thác và bảo tồn các di sản văn hóa của dân tộc, thúc đẩy sự phát
triển của các ngành nghề thủ công truyền thống, góp phần bảo vệ và phát triển
môi trường thiên nhiên, môi trường xã hội.
1.1.2.4. Ý nghĩa về môi trường sinh thái
Tạo môi trường sống ổn định về mặt sinh thái du lịch là nhân tố có tác
dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục môi trường thiên nhiên bao quanh, bởi vì
chính môi trường này có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và hoạt động của con
11


người. Việc đẩy mạnh phát triển du lịch, tăng mức độ tập trung khách vào những
vùng nhất định đòi hỏi phải tối ưu hóa quá trình sử dụng tự nhiên với mục đích
du lịch. Lúc này đòi hỏi con người phải tìm kiếm các hình thức bảo vệ tự nhiên,
đảm bảo điều kiện sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý. Giữa xã hội và
môi trường trong lĩnh vực du lịch có mối quan hệ chặt chẽ. Một mặt xã hội đảm
bảo sự phát triển du lịch, nhưng mặt khác lại phải bảo vệ môi trường tự nhiên
khỏi tác động phá hoại của các dòng khách du lịch và việc xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật phục vụ du lịch. Như vậy, giữa du lịch và bảo vệ môi trường có
mối liên quan gần gũi với nhau.
1.2. Quản lý nhà nước về phát triển du lịch của chính quyền huyện
1.2.1. Quan niệm về chính quyền huyện
Huyện là một trong các loại đơn vị hành chính ở Việt Nam hiện nay được
hình thành ở khu vực nông thôn. Về cơ cấu tổ chức mỗi đơn vị huyện thường
gồm một số xã và thị trấn tạo thành một không gian lãnh thổ có ranh giới địa lý
xác định. Việc hình thành đơn vị hành chính huyện là cần thiết để thực thi những
nhiệm vụ QLNN cụ thể với vị trí là cấp hành chính trung gian giữa thành phố và
xã để đảm bảo kết quả và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính nhà

nước.
Ở Việt Nam, cả Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân
(UBND) đều cùng có chức năng chấp hành pháp luật tại địa phương, quản lý địa
phương theo quy định của pháp luật. HĐND với tính chất là cơ quan đại diện, cơ
quan tập thể có phương thức hoạt động theo kỳ họp, ra nghị quyết về các vấn đề
xây dựng địa phương và giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị
kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân ở địa phương. UBND là cơ
quan hoạt động thường xuyên, có trách nhiệm cùng với thường trực HĐND tổ
chức hoạt động của HĐND, tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND và
được HĐND giao giải quyết những công việc của HĐND giữa hai kỳ họp, trừ
những nhiệm vụ chỉ do HĐND quyết định. Mặt khác, UBND là cơ quan thực
12


hiện quyền QLNN ở địa phương, có nhiệm vụ tổ chức thi hành các quyết định,
chỉ thị của cấp trên. Với những chức năng này, UBND tồn tại với tư cách là cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương. UBND các cấp lập thành bộ máy hành
chính nhà nước ở địa phương, cùng với Chính phủ và các Bộ tạo thành bộ máy
hành chính nhà nước thống nhất.
Hiện nay, chức năng, nhiệm vụ của chính quyền huyện được quy định cụ
thể trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, bao gồm các chức
năng, nhiệm vụ chính sau:
- Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật trên địa bàn
huyện.
- Quyết định những vấn đề của huyện trong phạm vi được phân quyền,
phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên ủy quyền.
- Kiểm tra, giám sát tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương cấp

xã.
- Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp thành phố về kết
quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện.
- Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện.
Từ những nhiệm vụ chính trên đây, có thể thấy chính quyền huyện có 3
chức năng cơ bản: (1) Tổ chức thực hiện pháp luật và các quyết định hành chính
của cơ quan nhà nước cấp trên tại địa bàn quản lý; (2) Phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ của trung ương, của tỉnh trên địa
bàn; (3) Thực hiện các nhiệm vụ mang tính tự quản của địa phương, đặc biệt là
tổ chức cuộc sống cộng đồng, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
13


Trong đó, quyết định các biện pháp để tổ chức thực hiện pháp luật và các quyết
định hành chính của cấp trên ở địa bàn là nhiệm vụ trước tiên và quan trọng nhất
của chính quyền huyện nhằm tạo ra điều kiện và môi trường thuận lợi cho xã hội
phát triển, người dân tổ chức tốt đời sống vật chất và tinh thần theo pháp luật.
Điều kiện và môi trường bao gồm quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng, quy
hoạch sử dụng đất, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm an toàn giao thông,
giải quyết các công việc cho người dân và doanh nghiệp như cấp phép, đăng ký
kinh doanh, cho thuê đất, hộ tịch, hộ khẩu, đất đai, tài sản công... Đây là loại
công việc mang tính chấp hành của UBND huyện do đó chủ yếu là quyết định
các biện pháp để thực hiện. Bên cạnh đó, những công việc mang tính tự quản
của huyện là phần việc quan trọng của chính quyền huyện, đặc biệt là đối với
HĐND huyện, cơ quan đại diện cho nhân dân để bàn, quyết định các công việc
của dân, người dân có thể trực tiếp thông qua đại biểu do mình bầu ra để thực
hiện và bảo vệ quyền làm chủ của mình. Do đó, các công việc liên quan trực tiếp
đến quyền và lợi ích của người dân ở huyện phải được HĐND quyết định như:

Việc phân bổ và quyết định các nguồn thu trên địa bàn ngoài các nguồn thu của
trung ương, của thành phố; quyết định việc chi tiêu, quyết toán ngân sách; quyết
định các công trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng bằng ngân sách địa phương,
hoặc ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với những công trình nằm gọn trên địa bàn
và phục vụ cho nhân dân trên địa bàn; quyết định kế hoạch sử dụng đất, huy
động sự đóng góp của nhân dân, tổ chức các hoạt động dịch vụ công...
Ngoài thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước về phát triển du lịch của
chính quyền cấp huyện được trình bày, chính quyền cấp huyện còn tổ chức thực
hiện các chỉ đạo theo chức năng quản lý Nhà nước về phát triển du lịch của
chính quyền cấp thành phố đó là:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính
sách phát triển du lịch.

14


- Tạo môi trường pháp lý về du lịch, xây dựng các chương trình phát triển
du lịch qui mô toàn quốc, thành phố. Quản lý hệ thống doanh nghiệp hoạt động
du lịch, tăng cường nguồn vốn đầu tư, cho chủ trương đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng phục vụ phát triển du lịch.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về du lịch
tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động du lịch, tạo lập các cơ quan và hệ thống
tổ chức quản lý nhà nước về du lịch, sử dụng bộ máy để hoạch định chiến lược
qui hoạch các chính sách.
- Hình thành cơ chế phối hợp quản lý giữa cơ quan quản lý nhà nước về
phát triển du lịch cấp thành phố, huyện, xã, thị trấn. Đa dạng hóa phương thức
quan hệ hợp tác với các tỉnh bạn kể cả hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch.
Như vậy, QLNN về phát triển du lịch là một trong những chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền huyện.
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước về phát triển du lịch của

chính quyền cấp huyện
Quản lý là quá trình tổ chức điều hành các hoạt động nhằm đạt được
những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên những quy luật khách quan.
Quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa:
- Theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà
nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các
phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, QLNN đặt
trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ".
- Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều
hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu
yêu cầu nhiệm vụ QLNN. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực
hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà
nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của
15


mình. Chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức
thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban
hành quy chế làm việc nội bộ ...
Từ những vấn đề trên, có thể đưa ra khái niệm QLNN về phát triển du lịch
của chính quyền cấp huyện: Là quá trình tổ chức, điều hành của chính quyền
nhà nước cấp huyện về phát triển du lịch và hành vi hoạt động của cá nhân, tổ
chức tham gia vào hoạt động du lịch theo quy định của pháp luật nhằm đạt được
những mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước đã đề ra.
Quản lý nhà nước về phát triển du lịch của chính quyền huyện có những
đặc điểm sau đây:
Một là, chính quyền huyện tổ chức và quản lý các hoạt động phát triển du
lịch trên địa bàn.
Xuất phát từ đặc trưng của nền kinh tế thị trường là tính phức tạp, năng

động và nhạy cảm. Vì vậy, phát triển du lịch đòi hỏi phải có một chủ thể có tiềm
lực về mọi mặt để đứng ra tổ chức và điều hành, chủ thể ấy không ai khác chính
là Nhà nước – cụ thể là HĐND và UBND huyện với tư cách vừa là người quản
lý, vừa là người tổ chức phát triển du lịch. Để hoàn thành sứ mệnh của mình,
chính quyền huyện phải đề ra các quy định, chính sách, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình... và sử dụng các công cụ này để tổ chức và quản lý phát triển du
lịch tại địa phương.
Hai là, hệ thống công cụ như pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch... phát triển du lịch là cơ sở, là những công cụ để chính quyền huyện tổ
chức và quản lý về phát triển du lịch.
Trong thời đại ngày nay, phát triển du lịch diễn ra hết sức phức tạp với sự
đa dạng về chủ thể, về hình thức tổ chức và quy mô hoạt động... Dù phức tạp thế
nào đi chăng nữa, sự QLNN cũng phải bảo đảm cho phát triển du lịch có tính tổ
chức cao, ổn định, công bằng và có tính định hướng rõ rệt. Do đó, chính quyền
huyện phải ban hành các văn bản QLNN và thực hiện các văn bản QLNN cấp
16


trên để đề ra các chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch... và dùng
các công cụ này tác động vào lĩnh vực du lịch.
Ba là, quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch của chính quyền huyện
đòi hỏi phải có một bộ máy quản lý nhà nước mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và một
đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước có trình độ, năng lực thật sự.
QLNN đối với phát triển du lịch phải tạo được những cân đối chung, điều
tiết được thị trường, ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo môi trường
pháp lý thuận lợi cho mọi hoạt động du lịch phát triển. Vì vậy, tổ chức bộ máy và
đội ngũ cán bộ QLNN không thể khác hơn là phải được tổ chức thống nhất, đồng
bộ, có hiệu quả từ huyện đến xã, thị trấn.
Bốn là, QLNN đối với phát triển du lịch còn xuất phát từ chính nhu cầu
khách quan của sự gia tăng vai trò của chính sách, kế hoạch... trong nền kinh tế thị

trường với tư cách là công cụ quản lý.
Phát triển du lịch với những quan hệ kinh tế rất đa dạng và năng động đòi hỏi
có một sân chơi an toàn và bình đẳng, đặc biệt khi lượng khách du lịch tăng cao.
Trong bối cảnh đó, phải có một hệ thống chính sách, pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp
không chỉ với điều kiện ở trong nước mà còn với thông lệ và luật pháp quốc tế.

1.2.3. Chủ thể quản lý Nhà nước của chính quyền cấp huyện
Cơ quan hành chính Nhà nước là chủ thể quản lý hành chính nhà nước
thường xuyên, quan trọng nhất. Các quan hệ thuộc phạm vi quản lý hành chính
nhà nước bao gồm ba nhóm cơ bản, cụ thể là:
Các quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính nhà
nước thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành trên các lĩnh vực khác nhau của
đời sống xã hội.
Các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cơ quan nhà nước xây
dựng và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình.

17


Các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cá nhân và tổ chức
được nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước
trong một số trường hợp cụ thể do pháp luật quy định.
Có thể nói nhóm quan hệ cơ bản và quan trọng nhất của hoạt động quản
lý hành chính nhà nước là nhóm các quan hệ quản lí phát sinh trong quá trình các
cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành- điều hành trên các
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Bởi vì đây là nhóm quan hệ diễn ra
thường xuyên nhất trên nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Đối với nhóm quan hệ thứ hai được hình thành trong quá trình các cơ
quan nhà nước xây dựng và củng cố chế độ công tác nội bộ nhưng đó không phải
là phương diện hoạt động chủ yếu mà chỉ nhằm ổn định về tổ chức để hoàn

thành chức năng, nhiệm vụ của mình ví dụ như kiểm tra nội bộ, nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ công chức...
Nhóm quan hệ thứ ba cũng không phải nhóm quan hệ chủ đạo mà chỉ
phát sinh trong một số trường hợp cụ thể do pháp luật quy định. Như vậy có thể
thấy rằng chỉ có cơ quan hành chính nhà nước mới thực hiện hoạt động quản lý
hành chính nhà nước một cách thường xuyên nhất.
1.2.4. Vai trò quản lý nhà nước về phát triển du lịch của chính quyền
huyện
1.2.4.1. Vai trò định hướng
Chính quyền huyện thực hiện chức năng quản lý để định hướng phát triển du
lịch, như: xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển du lịch, phân tích và xây dựng
các chính sách ưu đãi đầu tư du lịch, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
(QPPL) có liên quan tới du lịch. Xác lập các chương trình, dự án cụ thể hóa chiến
lược, định hướng phát triển du lịch của thành phố.
Thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành, tổ chức thực hiện các
văn bản QPPL về du lịch, tạo ra môi trường pháp lý cho phát triển du lịch.

18


Vai trò định hướng giúp cho các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh du lịch có
phương hướng hình thành phương án, kế hoạch kinh doanh. Nó vừa giúp tạo lập
môi trường kinh doanh, vừa cho phép chính quyền huyện có thể kiểm soát hoạt
động của các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh du lịch trên thị trường.
1.2.4.2. Vai trò tổ chức và phối hợp
Bằng việc tạo lập các cơ quan và hệ thống tổ chức QLNN về phát triển du
lịch, sử dụng bộ máy này để xây dựng quy hoạch, chính sách, các văn bản quy
phạm pháp luật,... đồng thời sử dụng sức mạnh của bộ máy tổ chức để thực hiện
những vấn đề thuộc về QLNN, nhằm đưa chính sách phù hợp về du lịch vào thực
tiễn, biến quy hoạch, kế hoạch thành hiện thực, tạo điều kiện cho du lịch trên địa

bàn huyện phát triển.
Hình thành cơ chế phối hợp hữu hiệu giữa cơ quan QLNN về phát triển du
lịch với các xã, thị trấn trong hệ thống tổ chức quản lý du lịch.
Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực
du lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, bảo vệ tài nguyên du lịch, môi
trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc trong
phát triển du lịch.
1.2.4.3. Vai trò điều tiết các hoạt động du lịch
Chính quyền huyện là cơ quan bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể
kinh doanh du lịch, khuyến khích, đảm bảo bằng pháp luật cạnh tranh bình đẳng,
chống độc quyền. Để thực hiện chức năng này, một mặt, chính quyền huyện hướng
dẫn, kích thích các chủ thể kinh doanh du lịch hoạt động theo định hướng vạch ra,
mặt khác, phải can thiệp, điều tiết hoạt động kinh doanh du lịch khi cần thiết để đảm
bảo ổn định KT-XH trên địa bàn huyện.
1.2.4.4. Vai trò giám sát
Chính quyền huyện giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh doanh du lịch
cũng như chế độ quản lý của các chủ thể đó (về các mặt đăng ký kinh doanh, chất
lượng và tiêu chuẩn sản phẩm, môi trường ô nhiễm, cơ chế quản lý kinh doanh,
nghĩa vụ nộp thuế...), đề nghị cấp và thu hồi giấy phép trong hoạt động du lịch.

19


Phát hiện những lệch lạc, nguy cơ chệch hướng hoặc vi phạm pháp luật và
các quy định của Nhà nước, từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh thích hợp
nhằm tăng cường hiệu quả của QLNN về phát triển du lịch.
Chính quyền huyện cũng phải kiểm tra, đánh giá hệ thống tổ chức quản lý
du lịch hiện có của huyện cũng như năng lực của đội ngũ cán bộ công chức
QLNN về phát triển du lịch.
1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển du lịch của chính quyền

huyện
Thực tế hoạt động du lịch đã chỉ rõ, trong cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, rất cần sự quản lý điều hành của Nhà nước. Du lịch là hoạt động
liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, nếu để tự nó phát triển, buông lỏng quản
lý của Nhà nước, không có sự thống nhất các yếu tố liên ngành, liên vùng, phát
triển du lịch sẽ bị chệch hướng, thị trường bị lũng đoạn, tài nguyên du lịch bị
khai thác kiệt quệ, không đảm bảo phát triển du lịch bền vững. Nhiều vấn đề như
quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, bảo vệ môi trường sinh thái, trật tự an toàn
xã hội, liên kết hội nhập, những thỏa thuận đa phương hoặc song phương về tạo
điều kiện đi lại cho du khách,… nếu không có vai trò của Nhà nước không thể
giải quyết được. Quản lý Nhà nước của chính quyền cấp huyện là ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật, các kế hoạch, qui hoạch, chính sách để cơ quan tổ
chức hoạt động du lịch, doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cả khách du lịch là đối
tượng quản lý nhà nước về phát triển du lịch của chính quyền cấp huyện. Đây là
vấn đề thuộc quyền của chính quyền và cũng là trách nhiệm của chính quyền
trong phát triển du lịch để thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững. QLNN
về phát triển du lịch của chính quyền huyện có các nội dung chủ yếu sau:
1.2.5.1. Xây dựng, ban hành các văn bản quản lý nhà nước về phát triển
du lịch
Chính sách, kế hoạch phát triển KT-XH của huyện và trong phát triển du
lịch là những quy định của chính quyền bắt mọi chủ thể khác phải thực hiện. Vì
20


vậy, để các quy định pháp luật đi vào cuộc sống các cơ quan nhà nước, chính
quyền huyện tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh bằng việc ban hành các kế hoạch,
chương trình, quyết định, Cụ thể: quy hoạch tổng thể phát triển du lịch; quy
hoạch các khu, điểm du lịch, đảm bảo chất lượng và tính khả thi cao để thu hút
đầu tư; kế hoạch phát triển nguồn nhân lực; kế hoạch tổ chức, tuyên truyền phổ
biến pháp luật về du lịch, quyết định phân cấp quản lý về phát triển du

lịch…Chính quyền cấp huyện phải tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật về du lịch cho cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên, chiến
sĩ lực lượng vũ trang và nhân dân trên địa bàn giúp họ nhận thức đúng đắn, từ đó
có hành động đúng trong hoạt động; đảm bảo sự tuân thủ, thi hành chính sách,
pháp luật về du lịch một cách nghiêm túc.
Chính quyền huyện phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chính sách, pháp luật du lịch, xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật.
Không tùy tiện thay đổi các chính sách của trung ương, thành phố, thường xuyên
rà soát đề nghị xóa bỏ các văn bản cũ trái với các văn bản mới ban hành, giảm
tối đa sự trùng lặp, gây khó khăn cho hoạt động du lịch.
Để phát triển du lịch trên cơ sở khai thác tiềm năng và lợi thế của địa
phương phải tích cực cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh thông qua việc
cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển
du lịch phù hợp với điều kiện ở địa phương. Đồng thời, nghiên cứu và ban hành
các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền mang tính đặc thù ở địa phương như:
cải cách thủ tục hành chính, kêu gọi đầu tư cơ sở hạ tầng, giữ gìn an ninh trật
tự,...nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo sự an tâm, tin tưởng cho các tổ chức, cá
nhân (kể cả trong nước và ngoài nước) khi bỏ vốn đầu tư kinh doanh du lịch.
Cần tiếp tục thực hiện cải cách hành chính theo hướng chuyên nghiệp và
hiệu quả. Thực hiện chuẩn hóa các thủ tục hành chính theo tinh thần triệt để tuân
thủ pháp luật, công khai, minh bạch, thuận tiện. Hội đồng nhân dân, UBND
huyện cần có chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du
21


×