Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện cần giờ, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.37 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THU THẢO

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN GIỜ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


NGUYỄN THỊ THU THẢO

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN GIỜ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Trần Trọng Đức

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý Nhà nƣớc về giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh” là công trình
nghiên cứu do tôi thực hiện, kết quả luận văn được đúc kết từ thực tiễn công
tác và quá trình nghiên cứu của học viên, nhằm đưa ra các đề xuất, giải pháp
góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở
huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh, góp phần vào công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương, khắc phục những những tồn tại, hạn chế trong
quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện trong thời gian
qua.
Luận văn được hoàn thành với sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần
Trọng Đức – Giảng viên Học viện hành chính quốc gia. Kết quả nghiên cứu đề
tài là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Các số
liệu, tư liệu trong luận văn đều được trích dẫn chính xác và rõ ràng, các nhận
định, đánh giá trong luận văn là khách quan, khoa học dựa trên quan điểm của

Đảng và Nhà nước ta về công tác xoá đói, giảm nghèo và tình hình thực tiễn ở
địa phương.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 5 năm 2019
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thị Thu Thảo

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Học viện hành
chính Quốc gia đã cung cấp cho tôi hệ thống nền tảng vững chắc về kiến thức
trong thời gian theo học. Đây chính là cơ sở giúp tôi hoàn thành Luận văn một
cách có hệ thống.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Trần Trọng Đức – Giảng viên Học viện
hành chính quốc gia, người hướng dẫn khoa học cho tôi. Trong thời gian thực
hiện Luận văn, Thầy đã dành nhiều thời gian trao đổi, định hướng nghiên cứu
và góp ý chỉnh sửa để tôi có thể hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Cần Giờ, Uỷ ban
nhân dân xã Tam Thôn Hiệp - nơi tôi đang công tác, đã tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Đồng thời xin cảm ơn tập thể lãnh
đạo và cán bộ công chức Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Cần
Giờ, các phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện Cần Giờ, Uỷ ban nhân
dân các xã, thị trấn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài
liệu, nghiên cứu, khảo sát và phỏng vấn thực tế để tôi hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học và bạn đọc đã
ưu ái dành thời gian cho Luận văn của tôi. Mặc dù bản thân đã cố gắng học
hỏi, nghiên cứu, nhưng Luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất
mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô, các nhà khoa học, các

chuyên gia và những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn và có
thể thực thi tốt trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Thảo
ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

QLNN

Quản lý nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

UB.MTTQ

Ủy ban mặt trận Tổ quốc

LĐTBXH

Lao động - Thương binh và Xã hội


TC-KH

Tài chính – Kế hoạch

GD-ĐT

Giáo dục – Đào tạo

TNMT

Tài nguyên môi trường

GDNN-GDTX

Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên

QLĐT

Quản lý đô thị

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

LĐLĐ

Liên đoàn lao động

CCB


Cựu chiến binh

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

GNBV

Giảm nghèo bền vững

KT-XH

Kinh tế - xã hội

CSXH

Chính sách xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

KHCN

Khoa học – công nghệ


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................ iii
MỤC LỤC ..................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................ viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ....................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài .................................................................. 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ............................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.................................... 4
3.1 Mục đích nghiên cứu.............................................................................. 4
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 5
4.1 Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................... 5
4.2 Phạm vi nghiên cứu: .............................................................................. 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 6
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu ................................................................ 6
5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu .............................................................. 7
6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài ................................................................ 8
7. Kết cấu của luận văn................................................................................. 8
CHƢƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG .................................................................................. 9
1.1 Các khái niệm có liên quan ................................................................... 9
1.1.1 Một số khái niệm về đói nghèo ........................................................... 9
1.1.2 Khái niệm về giảm nghèo bền vững ................................................ 14
1.1.3 Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững .................... 17
iv


1.2 Nội dung quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững ....................... 18
1.3 Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững ................... 20
1.4 Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền
vững ............................................................................................................. 21
1.4.1 Nhân tố khách quan .......................................................................... 21
1.4.2 Nhân tố chủ quan .............................................................................. 24
1.5 Sinh kế của hộ nghèo ............................................................................ 27
1.6 Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nƣớc trong giảm nghèo bền vững
tại một số địa phƣơng ................................................................................ 30

1.6.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo ở huyện Nghĩa Đàn,
tỉnh Nghệ An ................................................................................................. 31
1.6.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở tỉnh An
Giang ............................................................................................................. 33
1.6.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở Quận 11
thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................ 35
TIỂU KẾT ................................................................................................... 37
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................................. 38
2.1 Khái quát về huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh .................... 38
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 38
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................. 39
2.2 Thực trạng về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Cần Giờ,
thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................. 42
2.2.1 Tình hình giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Cần Giờ .......... 42
2.2.2 Đặc điểm của hộ nghèo huyện Cần Giờ ........................................... 43
2.2.3 Tình hình tái nghèo trên địa bàn huyện Cần Giờ .............................. 47

v


2.2.4 Kết quả giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Cần Giờ trong
những năm qua .............................................................................................. 48
2.3 Thực trạng quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Cần Giờ ............................................................................................. 50
2.3.1 Ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực thi các các văn bản quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững ...................................................................... 51
2.3.2 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh .............................................. 52

2.3.3 Về tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện
Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh. ................................................................ 58
2.3.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và giám sát quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh. ...... 64
2.4 Đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ................................... 67
2.4.1. Ưu điểm............................................................................................ 67
2.4.2 Hạn chế ............................................................................................. 69
2.4.3 Nguyên nhân ..................................................................................... 71
TIỂU KẾT ................................................................................................... 73
CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN GIỜ, TPHCM ............... 75
3.1 Quan điểm về giảm nghèo bền vững của Đảng và Nhà nƣớc ........... 75
3.2 Phƣơng hƣớng giảm nghèo bền vững của huyện Cần Giờ .............. 78
3.3 Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ................................... 81
3.3.1 Ban hành và tổ chức thực thi các văn bản quy phạm pháp luật và các
văn bản quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững .................................... 81
3.3.2 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ........... 82

vi


3.3.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác giảm
nghèo ............................................................................................................ 83
3.3.4 Tổ chức thực hiện chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền vững
....................................................................................................................... 85
3.3.5 Thực hiện tốt khâu thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững .................................................................................... 90
3.3.6 Công tác tuyên truyền, vận động ...................................................... 91

3.4. Kiến nghị ............................................................................................... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 97
PHỤ LỤC ........................................................................................................

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Dân số và lao động huyện Cần Giờ qua các năm ....................... 39
Bảng 2.2: Chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội của
hộ nghèo huyện Cần Giờ năm 2017 ............................................ 45
Bảng 2.3: Hiệu quả giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2013 .............................. 49
Bảng 2.4: Hiệu quả giảm nghèo giai đoạn 2014 – 2015.............................. 49
Bảng 2.5: Hiệu quả giảm nghèo giai đoạn 2016 – 2018.............................. 50
Bảng 2.6

Kết quả thực hiện Chương trình, Dự án giảm nghèo huyện Cần
Giờ từ năm 2011 – 2018 ............................................................... 58

viii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1:

Phân tích khung sinh kế của DFID (2001) .............................. 29


Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng giá trị các ngành kinh tế trong tổng giá trị sản xuất
giai đoạn 2011-2015 ................................................................ 41
Biểu đồ 2.2: Trình độ dân trí của hộ nghèo ................................................. 43
Biểu đồ 2.3: Tình hình việc làm và trình độ nghề của lao động .................. 45
Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu tổ chức Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo bền
vững huyện Cần Giờ ................................................................ 55

9


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, một trung tâm lớn về kinh tế,
văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, là đầu mối giao lưu và hội
nhập quốc tế của vùng kinh tế trọng điểm phía nam. Thành phố Hồ Chí Minh
là địa phương đầu tiên trong cả nước khởi đầu Chương trình Xóa đói giảm
nghèo vào đầu năm 1992, nay là Chương trình Giảm nghèo bền vững. Trải qua
27 năm thực hiện, với 8 lần điều chỉnh mức chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo để
phù hợp với điều kiện phát triển của Thành phố, đến cuối năm 2018 thành phố
còn 0,2% hộ nghèo và 1,2% hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo thành phố giai
đoạn 2016-2020, cơ bản không còn hộ nghèo, hộ cận nghèo có thu nhập trong
chuẩn nghèo Quốc gia giai đoạn 2016-2020, góp phần cùng cả nước thực hiện
thành công mục tiêu xóa đói giảm nghèo - một trong những câu chuyện thành
công nhất trong quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam, trở thành điểm sáng
trong công cuộc giảm nghèo, được quốc tế ghi nhận và đánh giá cao.
Thành phố Hồ Chí Minh có 24 quận, huyện, trong đó huyện Cần Giờ là
huyện nghèo nhất với tỷ lệ hộ nghèo khá cao. Huyện Cần Giờ được xem là
huyện đảo của thành phố Hồ Chí Minh với điều kiện kinh tế còn nhiều khó

khăn, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, sự phân hóa giàu, nghèo ở nông thôn khi
hội nhập, mở rộng và thu hút đầu tư.. người dân không có kế hoạch chi tiêu
hợp lý dẫn đến xuất hiện nhiều trường hợp chuyển nhượng hết đất sản xuất,
đất ở hoặc cầm cố đất đai, vay vốn với lãi suất cao để chi tiêu; sản xuất thì
không được đảm bảo đầu ra, được mùa thì mất giá, ý thức bảo vệ môi trường
của người dân chưa cao nên thường xảy ra các dịch bệnh trong sản xuất dẫn
đến mất mùa; người lao động không có việc làm ổn định, một phần vì họ có
trình độ, tay nghề thấp, chưa có ý thức trong việc tìm kiếm việc làm và học
nghề, một phần vì điều kiện đi lại khó khăn nên họ không muốn đi làm tại các
1


khu công nghiệp, khu chế xuất mà bám trụ vào các công việc bấp bênh như
bắt cua, bắt ốc hay làm thuê theo thời vụ... chính vì thế tỷ lệ hộ nghèo nơi đây
còn khá cao. Tính đến cuối năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo của huyện Cần Giờ còn
5,76% trên tổng dân số toàn huyện và chiếm 27,86% trên tổng hộ nghèo toàn
thành phố (chuẩn hộ nghèo Thành phố giai đoạn 2016-2020).
Việc triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo nhằm kéo giảm tỷ
lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện trong thời gian qua đạt được nhiều hiệu quả
tích cực. Song, công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện
vẫn còn nhiều bất cập, thiếu sự phối hợp giữa các phòng ban chuyên môn
trong quản lý, thực thi và kiểm tra hiệu quả các chương trình, dự án giảm
nghèo; vai trò, trách nhiệm của các thành viên Ban chỉ đạo Chương trình giảm
nghèo bền vững huyện chưa thật sự phát huy hiệu quả; trình độ, năng lực cán
bộ thực hiện công tác giảm nghèo chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao
của tiến trình đổi mới; tính chính xác trong kết quả rà soát và đánh giá hiệu
quả giảm nghèo hàng năm ở các xã, thị trấn trong một số trường hợp còn chưa
đảm bảo; các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao ý chí vươn lên thoát
nghèo của người dân chưa thật sự hiệu quả..
Xuất phát từ những nguyên nhân trên học viên chọn đề tài “Quản lý

nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố
Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành quản lý công
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn:
Giảm đói nghèo là mục tiêu thiên niên kỷ, là chương trình mục tiêu
quốc gia, là mối quan tâm lớn của các tổ chức quốc tế, đề tài nghiên cứu của
nhiều học giả với các bài viết trên các tạp chí, các báo, luận văn, đề tài khoa
học và các công trình nghiên cứu. Do hạn chế về số trang, luận văn xin chọn
lọc một số nghiên cứu liên quan:

2


Tập sách “23 năm Chương trình xoá đói giảm nghèo ở Thành phố Hồ
Chí Minh (1992 – 2015)” (Nxb.Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2015) đã tổng
quát các giai đoạn của Chương trình giảm nghèo ở Thành phố; sự lãnh chỉ đạo
của Đảng, Nhà nước; những kết quả mà Thành phố đạt được; những kinh
nghiệm quý báu đã tích luỹ được trong quá trình thực hiện nhiệm vụ xoá đói,
giảm nghèo tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Bài viết “Giảm nghèo bền vững ở Thành phố Hồ Chí Minh” của Anh
Đức – Việt Âu (2018) phân tích rõ những thách thức trong công tác giảm
nghèo tập trung vào chính sách hỗ trợ tín dụng cho hộ nghèo, cận nghèo; kinh
nghiệm thực tiễn được rút ra sau hơn 25 năm thực hiện chương trình giảm
nghèo và đề ra giải pháp cụ thể. Cùng một số bài viết như: “Trách nhiệm giảm
nghèo” của Đỗ Quyên (2018); “Nghèo đa chiều ở Việt Nam: Một số vấn đề
chính sách và thực tiễn” của Đặng Nguyên Anh (2018); “Bảo đảm sinh kế cho
người dân để xóa đói giảm nghèo bền vững” của TS. Nguyễn Thị Thanh
Huyền (2015), Đại học Quốc gia Hà Nội..
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công“Chính sách giảm nghèo bền vững từ
thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Thành Nhân (2015): nghiên

cứu một số vấn đề lý luận về xoá đói giảm nghèo; thực trạng giảm nghèo trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; đề ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện
chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Và một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề xóa đói giảm
nghèo và hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở nước ta, như:
“Giảm nghèo ở Việt Nam, thành tựu và thách thức” của nhóm nghiên cứu
Viện Khoa học xã hội và nhân văn (2011); “Vai trò của vốn con người trong
giảm nghèo bền vững ở Việt Nam” của tác giả Thái Phúc Thành (2014);
“Thực hiện Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn Quận 6 thành phố
Hồ Chí Minh" của tác giả Hồ Thụy Đình Khanh (2018).. Bên cạnh đó, còn có
một số công trình nghiên cứu theo từng vùng, miền cụ thể như: “Nâng cao
3


hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động xóa đói giảm nghèo trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Đinh Thị Trang Nhung
(2013); “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu
số trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước” của tác giả Trần Thị Bích
Lệ (2017); “Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” của tác giả Hoàng Trọng Trung (2016); Luận
án tiến sĩ “Hoàn thiện các chính sách giảm nghèo ở tỉnh Quảng Ninh” của tác
giả Hoàng Thị Hảo (2017).
Nhìn chung, các công trình nêu trên tiếp cận công tác xoá đói giảm
nghèo, giảm nghèo bền vững ở Việt Nam và các địa phương dưới nhiều góc độ
khác nhau cả về lý luận và thực tiễn. Qua nghiên cứu cho thấy, đến nay vẫn
chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
Điều này, đòi hỏi cần phải tiếp tục nghiên cứu vấn đề trên để có cách nhìn và
giải pháp phù hợp cho hoạt động QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
3.1 Mục đích nghiên cứu:
Luận văn tập trung làm rõ một số nội dung trong công tác quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Cần Giờ, cụ thể như sau:
- Thực trạng việc ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực thi các văn bản
quy phạm pháp luật và các văn bản quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
- Việc tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện
Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.

4


- Thực trạng thanh tra, kiểm tra và giám sát quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích trên, việc nghiên cứu đề tài phải giải quyết các
nhiệm vụ cụ thể sau:
- Khái quát hóa những quan điểm lý luận cơ bản về nghèo đói, ý nghĩa,
tầm quan trọng của công cuộc XĐGN và GNBV; vai trò, nội dung và chức
năng quản lý nhà nước về GNBV ở nước ta.
- Phân tích và đánh giá thực trạng nghèo đói và các hoạt động QLNN về
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Cần Giờ trong những năm qua
(2011-2018). Qua đó làm rõ vấn đề về thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ
quan quản lý nhà nước ở địa phương trong quá trình thực hiện Chương trình
giảm nghèo bền vững cụ thể như công tác ban hành, hướng dẫn và tổ chức
thực thi các văn bản quản lý; thực hiện quyết định quản lý; tổ chức bộ máy
quản lý; giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quyết định quản lý về

giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
- Trên cơ sở lý luận, thực trạng giảm nghèo và công tác quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Cần Giờ, luận văn đề xuất
kiến nghị các giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Cần Giờ trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng nghèo
đói, kết quả giảm nghèo và các hoạt động QLNN về giảm nghèo bền vững trên
5


địa bàn huyện Cần Giờ từ năm 2011 đến năm 2018.. Qua đó, đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Cần
Giờ, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: thu thập dữ liệu theo dõi tình hình giảm
nghèo qua các năm của Ban chỉ đạo Chương trình giảm nghèo bền vững
huyện Cần Giờ (thông qua các báo cáo tổng kết hàng năm, sơ kết, tổng kết
giai đoạn.. của UBND huyện); thu thập dữ liệu từ các công trình nghiên cứu
trước và số liệu từ các ngành liên quan.
- Thu thập dữ liệu sơ cấp: thu thập dữ liệu thông qua việc tìm kiếm
thông tin từ một số sách báo, mạng internet và thực hiện khảo sát mức sống,
điều kiện sống, những vấn đề liên quan đến các nhóm hộ nghèo, hộ cận nghèo
cụ thể:

Tác giả sử dụng phương pháp điều tra thông qua bảng câu hỏi (phỏng
vấn, khảo sát) làm phương pháp thu thập dữ liệu. Tác giả chọn mẫu ngẫu
nhiên hộ nghèo để phỏng vấn nhằm tìm hiểu về thực trạng, nguyên nhân dẫn
đến nghèo đói, nhu cầu phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh và giải pháp
giảm nghèo. Nội dung này được triển khai từ tháng 10/2018 đến tháng
12/2018, tiến hành khảo sát 200 phiếu trên 05 xã và 01 thị trấn.
Bên cạnh đó, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu đối với người có trách
nhiệm trong công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn huyện như:
phòng LĐTBXH, Ngân hàng chính sách xã hội, phòng Kinh tế, phòng Y tế,
phòng Giáo dục và Đào tạo; các xã, thị trấn.. Trong đó, tác giả tập trung khảo
sát những người trực tiếp làm công tác xoá đói giảm nghèo như lãnh đạo
phòng LĐTBXH huyện, chuyên viên phụ trách công tác xoá đói giảm nghèo
huyện, lãnh đạo UBND các xã, thị trấn, Cán bộ phụ trách công tác xoá đói

6


giảm nghèo và các Tổ tự quản giảm nghèo ở các xã thị trấn. Nội dung này
được triển khai từ tháng 01/2019 đến tháng 02/2019, số lượng 10 người.
Phỏng vấn sâu đối với một số hộ tái nghèo trên địa bàn huyện nhằm tìm
hiểu nguyên nhân tái nghèo của họ, qua đó phần nào có thể hiểu được thực
trạng giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện trong thời gian qua, từ đó đề ra
giải pháp quản lý, hỗ trợ phù hợp, nhằm giảm thiểu tối đa tỷ lệ tái nghèo hàng
năm trên địa bàn huyện. Nội dung này thực hiện trong tháng 3/2019, số lượng
05 hộ.
5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu:
5.2.1 Phương pháp xử lý số liệu:
Các số liệu trên phiếu điều tra được tác giả tiến hành tổng hợp thủ công
và được hệ thống hoá xử lý bằng phần mềm Excel.
5.2.2 Phương pháp phân tích số liệu:

Luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh và phân tích
các thông tin, dữ liệu sau khi thu thập từ các cơ quan quản lý nhà nước như:
Cục thống kê TP.HCM, UBND huyện, phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội huyện.. để xử lý, tính toán các trị số thể hiện đặc tính của người nghèo,
mức độ và chiều thiếu hụt của hộ nghèo, đặc điểm KT – XH, tình hình giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Cần Giờ. Từ đó, đưa ra những nhận định,
đánh giá về thực trạng hộ nghèo, kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo
trên địa bàn huyện theo khía cạnh đa chiều (y tế, giáo dục, việc làm, vay vốn,
nhà ở) và hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Cần Giờ trong thời gian qua.
* Khi tiến hành các phương pháp thu thập dữ liệu để thực hiện luận văn,
tác giả nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan QLNN trong việc
cung cấp số liệu, báo cáo, kế hoạch và các văn bản quản lý về giảm nghèo.
Tuy nhiên, khi tiến hành phỏng vấn bằng bảng hỏi thì tác giả vướng phải một
số khó khăn như: khi đến phỏng vấn, một số hộ vượt nghèo và cận nghèo than
7


phiền, cho rằng địa phương đưa họ ra khỏi hộ nghèo/ hộ cận nghèo là không
đúng nên họ có thái độ không muốn hợp tác, khi được giải thích thì họ đồng ý
cung cấp thông tin nhưng theo quan sát và tìm hiểu của tác giả thì thông tin họ
cung cấp chưa thật sự chính xác vì họ nghĩ kết quả khảo sát này sẽ liên quan
đến việc bình xét hộ nghèo ở xã, thị trấn nơi họ sinh sống.. điều đó ảnh hưởng
đến kết quả thu thập dữ liệu phục vụ việc đánh giá thực trạng nghèo đói, khả
năng và mức độ tiếp cận các chính sách giảm nghèo của hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn huyện.
6. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài:
- Luận văn làm rõ các quan điểm lý luận về nghèo đói và hoạt động xoá
đói giảm nghèo một cách có hệ thống, trên cơ sở đó làm rõ vai trò QLNN về
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh từ

năm 2011 đến nay.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu
lực QLNN trong thực hiện công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tại liệu tham khảo cho địa phương
và các đối tượng quan tâm đến công tác giảm nghèo bền vững hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
Chƣơng 3: Giải pháp quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.

8


CHƢƠNG I.
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

1.1 Các khái niệm có liên quan
1.1.1 Một số khái niệm về đói nghèo:
Hội nghị bàn về đói nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức vào tháng 9/1993 tại Băng Cốc - Thái Lan, đã đưa ra khái
niệm về đói, nghèo: “Là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận, tùy theo
trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng địa
phương” [17, tr.9].

Đề cập đến vấn đề này Ngân hàng thế giới (WB) cũng đưa ra khái niệm
về đói, nghèo: “Là sự thiếu hụt không thể chấp nhận được trong phúc lợi xã
hội của con người, bao gồm cả khía cạnh sinh lý học và xã hội học” [17, tr.9].
Ở Việt Nam, quan niệm về đói, nghèo được hình thành dựa trên sự tham
khảo các quan niệm của thế giới nhưng có sự điều chỉnh cho phù hợp với đặc
điểm của đất nước. Trong “Đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa
đói giảm nghèo và Chương trình 135” Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
đã đưa ra khái niệm nghèo ở Việt Nam như sau:“Nghèo là tình trạng của một
bộ phận dân cư chỉ có khả năng thỏa mãn một phần các nhu cầu cơ bản của
con người và có mức sống dưới mức sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi
phương diện” [17, tr. 9].
Nghèo được tiếp cận theo hai kiểu khái niệm là nghèo tuyệt đối và
nghèo tương đối. Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không
được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống
(nhu cầu về ăn, mặc, ở, chăm sóc y tế, giáo dục...). Nghèo tương đối là tình

9


trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại
địa phương, ở một thời kỳ nhất định.
Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thoả mãn một phần
nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình
của cộng đồng xét trên mọi phương diện..Xã nghèo là xã có trên 40% tổng số
hộ nghèo đói, không có hoặc rất thiếu những kết cấu hạ tầng thiết yếu, trình độ
dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao. Vùng nghèo là chỉ những địa bàn tương đối
rộng, nằm ở những khu vực khó khăn, hiểm trở, giao thông không thuận lợi,
có tỷ trọng xã nghèo, hộ nghèo cao [10, tr.22].
* Tiêu chí đánh giá nghèo:
Chuẩn nghèo là một khái niệm động, nó được cấu thành từ các yếu tố

mà chúng ta thường gọi là tiêu chí nghèo và luôn luôn biến đổi theo không
gian và thời gian. Do đó mà ở các quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau trong
những giai đoạn lịch sử khác nhau, với trình độ và tốc độ phát triển kinh tế
khác nhau thì chuẩn nghèo cũng sẽ có sự khác nhau.
Trên cơ sở các phương pháp đánh giá, đo lường chuẩn nghèo chung của
các tổ chức quốc tế, cùng với sự phát triển về KT-XH của đất nước, từ năm
1993 đến nay Chính phủ đã 07 lần thay đổi các chuẩn nghèo tính theo thu
nhập bình quân trên đầu người theo vùng trong những khoảng thời gian nhất
định cụ thể: trong 03 giai đoạn đầu: 1993-1994, 1995 -1997 và 1998-2000 là
xác định theo thu nhập bình quân đầu người/tháng nhưng được tính quy đổi
bằng gạo (kg/người/tháng); Giai đoạn 2001-2005, 2006-2010 và 2011-2015
chuẩn nghèo được tính theo thu nhập bình quân đầu người/tháng nhưng được
tính bằng giá trị (đồng/người/tháng), đây là phương pháp tiếp cận nghèo đơn
chiều.
Cùng với tiến trình phát triển của xã hội và hội nhập quốc tế, hiện nay
cách thức đo lường nghèo ở Việt Nam đã được xác định theo phương pháp

10


tiếp cận đa chiều của quốc tế nhằm đo lường mức thiếu hụt về nhu cầu xã hội
cơ bản theo các chiều với các tiêu chí có tính chất phổ quát.
Vậy nghèo đa chiều là gì?
Khái niệm giảm nghèo đa chiều được Liên hợp quốc đề cập chính thức
trong tuyên bố vào tháng 6/2008. Theo đó, nghèo được đo lường không chỉ
bằng nhóm tiêu chí thu nhập mà bằng cả nhóm tiêu chí “phi thu nhập” bao
gồm khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, vệ sinh
môi trường và thông tin. Cho đến nay, đã có trên 32 nước tiếp cận phương
pháp nghèo đa chiều thay cho phương pháp tiếp cận nghèo đơn chiều. Có thể
nói, phương pháp tiếp cận giảm nghèo đa chiều là sự thay đổi lớn trong quan

điểm về công tác giảm nghèo.
Đối với Việt Nam, từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (1991) đến
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (2016), nhiều Văn kiện, Nghị quyết, Kết
luận của Trung ương đã chỉ rõ chủ trương, đường lối về giảm nghèo bền vững
theo nhiều chiều cạnh khác nhau, trong đó chú trọng các yếu tố cơ bản như thu
nhập và các dịch vụ y tế, giáo dục, nước sạch, thông tin, nhà ở... Khái niệm
nghèo đa chiều được đề cập chính thức trong đường lối, chủ trương của Đảng
từ năm 2013 tại Nghị quyết số 15-NQ/TW Hội nghị Trung ương lần thứ 5 của
Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về chính sách xã hội giai đoạn 20122020. Nghị quyết này đã đề ra nhiệm vụ bảo đảm an sinh xã hội, chú trọng đến
việc làm, bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội cho những đối tượng có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc ít người, bảo đảm mức tối thiểu về thu
nhập và một số dịch vụ xã hội cơ bản như khám chữa bệnh, học hành, nhà ở,
nước sạch, thông tin, truyền thông.
Như vậy có thể hiểu “nghèo đa chiều là tình trạng một bộ phận dân cư
không đáp ứng được các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống ở mức tối thiểu”.
Tại Hội nghị Thượng đỉnh Liên hợp quốc thông qua Chương trình nghị
sự 2030 về Phát triển bền vững, Việt Nam cam kết xóa bỏ tình trạng nghèo
11


dưới mọi hình thức, không để bất cứ ai bị bỏ lại phía sau. Để thực hiện cam
kết trước cộng đồng quốc tế, trên cơ sở chủ trương, đường lối của Đảng,
Chính phủ Việt Nam đã chủ động đổi mới phương pháp tiếp cận đo lường
nghèo từ đơn chiều sang đa chiều bằng việc ban hành và triển khai thực hiện
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 về việc ban hành
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020. Theo đó, các
tiêu chí đánh giá hộ nghèo không chỉ gồm có thu nhập mà còn có tiêu chí về
mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở,
nước sạch và vệ sinh, thông tin, được tính bằng 10 chỉ số đo lường gồm: tiếp
cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng

đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người;
nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông;
tài sản phục vụ tiếp cận thông tin..
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định số
58/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 về việc ban hành chuẩn
nghèo, hộ cận nghèo Thành phố áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 và Quyết
định số 3582/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2016 về phê duyệt Chương
trình Giảm nghèo bền vững của Thành phố giai đoạn 2016 – 2020, qua đó hộ
nghèo được phân chia thành các nhóm khác nhau nhằm đề ra các giải pháp hỗ
trợ phù hợp, cụ thể:
(1) Hộ nghèo chia làm 03 nhóm:
- Hộ nghèo nhóm 1: là hộ dân có thu nhập bình quân từ 21
triệu đồng/người/năm trở xuống và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các
dịch vụ xã hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên. Giải pháp là tập trung ưu tiên thực
hiện các chính sách và giải pháp hỗ trợ trực tiếp cho từng hộ nghèo và thành
viên hộ để nâng thu nhập, vượt chuẩn nghèo theo tiêu chí thu nhập của giai
đoạn 2016 - 2020; đồng thời, thực hiện các chính sách tác động hỗ trợ về tiếp

12


cận các dịch vụ xã hội cơ bản, tạo điều kiện thuận lợi để cải thiện và giảm dần
các chiều nghèo, thiếu hụt của hộ.
- Hộ nghèo nhóm 2: là hộ dân có thu nhập bình quân từ 21
triệu đồng/người/năm trở xuống và có điểm thiếu hụt của 05 chiều nghèo (các
dịch vụ xã hội cơ bản) dưới 40 điểm. Giải pháp là tập trung thực hiện các
chính sách và giải pháp hỗ trợ trực tiếp cho từng hộ nghèo và thành viên hộ để
nâng thu nhập, vượt chuẩn nghèo theo tiêu chí thu nhập như hộ nghèo nhóm 1;
đồng thời, thực hiện các giải pháp hỗ trợ để tiếp tục cải thiện, giảm chiều
nghèo đang còn thiếu hụt nhưng mức độ không cao (dưới 40 điểm) của các hộ

này.
- Hộ nghèo nhóm 3: là hộ dân có thu nhập bình quân trên 21
triệu đồng/người/năm (không nghèo thu nhập) và có điểm thiếu hụt của 05
chiều nghèo (các dịch vụ xã hội cơ bản) từ 40 điểm trở lên.
Được chia thành 02 nhóm: hộ nghèo nhóm 3a (hộ có thu nhập
bình quân trên 21 triệu đồng/người/năm đến 28 triệu đồng/người/năm) và hộ
nghèo nhóm 3b (hộ có thu nhập bình quân trên 28 triệu đồng/người/năm) để
đảm bảo công bằng trong thực hiện chính sách hỗ trợ so với hộ cận nghèo.
Giải pháp là tăng cường tác động các chính sách và giải pháp hỗ trợ trực
tiếp vào các chiều nghèo đang thiếu hụt của hộ nghèo, tập trung các lĩnh vực:
giáo dục - đào tạo, việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…; đồng thời, thực
hiện các chính sách hỗ trợ như: tín dụng ưu đãi, đào tạo nghề, giải quyết việc
làm, miễn giảm thuế, tạo môi trường thuận lợi để hộ nghèo tổ chức sản xuất kinh doanh - dịch vụ, cải thiện các nhu cầu xã hội cơ bản đang thiếu hụt của
hộ; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục nâng cao nhận
thức của các thành viên hộ nghèo chủ động tham gia, tiếp cận các
chính sách hỗ trợ của địa phương để có thể khắc phục nhanh các nhu cầu cơ
bản đang thiếu hụt theo điều kiện, khả năng của từng thành viên hộ và của
từng địa phương, cơ sở.
13


(2) Hộ cận nghèo: thực hiện các chính sách tác động và giải pháp hỗ
trợ trực tiếp cho hộ cận nghèo và thành viên hộ để nâng thu nhập, vượt mức
chuẩn cận nghèo (các chính sách hỗ trợ sẽ giảm về mức độ và tỷ lệ kinh phí hỗ
trợ so với hộ nghèo); đồng thời thực hiện các giải pháp hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi cho hộ cận nghèo tiếp cận tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản để giảm
nhanh các chiều nghèo còn đang thiếu hụt của hộ.
*Mức chuẩn nghèo bằng hiện vật (gạo) được thay đổi bằng giá trị (tiền),
từ cách tiếp cận nghèo đơn chiều sang đa chiều.. đã cho thấy công cuộc giảm
nghèo của Việt Nam có bước tiến mới, thể hiện sự tiến bộ trong tiêu chuẩn

đánh giá đói nghèo. Mặt khác chuẩn nghèo thường xuyên được nâng lên nhằm
tiếp cận với chuẩn nghèo thế giới, khẳng định quyết tâm XĐGN và GNBV của
Đảng và Nhà nước ta trong thời gian qua.
Trên thực tế, đất nước không thể phát triển bền vững khi vẫn còn một
bộ phận dân cư sống nghèo khổ, không được hưởng đầy đủ các phúc lợi xã
hội, giáo dục và y tế. Với cách tiếp cận nhiều chiều như trên, hiệu quả của
chính sách giảm nghèo và giảm nghèo bền vững được đánh giá dựa trên sự tác
động của nó vào các đối tượng này, từ đó có thể thấy việc xóa dần nghèo tuyệt
đối là mục tiêu có thể làm, còn nghèo tương đối là vấn đề thường có trong xã
hội đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, vì thế vấn đề
cần quan tâm nhất là rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu nghèo và hạn chế
sự phân hóa giàu nghèo.
1.1.2 Khái niệm về giảm nghèo bền vững
Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm nào cụ thể, chính xác về giảm
nghèo bền vững, mặc dù vấn đề giảm nghèo bền vững là một trong những mục
tiêu quan trọng trong chương trình Quốc gia về giảm nghèo mà Đảng và Nhà
nước ta đang hướng đến. Do đó, việc tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến nội
hàm của giảm nghèo bền vững có ý nghĩa quan trọng trong việc đưa ra quan
niệm về vấn đề này.
14


×