Tải bản đầy đủ (.docx) (140 trang)

năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.81 KB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ HÀ LINH

NĂNG LỰC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA
VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO


TẠO

…………/…………

BỘ NỘI VỤ


……/……


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ HÀ LINH

NĂNG LỰC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA
VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ DUY YÊN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên
chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị” là công trình nghiên cứu của
riêng cá nhân tôi, được thực hiện dựa trên việc vận dụng các kiến thức đã học,
nghiên cứu các tài liệu tham khảo, kết hợp với quá trình điều tra khảo sát thực
tiễn, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Vũ Duy Yên. Các số liệu,
thông tin, kết quả được nêu trong luận văn là hoàn toàn chính xác, trung thực
và được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
Thừa Thiên Huế, tháng 7 năm
2019
Ngƣời cam đoan

Võ Hà Linh



LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô
giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS.Vũ Duy Yên,
người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh
Quảng Trị và các đồng nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị đã giúp đỡ,
cung cấp thông tin, số liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
hoàn thành luận văn.
Học viên

Võ Hà Linh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
CỦA VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI............................................ 10
1.1. Viên chức và viên chức ngành Bảo hiểm xã hội........................................... 10

1.1.1. Khái niệm về viên chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội...................10
1.1.2. Vai trò, đặc điểm của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội........................12
1.2. Năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội...........14
1.2.1. Khái niệm về năng lực, năng lực thực hiện nhiệm vụ, năng lực thực hiện
nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội.............................................. 14
1.2.2. Các thành tố cấu thành năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức......17
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức.........25
1.2.4. Yêu cầu khách quan phải nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên
chức ngành Bảo hiểm xã hội............................................................................ 29
1.2.5. Tầm quan trọng của năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành
Bảo hiểm xã hội............................................................................................... 32
1.3. Các yếu tố tác động đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức...........32
1.3.1. Các yếu tố khách quan........................................................................... 32
1.3.2. Các yếu tố chủ quan............................................................................... 37
1.4. Một số kinh nghiệm về nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức
ngành Bảo hiểm xã hội tại một số địa phương..................................................... 39
1.4.1. Một số kinh nghiệm của địa phương khác.............................................. 39


1.4.2. Bài học rút ra cho ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng trị......................41
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA
VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ...................43
2.1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị................................... 43
2.1.1. Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị.............................43
2.1.2. Vị trí và chức năng của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị.......................43
2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị................44
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị..............................47
2.1.5. Đặc điểm đội ngũ viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị.....50
2.2. Đánh giá thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo
hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị.................................................................................. 52

2.2.1. Thực trạng về kiến thức của viên chức................................................... 52
2.2.2. Thực trạng về các kỹ năng trong giải quyết công việc...........................58
2.2.3. Thực trạng về thái độ ứng xử, cách thức thực hiện nhiệm vụ.................63
2.2.4. Phẩm chất đạo đức................................................................................. 65
2.3. Kết quả năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội
tỉnh Quảng Trị..................................................................................................... 66
2.3.1. Những thành tựu đạt được...................................................................... 66
2.3.2. Hạn chế.................................................................................................. 69
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế...................................................................... 71
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ
HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ...................................................................................... 76
3.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức
ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị................................................................ 76
3.1.1. Quan điểm.............................................................................................. 76
3.2. Các giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức
ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị................................................................ 84
3.2.1. Nâng cao chất lượng tuyển dụng, thu hút nhân tài.................................84


3.2.2 Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và động viên viên chức tự đào
tạo, bồi dưỡng.................................................................................................. 86
3.2.3. Xác định vị trí việc làm, thực hiện tốt việc phân công, sắp xếp, bố trí, sử
dụng đội ngũ viên chức.................................................................................... 90
3.2.4. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ làm việc của viên chức............92
3.2.5. Cải thiện môi trường làm việc, tạo động lực làm việc cho viên chức.....95
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, thực hiện tốt công tác
đánh giá............................................................................................................ 97
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 104


PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
STT: Số thứ tự


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng, cơ cấu viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị giai đoạn
2013-2018. ...........................................................................................51
Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị giai
đoạn 2013-2018. ......................................................................................
Bảng 2.3: Trình độ lý luận chính trị của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị giai
đoạn 2013-2018 .......................................................................................
Bảng 2.4: Trình độ quản lý nhà nước của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2014-2018. ...............................................................................
Bảng 2.5: Trình độ ngoại ngữ, tin học của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2014-2018. ...............................................................................
Bảng 2.6: Thực trạng mức độ kỹ năng của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị
(Mức độ đáp ứng các kỹ năng thực hiện công việc chuyên môn) ..............


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Mức độ ảnh hưởng của các kỹ năng đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của

viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị do viên chức tự đánh giá.....59

Biểu đồ 2.2: Mức độ thực hiện các kỹ năng của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng
Trị do viên chức lãnh đạo đánh giá.................................................... 60
Biểu đồ 2.3: Mức độ ảnh hưởng của thái độ đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên

chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị do viên chức tự đánh giá............64
Biểu đồ 2.4: Thực trạng thái độ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị do viên
chức lãnh đạo đánh giá...................................................................... 64


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh: “Cán bộ là cái
gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ
tốt hoặc kém”. Thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong suốt quá
trình lãnh đạo, Đảng ta luôn chăm lo đến công tác cán bộ.
Nghị quyết hội nghị Trung ương 3 khóa VIII, Đảng ta đã khẳng định
“Cán bộ là nhân tố trực tiếp quyết định đến sự thành bại của cách mạng, gắn
liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong
công tác xây dựng Đảng”
Đến Đại hội XI của Đảng, Đảng ta vẫn tiếp tục khẳng định: “Phát triển,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là
một trong những yếu tố quyết định đến sự phát triển nhanh, bền vững của đất
nước”
Đại hội XII của Đảng tiếp tục đề ra nhiệm vụ trọng tâm: “Tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực
và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”.
Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ ban hành chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 cũng đề ra
mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất,
năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của

đất nước”. Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức cũng xác định
mục tiêu: xây dựng một nền công vụ “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động,
minh bạch, hiệu quả”.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan nhà nước thuộc Chính phủ, có chức
năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo

1


hiểm y tế (BHYT); tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN);
quản lý và sử dụng các quỹ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế; thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật(Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày
05/01/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam). Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày
22/11/2012 của Bộ Chính trị đã khẳng định: BHXH, BHYT là 2 chính sách xã
hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, là nhân tố quan
trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững, góp phần thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao phó, một trong
những nội dung quan trọng cần được ngành BHXH quan tâm là nâng cao
năng lực viên chức đang làm việc trong ngành. Bởi vì, đội ngũ viên chức có
vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ của ngành, là
người trực tiếp triển khai thực hiện các đường lối của Đảng, pháp luật của nhà
nước, chính sách của ngành đến toàn thể người dân. Ngành BHXH có thực
hiện tốt vai trò phục vụ đối tượng tham gia các loại hình BHXH ngày một mở
rộng theo chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước, tiến tới BHXH cho
mọi người lao động, BHYT toàn dân xét cho cùng được quyết định bởi phẩm
chất, năng lực và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ viên chức ngành.
Chính vì đội ngũ viên chức ngành BHXH có vai trò quan trọng như vậy nên

việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực thực hiện nhiệm vụ của
đội ngũ viên chức ngành BHXH là nội dung trọng tâm trong chiến lược phát
triển ngành BHXH đến năm 2020.
BHXH tỉnh Quảng Trị là một đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, trong
những năm qua, Ban lãnh đạo BHXH tỉnh Quảng Trị rất quan tâm tới công tác
kiện toàn tổ chức bộ máy, đào tạo chuyên môn chuyên ngành BHXH, coi

2


trọng công tác tuyển dụng, đồng thời thực hiện công tác cải cách thủ tục hành
chính, sử dụng tin học trong công tác nghiệp vụ hàng ngày, trong đó, chú
trọng nhất vẫn là công tác nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực
thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH. Viên chức ngành BHXH tỉnh
Quảng Trị luôn nỗ lực, trách nhiệm, liêm chính, sáng tạo trong thực thi công
vụ, chuyển đổi mạnh tác phong từ hành chính sang phục vụ nhân dân để thực
hiện tốt các chế độ, chính sách, quyết tâm phấn đấu hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.Tuy nhiên, thực trạng viên chức ngành BHXH tỉnh
Quảng Trị vẫn còn nhiều bất cập, năng lực thực hiện nhiệm vụ vẫn còn thấp,
chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của Ngành, đang còn yếu về chất
lượng, cơ cấu chưa đồng bộ và hợp lý, trình độ chuyên môn còn thấp; kém
năng động, sáng tạo, thiếu trách nhiệm trong công việc; chất lượng chưa thực
sự ngang tầm với chức năng, nhiệm vụ được giao. Nguyên nhân là do đội ngũ
viên chức có đầu vào đa dạng, nhiều ngành nghề khác nhau, kiến thức về
chuyên môn nghiệp vụ còn nhiều hạn chế, công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng, đánh giá, quy hoạch viên chức chưa khoa học, chưa toàn diện, không
thống nhất.
Nhận thấy việc nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức
ngành BHXH tỉnh Quảng Trị nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành
là một vấn đề cấp bách. Xuất phát từ lý do đó, tác giả chọn vấn đề: “Năng lực

thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng
Trị” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có nhiều công trình khoa học, luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ
nghiên cứu về vấn đề năng lực thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức
trong và ngoài ngành BHXH là nguồn tư liệu quý cho tác giả tham khảo, tiếp
tục nghiên cứu để hoàn thiện đề tài luận văn này.

3


Tác giả Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm (2001), “ Luận cứ khoa
học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước”, NXB Chính trị Quốc gia; các
tác giả nghiên cứu lịch sử phát triển của các khái niệm về cán bộ, công chức,
viên chức; góp phần lý giải và hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, từ đó đưa ra những kiến nghị về phương
hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ này cả về chất lượng, số
lượng và cơ cấu cho phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đất nước [35].
Tác giả Ngô Thành Can (2012) trong bài “Công chức và chất lượng thực
thi công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước” đăng trên tạp chí Tổ chức
nhà nước số 11/2012 đã lý giải chất lượng thực thi công vụ của công chức phụ
thuộc vào các yếu tố như: năng lực, kiến thức, kỹ năng và thái độ của họ đối
với công việc, môi trường làm việc của công chức; sự động viên, khuyến
khích của người lãnh đạo, quản lý bằng các chế độ, chính sách đãi ngộ, cơ hội
thăng tiến đối với công chức. Tác giả đánh giá thực trạng công chức trong cơ
quan hành chính nhà nước và nêu ra những bất cập về năng lực của công
chức. Qua đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thực
thi công vụ của công chức nhà nước như: Thực hiện đổi mới trong tuyển dụng

công chức; đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng công chức theo hướng
hiệu quả, thiết thực; sử dụng công chức hợp lý, hiệu quả; chú trọng tạo động
lực cho công chức trong thực thi công vụ [8].
Tác giả Nguyễn Thị La trong bài viết “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức trong quá trình cải cách hành chính” đăng trên tạp chí cộng sản điện tử
ngày 4/9/2015 đã tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước. Tác giả cũng chỉ ra một số vấn

4


đề còn tồn tại cũng như đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức [19].
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải (2011) trong bài “Một số vấn đề về phát
triển năng lực của cán bộ, công chức” đăng trên tạp chí Tổ chức nhà nước số
09/2011. Tác giả đã chỉ rõ năng lực của cán bộ, công chức là tổng hợp những
kiến thức, kỹ năng, thái độ cho phép một cá nhân thực hiện các hoạt động gắn
với nhiệm vụ của mình ở một cấp độ hiệu suất nhất định, đồng thời tác giả
cũng lý giải một số vấn đề về phát triển năng lực cho cán bộ, công chức và
đưa ra một số biện pháp phát triển năng lực phù hợp với môi trường hành
chính nhà nước [13].
Tác giả Lê Chi Mai (2014) với đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Lý
thuyết về khung năng lực và vận dụng vào xây dựng năng lực thực thi công
vụ ở Việt Nam”, tác giả đã phân tích các yếu tố cấu thành năng lực gồm kiến
thức, kỹ năng và thái độ [22].
Tác giả Trần Thị Liên Hương trong đề tài luận văn thạc sĩ “Biện pháp
quản lý nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ viên chức của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam” (2012) đã đề cập đến những vấn đề lý luận và
thực tiễn của hoạt động quản lý trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
viên chức ngành BHXH. Tác giả đã đánh giá thực trạng bồi dưỡng, quản lý

trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ viên chức ngành BHXH Việt Nam.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất những biện pháp nhằm nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức ngành BHXH Việt
Nam [17].
Tác giả Nguyễn Xuân Tuấn trong đề tài luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Nghệ An”
(2016) đã phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức, viên chức làm việc
tại ngành BHXH tỉnh Nghệ An, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và nguyên

5


nhân hạn chế đồng thời đề xuất những phương hướng, giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức, viên chức của ngành trong những năm tới [37].
Những tác phẩm, tác giả trên giúp tác giả định hướng nghiên cứu của đề
tài; tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề năng lực thực hiện
nhiệm vụ vủa viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị. Vì vậy, đề tài “ Năng
lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng
Trị” không trùng lặp với đề tài nào và đây cũng là cơ sở lý luận cũng như
thực tiễn ứng dụng trong công tác sau này.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục tiêu:
Trên cơ sở lý luận về năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức và kết
quả phân tích thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành
BHXH tỉnh Quảng Trị; luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị;
đồng thời tìm ra mối quan hệ giữa năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức
với hiệu quả của ngành BHXH tỉnh Quảng Trị.
3.2. Nhiệm vụ:
+


Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về năng lực thực hiện nhiệm vụ

của viên chức, các thành tố cấu thành, tiêu chí đánh giá và các yếu tố tác động
đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức.
+

Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên

chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị, đưa ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân cũng những hạn chế đó.
+

Đề xuất một số giải pháp để nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của

viên chức ngành BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

6


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực thực hiện nhiệm vụ và
những hoạt động chuyên môn của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị.
Khách thể nghiên cứu là viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
-

Về đối tượng: luận văn nghiên cứu năng lực thực hiện nhiệm vụ của


viên chức ngành BHXH Quảng Trị gồm những nội dung như trong chương 1
đã trình bày, không nghiên cứu về năng lực của viên chức lãnh đạo ngành
BHXH tỉnh Quảng Trị.
-

Về không gian: đề tài sẽ tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng năng

lực viên chức ngành BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
-

Về thời gian: Nghiên cứu phân tích số liệu liên quan đến năng lực thực

hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị từ năm 2013 đến
2018.
5.
-

Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận: Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật

biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam; chính sách, pháp
luật của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về năng lực thực hiện
nhiệm vụ của công chức, viên chức.
-

Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn được thực hiện trên

các phương pháp cơ bản sau:
+


Phương pháp khảo cứu tài liệu:

Thu thập, phân tích tài liệu, thu thập thông tin, đọc, nghiên cứu các tài
liệu, hệ thống hóa các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài.
+

Phương pháp điều tra xã hội học:

7




Số liệu thứ cấp:

. Luận văn chủ yếu sử dụng nguồn số liệu được cung cấp từ nguồn tài
liệu liên quan đến viên chức, năng lực viên chức đã được công bố trên các tạp
chí, luận văn, luận án, báo cáo của ngành, của BHXH tỉnh Quảng Trị.
. Thống kê và thu thập số liệu từ các nguồn báo cáo, tạp chí, internet, các
công trình nghiên cứu liên quan đã được công bố liên quan đến viên chức
ngành BHXH tỉnh Quảng Trị.



Số liệu sơ cấp:

. Hình thức thu thập số liệu: thông qua phiếu thăm dò/khảo sát thông tin
và tiến hành các cuộc điều tra, phỏng vấn trực tiếp tới viên chức, lãnh đạo
ngành BHXH tỉnh Quảng Trị.

. Khách thể khảo sát: viên chức và viên chức lãnh đạo ngành BHXH tỉnh
Quảng Trị (ngoài điều tra bằng bảng hỏi, đề tài còn phỏng vấn một số viên
chức lãnh đạo ngành BHXH tỉnh).
+ Trên cơ sở các số liệu thứ cấp và sơ cấp mà tác giả thu thập được, luận
văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê để giải quyết
các vấn đề đặt ra.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn bổ sung và làm phong phú hơn những vấn đề lý luận về năng
lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH và những yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực này. Chỉ ra những thành tố cấu thành năng lực thực hiện
nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
-

Đánh giá đúng thực trạng về năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên

chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị.

8


-

Định hướng và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực

hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị.

-

Sau khi hoàn thành, kết quả luận văn có giá trị tham khảo cho ngành

BHXH tỉnh Quảng Trị về thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ hiện nay
của viên chức, đồng thời lãnh đạo ngành BHXH có thể tham khảo những giải
pháp mà luận văn đưa ra nhằm nâng cao năng lực thực hiện cho viên chức
ngành BHXH của tỉnh.
7.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn được kết cấu gồm 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức
ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
Chƣơng 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao năng lực thực
hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị

9


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA
VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Viên chức và viên chức ngành Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm về viên chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội
Theo từ điển tiếng Việt “Viên chức là người làm việc trong một cơ quan
của nhà nước hay trong một sở tư” [38, tr.1415]. Khái niệm này xác định viên

chức theo nơi làm việc.
Theo các tác giả Trần Anh Tuấn - Nguyễn Hữu Hải: “Viên chức là những
người được ký hợp đồng làm việc với các đơn vị sự nghiệp công lập và được
hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật” [36,tr.181]. Khái niệm này xác định viên chức theo cách thức hình
thành.
Theo các tác giả Trần Thị Thu - Vũ Hoàng Ngân: “Cán bộ, công chức,
viên chức là một bộ phận chủ yếu của nguồn nhân lực trong tổ chức công”
[33,tr.4] và “Nguồn nhân lực trong tổ chức công là những người làm việc
trong các tổ chức công” [33,tr.2]. Khái niệm này được tiếp cận dưới góc độ
quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức công.
Theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15
tháng 11 năm 2010 thì: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng
theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp
đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật”. Khái niệm này chỉ ra các yếu tố cơ bản đẻ phân biệt
viên chức với các đối tượng khác như cán bộ, công chức.
Qua xem xét khái niệm viên chức từ nhiều góc độ nêu trên và căn cứ quy
định của pháp luật, tác giả cho rằng: Viên chức là những người được tuyển

10


dụng vào làm việc tại một đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng
làm việc, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp và được hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp đó.
BHXH Việt Nam là cơ quan sự nghiệp thuộc Chính phủ, có chức năng tổ
chức thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT; tổ chức thu, chi chế độ
BHTN; quản lý và sử dụng các quỹ: BHXH, BHTN, BHYT; thanh tra chuyên
ngành việc đóng BHXH, BHTN, BHYT theo quy định của pháp luật.

BHXH Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương
binh và xã hội về BHXH, của Bộ Y tế về BHYT, của Bộ tài chính về chế độ
tài chính đối với các quỹ BHXH, BHYT, BHTN.
BHXH Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung,
thống nhất từ Trung ương đến địa phương, gồm có:
-

Ở Trung ương là BHXH Việt Nam. Cơ cấu tổ chức của BHXH Việt

Nam ở Trung ương gồm 24 đơn vị.
-

Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là BHXH tỉnh, thành phố trực

thuộc BHXH Việt Nam
-

Ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh là BHXH huyện, quận,

thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trực thuộc BHXH tỉnh.
Theo quy định của Luật cán bộ công chức và Luật viên chức, những người
làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập đều là viên chức (trừ một số trường
hợp là công chức theo quy định của pháp luật), do đó, tất cả những ai làm việc
tại BHXH Việt Nam từ Trung ương đến địa phương đều là viên chức.

Từ cơ sở lý luận ở trên, tác giả cho rằng: “Viên chức ngành BHXH Việt
Nam là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức
hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên, được hưởng lương từ ngân sách
nhà nước và làm việc trong hệ thống BHXH Việt Nam từ Trung ương xuống
địa phương”


11


1.1.2. Vai trò, đặc điểm của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội
Vai trò của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội
Viên chức ngành BHXH đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thực hiện
nhiệm vụ của ngành. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của ngành được quyết định bởi
phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của viên chức làm trong ngành. Vai trò
của viên chức ngành BHXH được thể hiện trong các công việc cụ thể như sau:

Viên chức ngành BHXH là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân, là
người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của nhà nước nói chung và của ngành BHXH nói riêng
đến nhân dân, làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đủ và thực hiện
các chủ trương, chính sách trong đời sống, xã hội. Đồng thời, trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ, người viên chức ngành BHXH không chỉ đảm bảo cho
chủ trương, chính sách được thực hiện tốt mà còn phải kiểm nghiệm tính đúng
đắn của các chủ trương đường lối đó, đồng thời nắm bắt kịp thời, phản ánh
kịp thời các tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để Đảng, Nhà nước có cơ sở
thực tiễn sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chủ trương, chính sách có tính
khả thi, phù hợp với từng giai đoàn phát triển của đất nước.
Thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp theo vị trí việc làm:
- Cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho những người tham gia BHXH, BHYT.
-

Khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ

BHXH, BHTN, BHYT. Thu các khoản đóng BHXH, BHTN, BHYT đối với
các tổ chức và cá nhân tham gia; từ chối việc đóng các chế độ BHXH, BHTN,

BHYT không đúng quy định. Kiểm tra việc ký hợp đồng, việc đóng, trả
BHXH, BHTN, BHYT đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động.
-

Giải quyết các chế độ ốm đau; thai sản; tai nạn lao động; bệnh nghề

nghiệp; hưu trí; tử tuất; dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và
sau điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

12


-

Chi trả lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp; trợ cấp

ốm đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp mất sức lao động; trợ cấp dưỡng sức phục
hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; trợ cấp tử tuất.
-

Quản lý việc sử dụng các quỹ BHXH, BHTN, BHYT bao gồm: quỹ

hưu trí và tử tuất; quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quỹ ốm đau và thai
sản; quỹ BHTN; quỹ BHYT đúng mục đích theo quy định của pháp luật.
- Hạch toán các quỹ BHXH, BHTN, BHYT theo quy định của pháp
luật.
Đặc điểm của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội
Viên chức ngành BHXH cũng có những đặc điểm chung của viên chức
nói chung và những đặc điểm riêng mang tính ngành nói riêng như sau:

-

Viên chức ngành BHXH được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng làm

việc, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp tại các đơn vị trực thuộc
BHXH Việt Nam. Thông qua hoạt động tuyển dụng (thi tuyển hoặc xét tuyển),
người trúng tuyển viên chức được đơn vị ký hợp đồng làm việc. Thời hạn, nội
dung và hình thức của hợp đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
-

Hoạt động nghề nghiệp của viên chức ngành BHXH đều dựa trên kỹ

năng chuyên môn nghiệp vụ mang tính nghề nghiệp cao, phải được đào tạo
bồi dưỡng qua các trường lớp. Vì vậy, Công việc hoặc nhiệm vụ được giao
phải phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, chức danh nghề nghiệp mà viên
chức được bổ nhiệm.
-

Viên chức ngành BHXH hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị. Mức

chi tiền lương đối với viên chức ngành BHXH bằng 1,8 lần so với chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định.

13


1.2. Năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội
1.2.1. Khái niệm về năng lực, năng lực thực hiện nhiệm vụ, năng lực thực
hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội
1.2.1.1. Khái niệm về năng lực

Thuật ngữ “Năng lực” có nguồn gốc từ tiếng Latinh là Capacitas; tiếng
Anh là Capacity hat Ability - có nghĩa là khả năng làm việc tốt.
Theo từ điển Tiếng Việt thì năng lực là được hiểu là khả năng, điều kiện
chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; phẩm chất
tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động
nào đó với chất lượng cao.
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học năng lực là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một
hoạt động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
Từ góc độ xã hội học quan niệm năng lực làm việc là khả năng đáp ứng
các yêu cầu hoặc tiến hành thành công một công việc, là một tập hợp các kiến
thức, thái độ và kỹ năng hoặc cách chiến lược tư duy mà tập hợp này là cốt lõi
và quan trọng cho việc tạo ra những sản phẩm đầu ra quan trọng.
Theo P.A Rudich: “Năng lực và tính chất tâm lý của con người chi phối
quá trình tiếp thu các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cũng như hiệu quả thực hiện
một hoạt động nhất định”.
Theo Spencer, L.M., McClelland, D.C.,& Spencer, S.M (1990): “Năng lực
là những động lực, đặc điểm, sự tự nhận thức, kiến thức, quan điểm và các giá
trị, các kỹ năng nhận biết và hành vi - bất kỳ một đặc điểm cá nhân nào mà có
thể đo lường một cách đáng tin cậy mà những đặc điểm này có thể cho thấy sự
khác biệt đáng kể giữa những người thực hiện tốt và những người thực hiện
trung bình, những người thực hiện hiệu quả và những người thực hiện không
hiệu quả. Năng lực có thể bao gồm cả ý định, hành động và kết quả.”

14


×