Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Sông Công - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 đến 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.4 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG CHÀ GIANG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2014 ĐẾN 2015”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Lớp

: K44 - ĐCMT - N01

Khóa học

: 2012 - 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG CHÀ GIANG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2014 ĐẾN 2015”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K44 - ĐCMT - N01

Khóa học

: 2012 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn


: TS.Vũ Thị Qúy

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một trong những giai đoạn quan trọng trong quá
trình đào tạo sinh viên của nhà trường. Đây là khoảng thời gian sinh viên
được tiếp cận thực tế, đồng thời củng cố những kiến thức đã được học trong
nhà trường.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm và Ban
chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Sông
Công - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 đến 2015”. Trong suốt quá trình thực
tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cô chú và các anh chị
nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm,
Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên, và đặc biệt là thầy giáo TS. Vũ Thị
Quý người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn phòng Tài Nguyên và Môi Trường thành phố
Sông Công đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại địa phương.
Do kinh nghiệm còn thiếu, trình độ còn hạn chế và thời gian nghiên cứu
còn ngắn mặc dù đã rất cố gắng song đề tài tốt nghiệp của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến, chỉ bảo của các
thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để đề tài tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Sinh viên

Đặng Chà Giang


ii

DANH MỤC VIẾT TẮT
BĐS

: Bất động sản

CT - HĐBT

: Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng

CT - TTg

: Chỉ thị Thủ tướng

ĐGHC

: Địa giới hành chính

DT

: Diện tích

GCN


: Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

NĐ - CP

: Nghị định - Chính phủ

NXB

: Nhà xuất bản

QĐ - BTNMT

: Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường

QĐ - UBND

: Quyết định Ủy ban nhân dân

QH - KHSDĐ

: Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất


QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường

TT

: Thứ tự

TT – BTC

: Thông tư Bộ tài chính

TT - BTNMT

: Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường

TTLT - BTC - BTNMT

: Thông tư liên tịch Bộ tài chính
Bộ Tài Nguyên Môi Trường

TTLT - BTP - BTNMT

: Thông tư liên tịch Bộ tư pháp Bộ
Tài Nguyên Môi trường


UBND

: Uỷ ban nhân dân


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Sông Công năm 2015 ..................30
Bảng 4.2: Một số văn bản pháp luật về quản lý sử dụng đất đai giai đoạn 2014-2015...... 33
Bảng 4.3: Tổng hợp hồ sơ địa giới hành chính của thành phố Sông Công...............34
Bảng 4.4. Kết quả thành lập và chất lượng bản đồ của thành phố Sông Công .........36
Bảng 4.5: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất trong kỳ kế hoạch năm 2015 ......................38
Bảng 4.6: Kết quả giao đất của thành phố Sông Công giai đoạn 2014 - 2015 ..............40
Bảng 4.7: Kết quả thu hồi đất của thành phố Sông Công giai đoạn 2014 – 2015 ....41
Bảng 4.8: Thống kê kết quả chuyển mục đích sử dụng đất của thành phố Sông Công ...... 42
Bảng 4.9: Tổng hợp thành phần hồ sơ địa chính của thành phố Sông Công ...........43
Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành phố
Sông Công giai đoạn 2014 – 2015...........................................................44
Bảng 4.11: Biến động đất đai năm 2015 so với năm 2014 của thành phố Sông Công ....... 46
Bảng 4.12: Kết quả thu ngân sách Nhà nước về đất đai giai đoạn 2014 - 2015 .............. 48
Bảng 4.13: Kết quả thực hiện quyền sử dụng đất giai đoạn 2014 - 2015 .................50
Bảng 4.14: Kết quả thanh tra việc quản lý và sử dụng đất đai giai đoạn 2014 – 2015 ...... 52
Bảng 4.15: Kết quả giải quyết đơn thư từ năm 2014 – 2015 ....................................53


iv

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
1.2. Mục tiêu tổng quát của đề tài ...........................................................................2
1.3. Mục tiêu cụ thể của đề tài ................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................4
2.1.1. Những khái niệm chung về quản lý Nhà nước về đất đai ........................4
2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác quản lý nhà nước về đất đai .......................5
2.2. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt
Nam theo Luật Đất đai 2013 ...................................................................................8
2.3. Khái quát công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam

, ở tỉnh Thái

Nguyên từ khi thực hiện Luật Đất đai 2013 đến nay ..............................................9
2.3.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên phạm vi cả nước .................9
2.3.2. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ở tỉnh Thái Nguyên ..................13
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................18
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .....................................................................18
3.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................18
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên , kinh tế, xã hội thành phố Sông Công - tỉnh
Thái Nguyên .....................................................................................................18
3.3.2. Đánh giá tình hình sử dụng đất đai của thành phố Sông Công - tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2015 .................................................................18
3.3.3. Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố
Sông Công - tỉnh Thái Nguyên theo 15 nội dung quy định trong Luật Đất đai

2013 ..................................................................................................................18


v

3.3.4. Đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa thành phố Sông Công- tỉnh Thái Nguyên ............................................18
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................18
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ....................................................18
3.4.2. Phương pháp phân tích, thống kê và tổng hợp số liệu ...........................19
3.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánhError!

Bookmark

not defined.
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...................... Error! Bookmark not defined.
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................20
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của thành phố Sông Công

- tỉnh Thái

Nguyên ..................................................................................................................20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................20
4.1.2. Điều kiện kinh tế và xã hội .....................................................................24
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên

- kinh tế xã hội của thành phố

Sông Công- tỉnh Thái Nguyên ..........................................................................27
4.2. Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Sông Công .........................................30

4.3. Kết quả của công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố
Sông Công - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 đến 2015 ....................................32
4.3.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó .....................................................32
4.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính trên địa bàn thành phố Sông Công ...............................34
4.3.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố
Sông Công – tỉnh Thái Nguyên ........................................................................35
4.3.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố Sông
Công – tỉnh Thái Nguyên .................................................................................37
4.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất trên địa bàn thành phố Sông Công – tỉnh Thái Nguyên ....................39


vi

4.3.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Sông Công – tỉnh Thái
Nguyên..............................................................................................................42
4.3.7. Thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn thành phố Sông Công – tỉnh Thái
Nguyên..............................................................................................................45
4.3.8. Quản lý tài chính về đất đai trên địa bàn thành phố Sông Công – tỉnh
Thái Nguyên .....................................................................................................47
4.3.9. Quản lý việc bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất trên địa bàn
thành phố Sông Công – tỉnh Thái Nguyên .......................................................49
4.3.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất trên địa bàn thành phố Sông Công – tỉnh Thái Nguyên .............................49
4.3.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn thành phố Sông Công –

tỉnh Thái Nguyên ..............................................................................................51
4.3.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai .....................................................53
4.3.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai trên địa bàn thành phố
Sông Công – tỉnh Thái Nguyên ........................................................................54
4.3.14. Phổ biến giáo dục, pháp luật về đất đai trên địa bàn thành phố Sông
Công – tỉnh Thái Nguyên .................................................................................54
4.3.15. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai trên địa bàn thành phố Sông Công
– tỉnh Thái Nguyên ...........................................................................................55
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất
đai giai đoạn 2014 – 2015 .....................................................................................56
4.4.1. Đánh giá chung .......................................................................................56
4.4.2. Đề xuất một số giải pháp ........................................................................57
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................59
5.1. Kết luận ..........................................................................................................59
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................62


vii


1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là địa bàn phân phố dân cư và là điều kiện tồn tại và phát triển
của con người và của sinh vật khác trên trái đất. Như Mác đã khẳng định : “
lao động là cha, đất đai là mẹ của mọi của cải vật chất”, Chính vì vậy việc

quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên quý giá này hiệu quả và hợp lí sẽ dẫn
đến những thành tựu to lớn, góp phần trong công cuộc đổi mới và là yếu tố
quan trọng cho nền tảng một xã hội phát triển ổn định cũng như làm vững
mạnh nền kinh tế.
Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý (điều 4 luật đất đai 2013).Như vậy, đất đai là điều
kiện cơ bản cho quá trình phát triển, song yếu tố mang tính quyết định của
nền kinh tế phát triển, đảm bảo mục tiêu ổn định chính trị - xã hội lâu dài lại
đến từ việc quản lý, sử dụng đất có hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm hay không đất
đai cũng chính là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Đất nước. Nhà nước
thống nhất quản lý đất đai nhằm bảo toàn lãnh thổ và khai thác hợp lý, hiệu
quả đất đai.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Luật đất đai cũng như các quy định
khác vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện. Nhiều văn bản tính
chất pháp lý còn chồng chéo và mâu thuẫn, việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho các hộ gia đình còn chậm đặc biệt là đối với đất ở. Đối với
vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị và quyền sở hữu nhà ở
thì triển khai còn chưa đồng bộ, kết quả đạt được thấp. Việc tranh chấp đất đai
diễn ra dưới nhiều hình thức… Đứng trước thực trạng đó, để đưa vào việc
quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả, góp phần vào công cuộc cải
tạo xã hội chủ nghĩa, cần phải rút kinh nghiệm từ thức tế trong quá trình quản
lí và sử dụng đất. Trên cơ sở đó, xây dựng các biện pháp nhằm quản lý và sử
dụng đất hiệu quả hơn, bền vững hơn.


2

Sông Công là thành phố công nghiệp, trung tâm kinh tế, hành chính,
văn hóa - xã hội phía Nam của tỉnh Thái Nguyên; là đầu mối giao thông, giao
lưu phát triển kinh tế - xã hội quan trọng của vùng Đông Bắc Bắc Bộ. Trong

công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, vấn đề đất đai của thành phố tương
đối phức tạp đã, đang và sẽ đặt ra cho ngành Tài nguyên và Môi Trường của
thành phố nhiều khó khăn cần được giải quyết và thực hiện tốt 15 nội dung quản
lý nhà nước về đất đai của Luật 2013, qua đó để mọi người dân hiểu và thực hiện
theo luật thì cần phải phổ biến tuyên truyền sâu rộng tới mọi tầng lớp nhân dân
để mọi người dân hiểu và làm theo pháp luật.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự nhất trí của Khoa Quản Lý Tài
Nguyên, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của cô
giáo T.S Vũ Thị Quý, em tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài:
“Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố
Sông Công- tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 đến 2015”.
1.2. Mục tiêu tổng quát của đề tài
Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố
Sông Công giai đoạn 2014 đến 2015 nhằm mục đích xác định những kết quả
đạt được và những điểm còn tồn tại, cùng với những thuận lợi và khó khăn
trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Để từ đó rút ra được bài học kinh
nghiệm và đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại và khó khăn đó,
trong việc thực hiên công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành
phố trong thời gian tới.
1.3. Mục tiêu cụ thể của đề tài
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Sông Công.
- Đánh giá được tình hình sử dụng đất đai và biến động đất đai giai
đoạn 2014 - 2015 của thành phố Sông Công.


3

- Đánh giá được kết quả của công tác quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn thành phố Sông Công giai đoạn 2014 - 2015 theo 15 nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai.

- Đề xuất một số giải pháp để thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước
về đất đai trong thời gian tới.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Đối với việc học tập: Củng cố kiến thức đã học và bước đầu làm quen
với công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở cấp cơ sở. Giúp cho sinh viên nắm
chắc hơn những kiến thức đã học trong nhà trường, học hỏi được kinh nghiệm
thực tế để phục vụ cho công việc. Trang bị cho sinh viên ra trường có kiến thức áp
dụng vào thực tiễn phục vụ cho công tác quản lý sử dụng đất đai tốt hơn.
- Trong thực tiễn: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước về đất
đai trên địa bàn thành phố Sông Công, nhằm rút ra được những tồn tại và khó
khăn trong công tác quản lý nhà nước về đất đai và những nguyên nhân chủ
yếu, từ đó đưa ra những giải pháp giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất
đai được tốt hơn.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Những khái niệm chung về quản lý Nhà nước về đất đai
Các quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao
gồm: quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai. Nghiên cứu về
quan hệ đất đai ta thấy có các quyền năng của sở hữu nhà nước về đất đai như
quyền chiếm hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai và quyền định đoạt đất đai.
Nhà nước không trực tiếp thực hiện các quyền năng này mà thông qua các hệ
thống các cơ quan nhà nước do Nhà nước thành lập, thông qua các tổ chức, cá
nhân sử dụng đất theo những quy định và theo sự giám sát của Nhà nước.
“Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước

đối với đất đai; đó là các hoạt động trong việc nắm chắc tình hình sử dụng
đất; trong việc phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế
hoạch; trong việc kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; trong
việc điều tiết các nguồn lợi từ đất đai”. (Nguyễn Thị Lợi, 2013) [9]
Quản lý nhà nước về đất đai nhằm bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối
với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đảm bảo
sử dụng hợp lý quỹ đất đai của đất nước, tăng cường hiệu quả sử dụng đất
đồng thời bảo vệ đất, cải tạo đất và bảo vệ môi trường.
Các phương pháp quản lý nhà nước về đất đai có thể chia thành hai
nhóm phương pháp sau:
+ Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai như: phương pháp
thống kê, phương pháp toán học, phương pháp điều tra xã hội học.
+ Các phương pháp tác động đến con người trong quản lý đất đai như:
phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp tuyên truyền, giáo dục.


5

- Công cụ quản lý Nhà Nước về đất đai:
+ Công cụ pháp luật.
+ Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Công cụ tài chính.
2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác quản lý nhà nước về đất đai
a, Các văn bản luật.
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai phải dựa vào các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước, từ năm 1992 đến nay Quốc hội, Chính phủ, các
Bộ, Ngành liên quan đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về đất
đai, cụ thể như sau:
* Các văn bản luật:
- Hiến pháp năm 1992;

- Luật đất đai 1993;
- Luật Đất đai 2003;
- Luật Đất đai 2013;
- Luật bảo vệ môi trường 2005;
- Luật bảo vệ môi trường 2014;
b, Các văn bản dưới luật(các văn bản pháp quy).
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ Quy
định về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy
định về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.


6

- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/10/2014 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ Quy
định về khung giá đất.
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/04/2015 của Chính phủ về
quản lý sử dụng đất trồng lúa.
- Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04/03/2013 của Chính phủ Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và
Môi trường. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2015) [12]
+ Các văn bản dưới luật của bộ, liên bộ:

- Thông tư sô 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường Quy định về bản đồ địa chính.
- Thông tư số 26/2014/TT-BTNMT ngày 28/05/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường Quy định về Quy trình và Định mức kinh tế - kỹ
thuật xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguên và môi trường.
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.


7

- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ trưởng Bộ

Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây
dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 42/2014/TT-BTNMT ngày 29/07/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường Quy định mức kinh tế - kĩ thuật thống kê, kiểm kê
đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định
43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của chính phủ.
- Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/04/2015
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Trưởng Bộ tư pháp Quy
định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê.
- Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày
04/04/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Nội


8

vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng kí đất đai trực thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
- Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày
04/04/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng bộ Nội
vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ cơ
cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của trung tâm phát triển quỹ đất. (Nguyễn
Khắc Thái Sơn, 2015) [12]
2.2. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai ở

Việt Nam theo Luật Đất đai 2013
Qua 10 năm thực hiện Luật đất đai 2003, để phù hợp hơn với xu thế
phát triển chung của đất nước, tăng cường sử dụng hiệu quả đất đai. Tại kì
họp thứ 6 Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã
thông qua Luật đất đai 2013 gồm 14 chương, 212 điều, tăng 07 chương và 66
điều so với Luật đất đai năm 2003, trong đó nội dung về quản lý Nhà nước về
đất đai quy định tại điều 22 có 15 nội dung sau đây:
1- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.


9

7- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8- Thống kê, kiểm kê đất đai.
9- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy

định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
2.3. Khái quát công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai ở Việt Nam , ở tỉnh
Thái Nguyên từ khi thực hiện Luật Đất đai 2013 đến nay
2.3.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên phạm vi cả nước
2.3.1.1. Một số kết quả đạt được
a, Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất đai chính xác, hiệu quả và kịp thời là công việc quan trọng của cơ
quan quản lý nhà nước về đất đai ở Trung ương. Luật Đất đai 2013 được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6
thông qua ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2014, đến
nay vẫn đang tiếp tục được áp dụng vào thực tiễn công tác quản lý nhà nước
về đất đai. Để Luật Đất đai 2013 thực sự có hiệu quả đi vào cuộc sống, Chính


10

phủ đã ban hành kịp thời, thường xuyên nhiều Nghị định, Thông tư hướng
dẫn thi hành Luật này như:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ Quy
định về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy
định về thu tiền sử dụng đất.

- Nghị định số 46/20114/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
b, Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa
giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Thực hiện chỉ thị 364/CP ngày 06/11/1991 của chính phủ, các địa
phương trên cả nước đã tiến hành đo đạc, xác định địa giới hành chính tên cơ
sở vùng lãnh thổ đã được xác định theo chỉ thị số 299/CT-TTg ngày
10/11/1980. Tính đến ngày 31/12/2008 toàn quốc có 63 tỉnh, thành phố với
tổng diện tích tự nhiên là 33.096.731 ha. Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ
phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với địa giới hành chính, được xây
dựng trên cơ sở chỉ thị 364/CP và đã được xây dựng hoàn thiện tới từng xã,
phường, thị trấn. [7]
c, Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính
Trước những đòi hỏi của công tác quản lý nhà nước về đất đai, ngành
Đo đạc và bản đồ luôn cố gắng để đạt những kết quả cao nhất. Đến năm 2007,
“Cục Đo đạc và Bản đồ đã hoàn thành bộ bản đồ Địa chính bằng ảnh hàng
không tỷ lệ 1/10000 của 10/17 tỉnh trong dự án: Lập bản đồ Địa chính bằng


11

ảnh hàng không cho 9 tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và 8 tỉnh vùng núi phía
Bắc, vùng Duyên hải Bắc Trung Bộ, làm cơ sở pháp lý giao đất giao rừng và
cấp GCNQSD đất cho nhân dân.” (Theo Vigac, 2009) [14]
d, Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Nước ta đã xây dựng được hệ thống vản bản, tài liệu hướng dẫn kỹ
thuật về công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khá là đầy đủ, khoa
học. Đến nay, ở cấp quốc gia hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất đến năm 2010 được Chính phủ xét duyệt; có hơn 90% đơn vị huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và 80% đơn vị hành chính cấp xã hoàn
thành việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010. Hiện nay các địa
phương đang tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020.[1]
đ, Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cùng với các quy định của Luật Đất đai 2013, các văn bản quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai có những bước cải cách quan trọng về
thẩm quyền và thủ tục cấp GCN. Đặc biệt, từ khi bộ phận “Một cửa” - bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả được xây dựng và đi vào hoạt động rộng rãi tại
các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương thì công tác quản lý nhà nước
về đất đai đã có nhiều biến chuyển mới. Do vậy, tiến độ cấp GCN được đẩy
nhanh hơn trong những năm gần đây.
Trong quá trình triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003 tiến độ cấp
GCN đối với các loại đất đã được đẩy mạnh; kết quả cấp giấy chứng nhận năm
2011 tăng lên đáng kể, trong đó cấp giấy chứng nhận đối với loại đất nông
nghiệp và phi nông nghiệp căn bản đã hoàn thành đạt trên 85%, đối với loại đất
chuyên dùng và đất ở nông thôn có chuyển biến tích cực. (Chính phủ, 2012) [4]
e, Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Hàng năm Bộ Tài nguyên và Môi trường có kế hoạch hướng dẫn việc
thống kê đất đai tới các địa phương và được triển khai thực hiện vào ngày


12

01/01 hàng năm. Ngày 17/12/2007, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký chỉ
thị số 31/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ
chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Đợt kiểm kê này nhằm xác định
rõ diện tích đất mà các tổ chức đang quản lý sử dụng, diện tích lấn chiếm diện
tích sử dụng sai mục đích. Đây là cơ sở quan trọng để Nhà nước xem xét việc
sẽ thu hồi hay tiếp tục giao, cho thuê đất. (Thủ tướng Chính phủ, 2009) [8]

Mới đây nhất cả nước đã tiến hành kiểm kê đất đai năm 2010.
“Việc kiểm kê đất đai năm 2010 phải xác định rõ hiện trạng diện tích tự
nhiên của các cấp hành chính, hiện trạng quỹ đất đang quản lý, sử dụng, quỹ
đất đã đưa vào sử dụng nhưng còn để hoang hóa, quỹ đất chưa sử dụng; đánh
giá đúng thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất và biến động đất đai so với
kiểm kê trước, việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét
duyệt; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất”. (Thủ
tướng Chính phủ, 2009) [8]
2.3.1.2. Một số tồn tại
Những kết quả trong công tác quản lý nhà nước về đất đai mà nước ta
đã đạt được trong thời gian qua ghi nhận sự cố gắng, nỗ lực không chỉ của
ngành Tài nguyên và Môi trường mà còn là sự đóng góp không nhỏ của các
ngành khác và của toàn thể nhân dân. Song bên cạnh những cố gắng đó thì
công tác quản lý nhà nước về đất đai trên cả nước vẫn còn một số tồn tại như:
- Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trong lĩnh vực quản lý nhà
nước về đất đai chưa đáp ứng được kịp thời yêu cầu cấp bách trong công tác
quản lý tại các địa phương.
- Công tác tuyên truyền phổ biến và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
chưa nhiều và không thường xuyên, đặc biệt đối với các địa phương có kinh
tế còn gặp nhiều khó khăn, miền núi.


13

- Việc lập và quản lý hồ sơ địa chính tại các đơn vị hành chính cơ sở
còn yếu gây bất lợi trong công tác quản lý đất đai tại địa phương, đặc biệt là
làm chậm tiến độ cấp GCNQSDĐ.
- Vấn đề quy hoạch chưa mang tính đồng bộ còn chồng chéo, còn nhiều
tồn đọng trong vấn đề quy hoạch, vẫn diễn ra tình trạng quy hoạch treo.
2.3.2. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ở tỉnh Thái Nguyên

2.3.2.1. Hệ thống tổ chức và nhân lực
Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng,
của vùng Trung du miền núi Đông Bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế
xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Tỉnh Thái
Nguyên hiện có 353.318,91 ha diện tích tự nhiên và 1.155.991 nhân khẩu; có
09 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm thành phố Thái Nguyên, thành phố
Sông Công, thị xã Phổ Yên và 6 huyện (Phú Bình, Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú
Lương, Định Hóa, Võ Nhai); có 180 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 140 xã,
29 phường và 11 thị trấn.
Trong 5 năm gần đây tỉnh Thái Nguyên luôn giữ tốc độ phát triển kinh
tế (GDP) bình quân từ 7 – 9 %. Thái Nguyên có nhiều tiềm năng để phát triển
kinh tế xã hội, nhiều tiềm năng đã trở thành nguồn sống của con người, song
vẫn còn nhiều tiềm năng hiện vẫn còn là cơ hội đón nhận các nhà đầu tư khác.
Sở Tài nguyên và Môi trường có 245 cán bộ công nhân, viên chức và
người lao động, được bố trí ở 06 phòng (Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, Phòng
quy hoạch Kế hoạch, Phòng Đăng ký Đất đai, Phòng Quản lý khoáng sản,
Phòng Quản lý tài nguyên nước và khí tượng thuỷ văn) và 06 đơn vị trực
thuộc (Chi cục Bảo vệ Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất,
trung tâm kỹ thuật, trung tâm thông tin, quỹ bảo vệ Môi trường và Trung tâm
Quan trắc - Công nghệ Môi trường).


14

- Ở 09 huyện, thành phố, phành phố có 160 công chức, viên chức và
người lao động thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng
ký Quyền sử dụng đất.
- Ở 180 xã, phường, thị trấn đã có cán bộ địa chính.
2.3.2.2. Một số kết quả đạt được
- Ban hành các văn bản quy phạm Pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai

và tổ chức thực hiện các văn bản đó:
Sau khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực, UBND tỉnh đã kịp thời ban
hành các Chỉ thị, Nghị quyết và các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Pháp
luật đất đai. Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên
môn cho cán bộ, công chức trong toàn ngành, xây dựng trang Web điện tử để
thường xuyên cập nhật và đăng tải thông tin liên quan đến Pháp Luật đất đai; tổ
chức giao lưu trực tuyến với tổ chức, cá nhân. Sở đã thành lập đường dây nóng
tiếp thu và trả lời ý kiến của người dân, tổ chức. Đã chỉ đạo Thanh tra tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố, phành phố tổ chức
tuyên truyền, tập huấn về Pháp luật đất đai và các văn bản có liên quan.
- Kết quả đo đạc địa chính:
Hiện nay, toàn tỉnh đã đo vẽ lập bản đồ địa chính được 150 xã, phường,
thị trấn ở các tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1: 2000, 1: 5000 và 1: 10.000, với diện tích
295.905 ha, chiếm khoảng 85% tổng diện tích tự nhiên, nhưng đã hoàn thành
xong toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp và đất đồi núi chưa sử dụng.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính:
Theo Chỉ thị số 364/CT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) hệ thống hồ sơ địa giới hành chính của
tỉnh được xây dựng từ năm 1993 đến năm 1997.Năm 2001, toàn bộ hệ thống
bản đồ địa giới hành chính của tỉnh đã được số hoá.Tuy nhiên, hồ sơ địa giới


15

hành chính 364 còn nhiều tồn tại, sai sót; mâu thuẫn giữa hồ sơ, bản đồ địa
giới hành chính với thực tế, gây khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
+ Quy hoạch sử dụng đất các cấp được phê duyệt: Đối với cấp tỉnh:
Năm 2005, đã thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và

kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010), được Chính phủ xét duyệt tại Nghị
quyết số 20/2006/NQ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006. Đối với cấp huyện:
Toàn bộ 9/9 đơn vị cấp huyện trong tỉnh đã quy hoạch sử dụng đất đến năm
2010. Đối với cấp xã: Toàn bộ 180/180 đơn vị cấp xã trên địa bàn tỉnh đã lập
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010.
- Công tác đăng kí, thống kê đất đai: Tích cực chỉ đạo, đôn đốc các
huyện, thành phố, phành phố thực hiện kế hoạch cấp GCNQSD đất đúng tiến
độ, phân công lãnh đạo sở và chuyên viên theo dõi, đôn đốc kiểm tra tiến độ
thực hiện kế hoạch cấp GCNQSD đất, kiểm kê đất đai đối với từng huyện,
thành phố.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất: Năm 2015 là năm thứ 13 ngành TN & MT tỉnh Thái Nguyên thực
hiện cơ chế “ một cửa” khi giải quyết thủ tục giao đất, thuê đất, cấp GCNQSD
đất, thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, thuê và bảo lãnh
bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, qua thực hiện đã giảm được phiền hà cho
đối tượng sử dụng đất và rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ, các tổ chức đến
liên hệ được hướng dẫn tận tình, chu đáo. Trong năm 2014 đã tiếp nhận và
giải quyết nhiều hồ sơ giao đất thuê đất. Đã thẩm định làm thủ tục trình
UBND tỉnh quyết định phê duyệt. Ngoài ra ngành đã tích cực tham gia tổ
chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo bồi thường, GPMB dự án khai thác, chế
biến khoáng sản. Cử chuyên viên trực tiếp tham gia Hội đồng thẩm định
GPMB nhanh, đúng quy định, đặc biệt là các dự án trọng điểm như: Đường
tránh thành phố Thái Nguyên, cải tạo nâng cấp quốc lộ 3...


16

- Công tác thanh tra, kiểm tra, khiếu nạu tố cáo: Tỉnh đã tiến hành
nhiều đợt thanh tra, kiểm tra và đã phát hiện nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân quản lý và sử dụng đất vi phạm pháp luật, việc cấp GCNQSD đất trái

với quy định pháp luật . Đoàn đã kiến nghị thu hồi GCNQSD đất trái với quy
định. Thường xuyên phối hợp với các ngành có liên quan các huyện, thành
phố, để hướng dẫn các vụ việc ngay từ khi mới phát sinh, tránh tình trạng đơn
thư vòng vo vượt cấp.
- Công tác cải cách thủ tục hành chính: Thực hiện tốt cơ chế “ một cửa”
trong các lĩnh vực: giao đất, thuê đất và cấp GCNQSD đất tránh được nhiều
trở ngại cho nhân dân.
2.3.2.3. Một số tồn tại
- Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về TN & MT ở cấp huyện, cấp
xã chưa thường xuyên, do đó nhận thức về quản lý, sử đụng đất, khai thác TN &
MT ở một số cấp chính quyền, các tổ chức và người dân còn những hạn chế.
- Chưa làm tốt việc công khai quy hoạch, công tác quản lý, theo dõi
thực hiện sau quy hoạch của các ngành các cấp còn lỏng lẻo, chưa bám sát với
thực tiễn, việc quy hoạch kế hoạch sử dụng đất hàng năm còn đạt tỷ lệ thấp do
dự án thiếu kinh phí thực hiện.
- Tình trạng vi phạm pháp luật về đất đai còn phổ biến ở các địa
phương như: Tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng, cho thuê lại, chuyển quyền
sử dụng đất trái phép, lấn chiếm đất... Tiến độ đo đạc bản đồ địa chính còn
chậm, đây là nguyên nhân chủ yếu làm chậm quá trình đăng ký đất đai, lập hồ
sơ địa chính hoàn thành việc cấp GCNQSD đất và cũng là nguyên nhân của
nhiều vụ khiếu nại, tranh chấp về đất đai.
- Việc chỉnh lý về đất đai chưa được cập nhật thường xuyên, làm ảnh
hưởng tới công tác quản lý và sử dụng đất.


×