Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố đà lạt, tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.25 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM CHÂU HUY BẢO

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


BỘ NỘI VỤ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM CHÂU HUY BẢO

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH
LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ
CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN HUY HOÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan, Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
riêng học viên, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Huy
Hoàng. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ một công trình nào.
Học viên xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình.
HỌC VIÊN

Phạm Châu Huy Bảo


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là công trình nghiên cứu của học viên dưới sự hướng dẫn khoa
học của TS. Nguyễn Huy Hoàng. Vì vậy, trước hết, học viên xin gửi lời cám
ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Huy Hoàng, người thầy đã định hướng và tận tình
hướng dẫn học viên trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn
này. Đồng thời, học viên xin gửi lời tri ân và cám ơn chân thành đến quý thầy,
cô, bạn bè và đồng nghiệp tại Học viện Hành chính Quốc gia đã quan tâm,
động viên, hỗ trợ để học viên hoàn thành Luận văn này.
Học viên cũng xin chân thành cám ơn lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tỉnh Lâm Đồng, UBND thành phố Đà Lạt đã tạo điều kiện và cung cấp
cho học viên những tài liệu cần thiết để học viên hoàn thành Luận văn này
đúng thời hạn quy định.
Xin chân thành cám ơn.

HỌC VIÊN

Phạm Châu Huy Bảo


MỤC LỤC
Trang

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn............................................................. 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................................. 6
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................................... 6
6. Kết quả và tính ứng dụng của đề tài.............................................................................................. 7
7. Kết cấu của luận văn.............................................................................................................................. 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN......................................................................................................... 8
1.1. Tổng quan về du lịch.................................................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm du lịch................................................................................................................. 8
1.1.2. Phân loại các loại hình du lịch.................................................................................... 10
1.1.3. Đặc điểm của du lịch........................................................................................................ 12
1.1.4. Vai trò của du lịch.............................................................................................................. 14
1.2. Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp huyện................................................ 18

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp huyện................18
1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp huyện.........20
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp huyện..................21
1.2.4. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp huyện .. 28

1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp
huyện...................................................................................................................................................... 30
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của một số địa phương...................34
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của thành phố Vũng Tàu ...


1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của thành phố Đà Nẵng .....
1.3.3. Bài học kinh nghiệm .............................................................................
Tiểu kết Chương 1 ................................................................................................
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG...................................
2.1. Điều kiện, tiềm năng phát triển du lịch của thành phố Đà Lạt ....................
2.1.1. Các điều kiện để phát triển du lịch của thành phố Đà Lạt ....................
2.1.2. Tiềm năng phát triển du lịch của thành phố Đà Lạt..............................
2.2. Hoạt động du lịch tại thành phố Đà Lạt giai đoạn 2014 - 2018 ...................
2.2.1. Số lượng khách du lịch .........................................................................
2.2.2. Doanh thu du lịch ..................................................................................
2.2.3. Lao động du lịch....................................................................................
2.2.4. Dịch vụ khách sạn, lữ hành ...................................................................
2.2.5. Sản phẩm du lịch ...................................................................................
2.3. Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Đà Lạt giai đoạn 2014 2018 ..................................................................................................................... 54

2.3.1. Xây dựng và thực hiện các văn bản quản lý nhà nước, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển du lịch ................................................................
2.3.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý nhà nước về du lịch .....................

2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch ...............................
2.3.4. Quản lý các hoạt động xúc tiến, quảng bá, đầu tư cho du lịch, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch ..........................
2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động du lịch .............................
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành
phố Đà Lạt ...........................................................................................................
2.4.1. Ưu điểm .................................................................................................
2.4.2. Hạn chế ..................................................................................................
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..........................................................
Tiểu kết Chương 2 ................................................................................................
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN


LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT,
TỈNH LÂM ĐỒNG................................................................................................................................. 78
3.1. Quan điểm, định hướng phát triển du lịch Đà Lạt...................................................... 78
3.1.1. Bối cảnh phát triển du lịch hiện nay......................................................................... 78
3.1.2. Quan điểm phát triển du lịch Đà Lạt........................................................................ 82
3.1.3. Định hướng phát triển du lịch Đà Lạt..................................................................... 83
3.2. Những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành
phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng............................................................................................................. 84
3.2.1.Tổ chức quy hoạch, kế hoạch và điều chỉnh chính sách trong quản lý du
lịch của thành phố Đà Lạt theo hướng hệ thống, thống nhất, liên kết theo vùng
và khu vực........................................................................................................................................... 84
3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước hợp lý và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực quản lý nhà nước về du lịch của thành phố.................................................... 89
3.2.3. Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch phù hợp
với yêu cầu phát triển.................................................................................................................... 92
3.2.4. Đẩy mạnh xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá, đầu tư cho du lịch và tăng
cường phổ biến, giáo dục pháp luật về du lịch trên địa bàn...................................... 97

3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra và có các biện pháp chế
tài phù hợp trong quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố............103
3.3. Kiến nghị....................................................................................................................................... 106
3.3.1. Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng..................................... 106
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ..................................................................................... 106
Tiểu kết Chương 3................................................................................................................................ 107
KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................... 109


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC

: Cán bộ, công chức.

HĐND

: Hội đồng nhân dân

QLNN

: Quản lý nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân

VHTT

: Văn hóa – Thông tin



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng du khách đến Đà Lạt giai đoạn 2014 - 2018..................................... 48
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh thu du lịch Đà Lạt giai đoạn 2014 -2018............................ 49
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu trình độ lao động ngành du lịch Đà Lạt năm 2018.......................51
Bảng 2.4: Số lượng doanh nghiệp du lịch tại Đà Lạt giai đoạn 2014 - 2018..............52


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, ngành du lịch Việt Nam đã có những đóng góp đáng
kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và đang ngày càng khẳng định vị
trí, vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân. Đồng thời, trong bối cảnh của nền
kinh tế thị trường đang mở cửa và hội nhập quốc tế; ngành du lịch cũng đứng trước
những thách thức to lớn, đòi hỏi phải có sự đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước (QLNN) đối với ngành này để ngành du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế
“mũi nhọn”.
Đà Lạt là thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng với hơn 120 năm hình thành và
phát triển có nhiều lợi thế về khí hậu, tài nguyên và nhiều tiềm năng về phát triển
du lịch, nhất là các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng núi và tham quan thắng
cảnh. Trong những năm qua, ngành du lịch thành phố Đà Lạt đã phát triển khá
nhanh, chính quyền thành phố đã có nhiều biện pháp thúc đẩy phát triển du lịch,
hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý du lịch, tạo lập môi trường, điều kiện thuận
lợi cho các chủ thể kinh doanh du lịch. Nhờ đó, hoạt động du lịch trên địa bàn đã
có những bước khởi sắc và đạt được một số thành tựu quan trọng. Các sản phẩm du
lịch ngày càng đa dạng, doanh thu du lịch và lượt khách lưu trú ngày càng tăng,
góp phần làm cho tỉ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của thành phố ngày
càng cao và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố ngày càng rõ nét.
Tuy nhiên cũng như các ngành kinh tế khác, ngành du lịch Đà Lạt vẫn phát

triển chưa xứng với tiềm năng lợi thế so sánh vốn có của địa phương như thiếu tầm
nhìn tổng thể về phát triển du lịch nên sản phẩm du lịch còn đơn điệu, trùng lặp,
kém hấp dẫn và không thể hiện được tính đặc thù. Quản lý và quy hoạch du lịch
chưa hiệu quả, vấn đề liên kết phát triển du lịch chưa được chú ý. Ngoài ra, còn
hạn chế, yếu kém về kết cấu hạ tầng kỹ thuật du lịch, đội ngũ nhân lực du lịch,
năng lực xúc tiến quảng bá du lịch và thiếu sự ổn định về tổ chức bộ máy QLNN
trong lĩnh vực du lịch, nhiều di tích lịch sử - văn hóa - cách mạng đang trong tình
trạng xuống cấp chưa được tu bổ, tôn tạo lại. Bên cạnh đó, so với tiềm năng, lợi thế
so sánh vốn có thì sự phát triển du lịch thành phố Đà Lạt vẫn chưa tương xứng, số
1


ngày lưu trú bình quân và chi tiêu của du khách còn thấp, khách quốc tế đến Đà
Lạt chưa nhiều. Nguyên nhân chủ yếu là do công tác xây dựng và thực hiện các
văn bản QLNN và các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch còn chưa
tốt; tổ chức bộ máy và nhân sự QLNN về du lịch còn nhiều bất cập; công tác thanh
tra, kiểm tra chưa được thực hiện tốt…
Với mong muốn cho du lịch Đà Lạt ngày càng phát triển, phát huy tối đa
tiềm năng du lịch, đồng thời giải quyết phần nào những bất cập trong hoạt động
QLNN đối với du lịch trên địa bàn thành phố, để ngành du lịch thực sự trở thành
ngành kinh tế động lực trong tương lai gần, đồng thời thúc đẩy nhanh quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, học viên chọn đề tài: "Quản lý nhà nước
về du lịch trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng" làm nhiệm vụ nghiên
cứu cho đề tài Luận văn Cao học Quản lý công của mình với mong muốn làm rõ
những ưu điểm để phát huy, đề ra những giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn
chế nhằm hoàn thiện hoạt động QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố Đà Lạt.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Liên quan đến vấn đề QLNN về du lịch nói chung đã và đang được các nhà
quản lý, các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, thể hiện trên các công trình cụ thể
sau đây:

- Về Đề tài khoa học, Dự án:
1) Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam, Đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước (2000) của Phạm Trung Lương, tập trung hệ
thống hoá các vấn đề lý luận về phát triển du lịch bền vững; xác định những vấn đề
cơ bản đặt ra đối với phát triển du lịch bền vững thông qua phân tích thực trạng
phát triển du lịch từ năm 1992 đến nay; xác định hoàn thiện QLNN đối với du lịch
là giải pháp căn bản để giải quyết các vấn đề đặt ra đối với phát triển du lịch đồng
thời đề xuất mô hình phát triển du lịch bền vững ở khu vực cụ thể.
2)

Hiện trạng và giải pháp phát triển các khu du lịch biển quốc gia tại vùng

du lịch Bắc Trung Bộ, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (2011) do Viện nghiên
cứu và phát triển du lịch chủ trì, TS. Nguyễn Thu Hạnh chủ nhiệm. Các tác giả của
đề tài đã tập trung nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về du lịch biển và phát triển khu
2


du lịch biển quốc gia; đồng thời đã tập trung nghiên cứu vai trò quản lý của nhà
nước trong phát triển các khu du lịch biển quốc gia. Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung
vào việc phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đối với một loại hình du lịch là
biển, nên cần có nhiều vấn đề cần nghiên cứu thêm.
3) Nghiên cứu, đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch, hoạch định không gian
và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch ở Tây Nguyên, Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Nhà nước (2015) của Viện Hàn lâm và Khoa học công nghệ Việt Nam, GS.
TS. Trương Quang Hải chủ nhiệm. Đề tài đã đánh giá tổng hợp các di sản thiên
nhiên, tài nguyên du lịch ở Tây Nguyên; đánh giá hiện trạng, dự báo được xu thế
phát triển du lịch và đánh giá tác động đến kinh tế - xã hội và môi trường vùng Tây
Nguyên; xây dựng được luận cứ khoa học và hoạch định không gian phát triển du
lịch vùng Tây Nguyên cũng như đề xuất được các giải pháp phát triển du lịch bền

vững ở Tây Nguyên, trong đó có các giải pháp về QLNN. Tuy nhiên, phạm vi
nghiên cứu của đề tài là rộng (trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên) nên các giải pháp
đưa ra mang tính tổng quát khá cao, cần cụ thể hóa cho phù hợp với từng địa
phương cụ thể.
- Về Luận án, Luận văn:
4)

Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam

hiện nay, Trịnh Đăng Thanh (2004), Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã đưa ra cơ sở lý luận về sự cần thiết phải
QLNNbằng pháp luật đối với hoạt động du lịch; phân tích, đánh giá thực trạng và
đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN bằng pháp luật đối với hoạt động
du lịch trước yêu cầu mới. Tuy nhiên, vì phạm vi nghiên cứu rộng nên các giải
pháp tác giả đề xuất vẫn còn mang tính phổ quát, chưa đi sâu vào từng địa phương
nói riêng.
5)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại, du lịch tỉnh Sơn La

trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nguyễn Minh Đức (2007),
Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đây là một
công trình nghiên cứu QLNN đối với hoạt động thương mại, du lịch ở một địa
phương cụ thể. Luận án đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm làm rõ chức
3


năng, nhiệm vụ; đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm góp phần đổi mới và nâng
cao trình độ QLNN về thương mại, du lịch ở tỉnh Sơn La. Tuy nhiên, tác giả chỉ
nghiên cứu QLNN đối với cả hoạt động thương mại, du lịch tại một địa phương là

tỉnh Sơn La, có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa, tiềm năng phát triển du
lịch khác nhiều so với địa phương mà đề tài học viên đang nghiên cứu, do đó cần
phải làm rõ thêm nhiều vấn đề.
6)

Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng đô thị du lịch Việt

Nam, Hồ Đức Phớc (2010), Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.
Luận án đã luận giải một số cơ sở khoa học của QLNN trong lĩnh vực kết cấu hạ
tầng đô thị du lịch; phân tích và đánh giá thực trạng QLNN trong lĩnh vực kết cấu
hạ tầng đô thị du lịch Việt Nam; đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN trong lĩnh
vực kết cấu hạ tầng cho các đô thị Việt Nam. Tuy nhiên Luận án chỉ đề cập đến
một phần nhỏ trong QLNN về du lịch, đó là nội dung QLNN đối với cơ sở hạ tầng
đô thị du lịch, nên có nhiều vấn đề cần nghiên cứu thêm cho hoàn thiện.
7)

Quản lý nhà nước địa phương đối với phát triển du lịch bền vững tại một

số tỉnh miền Trung Việt Nam, Nguyễn Hoàng Tứ (2016), Luận án Tiến sĩ Quản lý
kinh tế, Đại học Thương mại. Luận án làm rõ những vấn đề lý luận QLNN đối với
phát triển du lịch bền vững, phân tích thực trạng QLNN địa phương đối với phát
triển du lịch bền vững tại một số tỉnh miền Trung, đồng thời nêu rõ quan điểm,
mục tiêu, định hướng, phương hướng hoàn thiện và giải pháp chủ yếu để phát triển
du lịch miền Trung trở thành ngành kinh tế động lực. Tuy nhiên, giới hạn về không
gian nghiên cứu của đề tài là khá rộng, đồng thời lại đi sâu nghiên cứu về phát triển
du lịch bền vững, vì vậy cần phải nghiên cứu làm rõ thêm các giải pháp về QLNN
nói chung với một địa phương cụ thể.
8)

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh lữ hành


của ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh, Lê Long (2012), Luận văn Thạc sĩ Kinh tế,
Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái nguyên. Đây là công
trình nghiên cứu QLNN đối với hoạt động kinh doanh lữ hành ở một địa phương
cụ thể. Luận văn đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm làm rõ chức năng,
nhiệm vụ; đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm góp phần đổi mới và nâng cao
4


trình độ QLNN về hoạt động kinh doanh lữ hành ở tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên,
tác giả chỉ nghiên cứu QLNN đối với hoạt động kinh doanh lữ hành ở Quảng Ninh,
khác với việc QLNN về du lịch nói chung của một địa phương cụ thể.
9)

Quản lý nhà nước về du lịch tại huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh,

Nguyễn Thị Thùy (2013), Luận văn Thạc sĩ Du lịch, Trường Đại học Khoa học xã
hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã phân tích được đặc điểm,
vai trò của ngành du lịch trong giai đoạn đầu phát triển nền kinh tế thị trường, đánh
giá thực trạng QLNN về du lịch nói chung và đề xuất những giải pháp nhằm góp
phần nâng cao hiệu lực QLNN về du lịch. Tuy nhiên, tác giả chỉ nghiên cứu vấn đề
về du lịch ở một huyện đảo nhỏ, có điều kiện và lợi thế du lịch hoàn toàn khác biệt
so với Đà Lạt.
Như vậy, đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu QLNN đối với du lịch trên các
khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào đánh giá một cách đầy
đủ về QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Khi thực
hiện đề tài “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Đà Lạt,
tỉnh Lâm Đồng”, tác giả có kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình trước đó
nhưng đề tài này có nội dung mới và không trùng lắp với các công trình khoa học
đã công bố trước đây.

3.

Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là nghiên cứu cơ sở lý luận QLNN về

du lịch trên địa bàn cấp huyện; làm rõ những ưu điểm, những hạn chế, tìm ra
nguyên nhân yếu kém, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về du
lịch trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài tập trung giải quyết một số
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
-

Xây dựng khung lý thuyết dựa trên việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận

và pháp lý QLNN về du lịch trên địa bàn cấp huyện.
-

Tiến hành đánh giá thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố Đà
5


Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
-

Đề xuất những giải pháp để hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn thành


phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động QLNN về du lịch trên địa bàn thành phố Đà Lạt.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về nội dung: tập trung nghiên cứu về thể chế, các chủ trương, chính sách

và phương pháp, công cụ QLNN về hoạt động du lịch.

5.

-

Về không gian: thành phố Đà Lạt thuộc tỉnh Lâm Đồng.

-

Về thời gian: từ năm 2014 đến 2018.

Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, tác giả tiếp cận đối tượng nghiên cứu bằng phương

pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, lấy học thuyết Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ
Chí Minh cùng các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về

nhà nước và pháp luật làm cơ sở phương pháp luận.
Để giải quyết các vấn đề cụ thể, các phương pháp nghiên cứu khoa học
chuyên ngành đều được sử dụng như:
-

Phương pháp khảo sát tài liệu thứ cấp: tác giả sử dụng phương pháp này để

nghiên cứu hệ thống văn bản QLNN về du lịch, nghiên cứu các báo cáo của các cơ
quan có thẩm quyền và các công trình khoa học, đề tài, đề án, bài báo khoa học có
liên quan đã công bố; từ đó tác giả thực hiện việc đối chiếu, tham khảo số liệu,
phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề mà đề tài đặt ra
-

Phương pháp phân tích: phương pháp này được tác giả sử dụng để xem xét,

đánh giá một cách cụ thể hoạt động QLNN về du lịch. Theo đó, phương pháp này
được sử dụng để phân tích cơ sở lý luận và pháp lý của hoạt động QLNN về du
lịch, đánh giá và phân tích làm rõ thực trạng hoạt động QLNN về du lịch trên địa
bàn thành phố Đà Lạt, xác định rõ được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
của các hạn chế.
-

Phương pháp tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này để khái quát nội
6


dung của từng vấn đề trong luận văn, rút ra được những nhận xét, kết luận mang
tính tổng quan, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QLNN về
du lịch trên địa bàn thành phố Đà Lạt.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh… Các

phương pháp nghiên cứu này được sử dụng kết hợp với nhau nhằm mục đích đảm
bảo cho nội dung nghiên cứu của luận văn vừa có ý nghĩa lý luận vừa mang ý
nghĩa thực tiễn và khoa học.
6. Kết quả và tính ứng dụng của đề tài
Đề tài đã tập hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN về du lịch trên địa
bàn cấp huyện, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về du lịch trên địa bàn thành
phố Đà Lạt, qua đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và đề xuất các giải pháp để hoàn
thiện hoạt động này.
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho những CBCC trực tiếp tham gia
QLNN về du lịch tại địa bàn cấp huyện, các nhà lãnh đạo, quản lý các cấp. Kết quả
nghiên cứu đề tài là nguồn tư liệu có thể tham khảo phục vụ cho sinh viên, học
viên, các nhà khoa học quản lý trong quá trình nghiên cứu về QLNN về du lịch tại
các cấp chính quyền khác nhau.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp
huyện.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Đà
Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Chương 3. Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
du lịch trên địa bàn thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan về du lịch

1.1.1. Khái niệm du lịch
Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Pháp: “Tour” nghĩa là đi vòng quanh,
cuộc dạo chơi. Trong từ điển Oxford xuất bản năm 1811 ở Anh, du lịch (tourism)
có nghĩa là đi xa và du lãm [15, tr.362].
Tại hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 –
5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các
mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành
trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ
hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi
làm việc của họ” [24, tr.5].
Theo Pirogiơnic (1985), thuật ngữ du lịch được hiểu là một dạng chuyển cư
đặc biệt bên ngoài nơi cư trú trong thời gian rỗi nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát
triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa… [40, tr.7].
Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (IUOTO): “Du lịch
được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường
xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một
nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống,…” [40, tr.6]
Theo Tổ chức Du lịch thế giới (World Tourism Organization): “Du lịch bao
gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham
quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư
giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian
liên tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư nhưng
loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền” [24, tr.4].
Các học giả biên soạn Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam (1966) đã tách
2

nội dung cơ bản của du lịch thành 2 phần riêng biệt:
-

Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con

8


người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh,
di tích lịch sử, công trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du lịch được xem
xét ở góc độ cầu, góc độ người đi du lịch [23, tr.312].
- Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về
nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân
tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là
tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang
lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ.
Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ một ngành kinh tế [23, tr.312].
Theo Luật Du lịch năm 2017: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá
1

năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu,

khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác” [34].
Như vậy, du lịch có thể hiểu là quá trình hoạt động của con người ngoài nơi
cư trú thường xuyên của mình với mục đích cảm nhận những giá trị vật chất và
tinh thần đặc sắc, độc đáo khác lạ với nơi cư trú thường xuyên trong một khoảng
thời gian nhất định, không nhằm mục đích sinh lợi.
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu: “Du lịch là tổng hợp các hoạt động tổ
chức, kỹ thuật và kinh tế phục vụ cuộc hành trình và lưu trú của con người ở bên
ngoài nơi cư trú với nhiều mục đích cá nhân, hoặc do nhu cầu công việc, chuyên
môn, tìm kiếm việc làm, thực hiện thăm viếng thường xuyên, thực hiện sự phát
triển cá nhân về phương diện kinh tế, xã hội, văn hóa và tinh thần, nghỉ ngơi, tiêu
khiển, giải trí cùng với việc đẩy mạnh sự hiểu biết và sự hợp tác giữa mọi người”.
Như vậy, du lịch là một hoạt động đặc thù, gồm nhiều đối tượng tham gia

vào đó là du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương nơi đón
du khách và dân cư sở tại. Du lịch có mối quan hệ kết hợp và tương tác giữa các
đối tượng trên. Đối với du khách là cuộc hành trình và lưu trú ở một nơi ngoài nơi
cư trú thường xuyên nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần. Đối với nhà cung
ứng dịch vụ du lịch là quá trình tổ chức các điều kiện sản xuất dịch vụ phục vụ du
khách để đạt lợi nhuận. Đối với chính quyền địa phương đó là quản lý, tổ chức các
9


điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, kỹ thuật để phục vụ du khách; tổ chức
các hoạt động dịch vụ phục vụ việc lưu trú, hành trình du lịch của du khách; tổ
chức tiêu thụ sản phẩm địa phương, nâng cao mức sống dân cư; bảo vệ môi trường
tự nhiên, xã hội. Đối với dân cư là tham gia hoạt động du lịch địa phương nhằm
tăng thêm lợi ích kinh tế, đồng thời tham gia giám sát, bảo đảm tới mức thấp nhất
những tác động tiêu cực và rủi ro của du lịch đối với môi trường, truyền thống văn
hóa và điều kiện sống của dân cư địa phương.
Du lịch gồm nhiều hoạt động tham gia vào để phục vụ nhu cầu của du khách
trong một chuyến du lịch, nhu cầu từ mục đích chính của chuyến đi như tham
quan, giải trí, nghỉ ngơi, học tập và các nhu cầu khác như ăn, ngủ, đi lại, mua sắm
hàng hóa, đồ lưu niệm, đổi tiền, gọi điện, gửi thư, vui chơi. Do đó, tham gia vào
hoạt động du lịch gồm tổng hợp các hoạt động như sản xuất, kinh doanh, giao
thông, bưu chính viễn thông.
Du lịch tồn tại dưới các loại hoạt động phổ biến sau: lữ hành, lưu trú, vận
chuyển du khách và các hoạt động dịch vụ phục vụ du lịch khác. Hoạt động lữ
hành là thực hiện một chuyến đi theo kế hoạch, lộ trình và chương trình định trước;
hoạt động lưu trú là hoạt động cung cấp dịch vụ phục vụ nhu cầu lưu trú của du
khách; hoạt động vận chuyển du khách là hoạt động nhằm giúp cho du khách dịch
chuyển được từ nơi lưu trú của mình đến điểm du lịch cũng như dịch chuyển tại
điểm du lịch; hoạt động dịch vụ phục vụ du lịch khác như ăn uống, mua sắm, thể
thao, vui chơi, giải trí, chăm sóc sức khỏe, tuyên truyền, quảng cáo du lịch, tư vấn

đầu tư du lịch.
1.1.2. Phân loại các loại hình du lịch
Dựa trên các tiêu chí và mục đích phân loại để phân loại du lịch thành các
loại hình khác nhau. Việc phân loại du lịch cùng với các loại hình du lịch khác
nhau là nhằm làm rõ bản chất, đặc điểm của từng loại hình du lịch, đặc điểm hoạt
động của chúng để có biện pháp QLNN phù hợp với từng loại hình du lịch. Theo
cách phân loại phổ biến hiện nay, du lịch có thể được phân theo các tiêu chí với các
loại hình tương ứng như sau:
Thứ nhất, theo phạm vi lãnh thổ của chuyến đi: du lịch quốc tế và du lịch nội
10


địa. Du lịch quốc tế là loại hình du lịch có đối tượng du khách là những người lưu
trú tạm thời ở nước ngoài và sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong
khoảng thời gian từ 24 giờ trở lên. Loại hình du lịch này gắn với yếu tố nước
ngoài, điểm đi và đến ở các quốc gia khác nhau; các yếu tố khác như nhu cầu về
ăn, ở, đi lại của du khách có nhiều khác biệt với điểm đến; các yêu cầu về nhập
cảnh, visa… cũng rất khác nhau. Điều này, đòi hỏi QLNN về du lịch phải thích
ứng với các loại hình du lịch này.
Thứ hai, theo nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch: du lịch chữa bệnh, du
lịch nghỉ ngơi giải trí, du lịch thể thao, du lịch văn hóa, du lịch công vụ, du lịch
sinh thái, du lịch thương gia, du lịch tôn giáo, du lịch thăm hỏi, du lịch quê hương,
du lịch quá cảnh. Trong QLNN đối với du lịch cần phải chú ý tới các nhu cầu làm
nảy sinh hoạt động du lịch ngày càng đa dạng chẳng hạn du lịch chữa bệnh là loại
hình du lịch phục vụ du khách do nhu cầu điều trị các bệnh tật về thể xác và tinh
thần, có thể là chữa bệnh bằng khí hậu, nước khoáng, bằng bùn. Đây là loại hình
du lịch mà du khách tìm kiếm cách điều trị đặc biệt, cách xa nhà, ở nơi khác… Du
lịch nghỉ ngơi, giải trí là loại hình du lịch phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi để phục hồi
thể lực và tinh thần của du khách. Loại hình này có tác dụng giải trí, làm cuộc sống
đa dạng, giải thoát con người khỏi áp lực công việc. Du lịch sinh thái là loại hình

du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa gắn với giáo dục môi trường, có
đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của
cộng đồng địa phương.
Thứ ba, theo thời gian đi du lịch: du lịch dài ngày, du lịch ngắn ngày. Du lịch
dài ngày là loại hình du lịch mà hành trình đi và ở của du khách có thời gian dài
ngày và do đó thời gian lưu trú dài hơn và chi tiêu cao hơn.
Thứ tư, theo phương tiện lưu trú: du lịch ở trong khách sạn, du lịch ở trong
motel, du lịch ở Làng du lịch, du lịch ở lều, trại (camping).
Thứ năm, theo đối tượng khách du lịch: du lịch thanh thiếu niên, du lịch
dành cho những người cao tuổi, du lịch phụ nữ, gia đình.
Dựa trên tiềm năng du lịch và các loại hình du lịch hiện có của thành phố ta
có thể phân thành các loại hình du lịch sau: du lịch đô thị; du lịch thương mại,
11


công vụ; du lịch nghỉ dưỡng; du lịch tham quan; du lịch văn hóa, lễ hội; du lịch
sinh thái; du lịch tham quan nghiên cứu; du lịch thể thao, vui chơi giải trí; du lịch
học tập,chữa bệnh; du lịch ẩm thực, du lịch cuối tuần, du lịch vui chơi giải trí ngoài
trời; du lịch mạo hiểm.
1.1.3. Đặc điểm của du lịch
Xuất phát từ các khái niệm về du lịch có thể rút ra một số đặc điểm chủ yếu
của du lịch như sau:
a) Du lịch mang tính chất của một ngành kinh tế dịch vụ.
Ngày nay, nền sản xuất xã hội cùng với khoa học - kỹ thuật và công nghệ
phát triển với tốc độ cao đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phân công lao động xã hội,
làm gia tăng nhu cầu phục vụ sản xuất cũng như cuộc sống văn minh của con
người. Từ đó, du lịch trở thành một ngành kinh tế độc lập. Ở các nước phát triển và
đang phát triển, tỷ trọng du lịch trong thu nhập quốc dân ngày càng tăng lên. Du
lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, bởi vậy sản phẩm của nó vừa mang những đặc
điểm chung của dịch vụ vừa mang những đặc điểm riêng mà các ngành dịch vụ

khác không có.
b)

Du lịch là loại hình dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần

cho khách du lịch trong thời gian đi du lịch.
Dịch vụ du lịch khác với các ngành dịch vụ khác ở chỗ: dịch vụ du lịch chỉ
thỏa mãn nhu cầu cho khách du lịch chứ không thỏa mãn nhu cầu cho tất cả mọi
người dân. Dịch vụ du lịch là nhằm thỏa mãn những nhu cầu hàng hóa đặc thù của
du khách trong thời gian lưu trú bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ về ăn, ở,
nghỉ ngơi, đi lại, tham quan, vui chơi giải trí, thông tin về văn hóa, lịch sử, tập
quán và các nhu cầu khác. Như vậy, dịch vụ du lịch là loại hình dịch vụ đời sống
nhằm thỏa mãn nhu cầu con người, làm cho con người sống ngày càng văn minh,
hiện đại. Thực tế hiện nay cho thấy, ở nhiều nước trên thế giới, khi thu nhập của
người dân tăng lên thì du lịch trở thành một phần không thể thiếu, bởi vì ngoài việc
thỏa mãn nhu cầu tình cảm và lý trí, du lịch còn là một hình thức nghỉ dưỡng tích
cực, nhằm tái tạo lại sức lao động của con người.
c) Việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong cùng một thời
12


gian và không gian.
Việc tiêu dùng các dịch vụ và một số hàng hóa (thức ăn, đồ uống chế biến tại
chỗ...) xảy ra cùng một thời gian và cùng một địa điểm với việc sản xuất ra chúng.
Trong du lịch, người cung ứng không phải vận chuyển dịch vụ và hàng hóa đến
cho khách hàng, mà ngược lại, tự khách du lịch phải đi đến nơi có dịch vụ, hàng
hóa. Chính vì vậy, vai trò của việc thông tin, xúc tiến quảng bá du lịch là hết sức
quan trọng, đồng thời việc quản lý thị trường du lịch cũng cần có những đặc thù
riêng.
d) Du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, xã hội địa phương

làm du lịch và người làm du lịch.
Du lịch không những đem lại lợi ích thiết thực về kinh tế mà còn mang lại cả
lợi ích về chính trị, văn hóa, xã hội... Tuy nhiên, sự chi phối mạnh nhất đối với
ngành du lịch vẫn là lợi ích kinh tế. Vì vậy, ở nhiều nước đã đưa ngành du lịch phát
triển với tốc độ cao và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc
dân, mang lại nguồn thu nhập lớn trong tổng sản phẩm xã hội. Do đó, dịch vụ du
lịch ngoài việc thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch còn phải
đảm bảo mang lại lợi ích kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cho quốc gia làm du
lịch và cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động du lịch.
e) Du lịch chỉ phát triển trong môi trường hòa bình và ổn định.
Du lịch là lĩnh vực rất nhạy cảm với những vấn đề chính trị và xã hội. Du
lịch chỉ có thể xuất hiện và phát triển trong điều kiện hòa bình và quan hệ hữu nghị
giữa các dân tộc. Ngược lại, chiến tranh ngăn cản các hoạt động du lịch, tạo nên
tình trạng mất an ninh, đi lại khó khăn, phá hoại các công trình du lịch, làm tổn hại
đến cả môi trường tự nhiên. Hòa bình là đòn bẩy đẩy mạnh hoạt động du lịch.
Ngược lại, du lịch có tác dụng trở lại đến việc cùng tồn tại hòa bình. Thông qua du
lịch quốc tế con người thể hiện nguyện vọng của mình là được sống, lao động
trong hòa bình và hữu nghị. Và hơn thế, chỉ cần có những biến động chính trị, xã
hội ở một khu vực, một vùng, một quốc gia, một địa phương với mức độ nhất định
cũng làm cho du lịch bị giảm sút một cách đột ngột và muốn khôi phục phải có
thời gian. Ví dụ, các vụ khủng bố ớ Pháp, Đức và một số nước Châu âu, sự kiện
13


quân sự ở một số nước Trung Đông... đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành du
lịch của các nước này. Mặt khác, tình trạng dịch bệnh, ô nhiễm môi trường... cũng
là những nhân tố rất quan trọng tác động đến khách du lịch [12, tr.78].
1.1.4. Vai trò của du lịch
a)


Đối với chính trị.

Du lịch mang trong mình chức năng chính trị, thể hiện ở vai trò to lớn trong
việc củng cố hoà bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết
giữa các dan tộc. Qua giao lưu và hoà nhập tìm hiểu các nền văn hoá xã hội khác
nhau làm cho con người thêm hiểu nhau và biết xích lại gần nhau. Mỗi năm, hoạt
động du lịch với các chủ đề khác nhau, như, “Du lịch là giấy thông hành hoà bình”
(năm 1967); “Du lịch không chỉ là quyền lợi, mà còn là trách nhiêm của mỗi
người” (năm 1983)... kêu gọi hàng triệu người quý trọng lịch sử, văn hoá và truyền
thống của các quốc gia, giáo dục lòng mến khách và trách nhiệm của chủ nhà đối
với khách du lịch, tạo nên sự hiểu biết và tình hữu nghị giữa các dân tộc [17, tr.44].
b)

Đối với kinh tế.

Trong phạm vi toàn thế giới, du lịch góp phần tích cực vào việc xây dựng lại
một trật tự kinh tế mới, xóa bỏ sự chênh lệch đáng kể giữa các nước phát triển và
các nước đang phát triển. Du lịch quốc tế không chỉ là ngành mang lại hiệu quả
kinh tế cao, mà còn là nguồn thu lớn đóng góp vào sự gia tăng GDP.
Du lịch được mệnh danh là “con gà đẻ trứng vàng”, bởi vì nó đóng vai trò
lớn đối với sự phát triển kinh tế, góp phần tạo ra thu nhập quốc dân, làm tăng thu
nhập quốc dân, là động lực thúc đẩy sự phát triển các ngành giao thông vận tải,
bưu điện, ngân hàng, xây dựng, văn hóa, y tế… thúc đẩy quá trình sản xuất kinh
doanh của nhiều ngành kinh tế khác như: công nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng,
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, tiểu thủ công nghiệp…
Thông qua tiêu dùng, du lịch có tác động mạnh mẽ lên lĩnh vực lưu thông và
do vậy gây ảnh hưởng lớn lên những lĩnh vực khác của quá trình sản xuất xã hội.
Kinh tế du lịch gây biến đổi cán cân thu chi của đất nước, của một vùng du lịch.
Phát triển du lịch quốc tế đồng nghĩa với việc đem lại nguồn thu ngoại tệ đáng kế
cho đất nước thông qua chi tiêu của du khách quốc tế cho hoạt động du lịch. Ngoại

14


tệ thu được từ hoạt động du lịch quốc tế góp phần cải thiện cán cân thanh toán
thương mại quốc gia.
Du lịch quốc tế là phương tiện tuyên truyền và quảng cáo cho đất nước chủ
nhà đồng thời còn có ý nghĩa quan trọng trong việc mở rộng và củng cố các mối
quan hệ kinh tế quốc tế theo các hướng: ký kết hợp đồng trao đổi khách giữa các
nước, các tổ chức, các hãng lữ hành và du lịch… Du lịch nội địa phát triển tốt sẽ
củng cố sức khỏe cho nhân dân, người lao động sau thời gian nghỉ dưỡng, du lịch;
do đó góp phần tăng năng suất lao động xã hội. Du lịch nội địa giúp cho việc sử
dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch quốc tế được hợp lý hơn (khi vắng khách
quốc tế có thể sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho khách du lịch quốc tế
vào phục vụ khách du lịch nội địa).
Ngoài ra, du lịch phát triển còn kích thích đầu tư. Sự đầu tư của nhà nước
vào cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng nhằm tạo điều kiện cho du lịch phát
triển sẽ kích thích sự đầu tư rộng rãi của các tầng lớp nhân dân, của doanh nghiệp
và của cả nhà đầu tư nước ngoài.
c) Đối với xã hội.
Hiệu quả chiều sâu về nhiều mặt của du lịch ngày càng rõ nét: ở đâu du lịch
phát triển, ở đó có diện mạo đô thị, nông thôn được chỉnh trang, sạch đẹp hơn, đời
sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hoạt động du lịch đã thúc đẩy các ngành khác
phát triển, tạo ra khả năng tiêu thụ tại chỗ cho hàng hóa và dịch vụ; mỗi năm, hàng
chục lễ hội truyền thống được khôi phục, tổ chức dần đi vào nền nếp và lành mạnh,
phát huy được thuần phong mỹ tục. Nhiều làng nghề thủ công truyền thống được
khôi phục và phát triển, tạo thêm các điểm tham quan du lịch, sản xuất hàng lưu
niệm, thủ công mỹ nghệ bán cho khách, nhân dân có thêm việc làm và thu nhập;
góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo
và nhiều hộ dân ở không ít địa phương đã giàu lên nhờ làm du lịch.
Du lịch phát triển tạo thêm nguồn thu để tôn tạo và trùng tu các di tích, nâng

cao ý thức và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương và
cộng đồng dân cư giữ gìn, phát triển di sản văn hóa. Tuyên truyền, quảng bá du
lịch ở nước ngoài và tại chỗ trong nước đã truyền tải được giá trị văn hóa và bản
15


sắc dân tộc đến bạn bè quốc tế, khách du lịch và nhân dân.
Du lịch góp phần phát triển yếu tố con người trong công cuộc đổi mới, góp
phần nâng cao dân trí, đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; mở rộng giao
lưu giữa các vùng, miền trong nước và với nước ngoài; thực hiện tốt vai trò ngoại
giao nhân dân với chức năng “sứ giả” của hòa bình, góp phần hình thành, củng cố
môi trường cho nền kinh tế mở, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và tranh thủ sự
đồng tình, ủng hộ của quốc tế đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Đối với xã hội, du lịch có vai trò giữ gìn, phục hồi sức khỏe và tăng cường
sức sống cho người dân. Du lịch có tác dụng hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và
khả năng lao động của con người. Thông qua du lịch con người được thay đổi môi
trường, có ấn tượng và cảm xúc mới, thỏa mãn trí tò mò, tăng cường hiểu biết,
thoải mái tinh thần. Vì thế hoạt động du lịch có vai trò lớn trong việc nâng cao văn
hóa tinh thần và tu dưỡng đạo đức cho nhân dân.
Du lịch là hoạt động trong không gian của con người, tạo cơ hội cho việc
tiếp xúc trực tiếp của những người khác nhau, tạo khả năng cho con người mở
mang hiểu biết lẫn nhau về lịch sử, văn hóa, phong tục tập quán, chế độ chính trị…
Thông qua các cuộc tiếp xúc, trao đổi văn hóa hai chiều, văn hóa của khách du lịch
và của dân địa phương được trau dồi và nâng cao.
Du lịch còn là phương tiện giáo dục lòng yêu nước, giữ gìn và nâng cao
truyền thống dân tộc. Thông qua hoạt động du lịch làm tăng sự hiểu biết của mọi
người đối với cảnh đẹp đất nước, lịch sử và văn hóa dân tộc, nhờ đó mà sinh ra và
tăng thêm tinh thần yêu nước, tinh thần trách nhiệm với lịch sử, lòng tự hào dân tộc
và ý thức bảo vệ môi trường của nhân dân.
d)


Đối với môi trường.

Hoạt động du lịch tác động lên môi trường tự nhiên ở các mặt sau:
-

Tác động đến môi trường nước: góp phần đảm bảo chất lượng nước trong

và ngoài khu vực, giảm sức ép ô nhiễm nguồn nước. Du lịch phát triển kéo theo
các dự án về cấp thoát nước trong từng khu du lịch như xây nhà máy nước sạch,
đặt hệ thống chảy riêng nước thải rất có ý nghĩa làm sạch môi trường nước giúp
dân địa phương có nước sạch để sinh hoạt. Đặc biệt trong mỗi khu du lịch đều tổ
16


×