Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Quản lý nhà nước đối với dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh đắk lắkư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.33 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

................/................ .........................................../........
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Đ Ỏ THỊ PHƯỢNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DÂN D I CƯ Tự DO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

Đắk Lắk, năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

................/................ .........................................../........
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Đ Ỏ THỊ PHƯỢNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DÂN D I CƯ Tự DO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SỸ


CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN TỪ

Đắk Lắk, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Văn Từ
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong Luận văn này
trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Đắk Lắk, tháng 12 năm 2019
Học viên

Đ ỗ Thị Phưọn g

1


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo và của
nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trước hết tôi xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo Học viện Hành chính Quốc
gia lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. Với sự quan
tâm, giảng dạy, chỉ bảo tận tình, chu đáo của các thầy cô, đến nay tôi đã hoàn
thành luận văn, đề tài:“Quản lý nhà nước đối với dân di cư tự do trên địa bàn

tỉnh Đắk Lắk”.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - TS. Lê Văn Từ
đã quan tâm giúp đỡ, tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này trong thời
gian qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia,
Khoa sau đại học, các Khoa, Phòng chức năng đã trực tiếp và gián tiếp giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài luận văn.
Không thể không nhắc tới sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của Lãnh đạo
Văn phòng và các đồng nghiệp công tácvtại Văn ph òng UB ND tỉnh Đắk Lắk,
các Sở, Ngành, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của gia đình, các bạn trong lớp trong
suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, tháng 12 năm 2019
Học viên

Đ ỗ Thị Phưọn g


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................ii
MỤC LỤC......................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU...........................................................................vi
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1 . T inh cấp thiết của đề tài..............................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn....................................3
3. Mục đich và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu..........................................6

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...................................................6
7. Kết cấu của luận văn....................................................................................7
C hươn g 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DÂN
DI CƯ Tự DO..................................................................................................8
1.1 . Dân di cư tự do.........................................................................................8
1.2. Quản lý nhà nước đối với dân di cư tự do...............................................14
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với dân di cư tự do ở một số địa
phương . . 28
Tiểu kết chương 1...........................................................................................33
Chương 2: THỰC TRẠNG DÂN DI CƯ Tự DO VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DÂN DI CƯ TỰ DO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK..................34

2. 1 . Tình hình dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk...........................34
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với dân di cư tự do trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk...................................................................................................46
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với dân di cư tự do trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk...................................................................................................60
Tiểu kết chương 2...........................................................................................66


Chương 3: QUAN ĐIẺM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI DÂN DI CƯ TỰ DO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK.....67

3. 1 . Quan điểm, mục tiêu về quản lý nhà nước dân di cư tự do trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk....................................................................................................67
3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với dân di cư tự do
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk................................................................................71
3.3. Một số kiến nghị.....................................................................................85
Tiểu kết Chương 3...........................................................................................91
KẾT LUẬN....................................................................................................92

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................94


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND
DTTS
B ộ NNN&PTNT

: Uy ban nhân dân
: D ân tộc thiểu số
: B ộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
STT

Tên các bản g, biểu

Trang

Số lượng dân di cư tự do đến Đắk Lắk từ năm 20 1 3 Bảng 2.1.

2018

36

Bảng 2.2.

Thành phần dân tộc trong dân di cư tự do


37

Bảng 2.3.

Thành phần dân tộc di cư tự do đến Đắk Lắk năm 20 1 32018

40

Bảng 2.4.

Các dự án đang thực hiện dở dang

51

Bảng 2.5.

Các dự án chưa triển khai

53

Số lượng dân di cư tự do đến Đắk Lắk từ năm 20 1 3 Biểu đồ 2.1.
Biểu đồ 2.2.

2018
Thành phần dân tộc trong dân di cư tự do

38
40



MỞ ĐẦU
1. Tính cấ p thiết củ a đề tài
Di cư là một quy luật phổ biến diễn ra ở tất cả các nước với nhiều phương
thức khác nhau, nó tùy thuộc vào mỗi thời kỳ và đặc điểm địa lý kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia. B ởi vì, con người sinh ra luôn có nhu cầu tồn tại và phát triển,
luôn có nhu cầu di chuyển từ địa điểm này đến địa điểm khác với mục đích tìm
đến những nơi thích hợp hơn cho sự sinh tồn. Di dân thể hiện sự tồn tại và phát
triển của mỗi quốc gia trước những thách thức của cuộc sống và c ó ý nghĩa quan
trọng trong việc phân công lao động trên lãnh thổ [11].
Theo thống kê của Bộ NN&PTNT, trong giai đoạn 2005-20 1 8, tổng số dân
di cư trên địa bàn cả nước gần 67.000 hộ. Trong đó, Tây Bắc có hơn 5.800 hộ,
Tây Nguyên gần 59.000 hộ và Tây Nam Bộ hơn 2.000 hộ. Đến hết năm 20 1 8,
tổng số hộ dân di cư tự do cần phải được hỗ trợ, bố trí sắp xếp chỗ ở ổn định còn
hơn 24.500 hộ chủ yếu tại các tỉnh Tây Nguyên (khoảng hơn 22.000 hộ ). Tình
trạng dân di cư tự do từ lâu đã gây nên những hệ lụy không nhỏ trong phát triển
kinh tế, an ninh, trật tự, xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường ở cả các địa
phương có người di cư đi và đến.
Trước thực trạng trên, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện bố tr , sắp xếp ổn định dân di cư tự do trên cả nước, nhiều văn
bản pháp luật về dân di cư tự do đã được ban hành như: Chỉ thị số 660/CT-TTg
ngày 1 7/1 0/1 995 của Thủ tướng Chính phủ về giải quyết tình trạng dân di cư tự
do đếnTây Nguyên và một số tỉnh khác, Chỉ thị số 39/CT-TTg ngày 12/1 1/2004
của Thủ tướng Ch nh phủ về chủ trương, giải pháp giải quyết tình trạng dân di
cư tự do, Quyết định số 1 776/QĐ-TTg ngày 2 1 / 1 1 /20 1 2 của Văn phòng Chính
phủ về phê duyệt Chương trình ố tr dân cư các v ng: Thiên tai, đặc biệt kh
khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 20 1 3 - 2015 và
định hướng đến năm 2020. Trên cơ sở đó, Đắk Lắk đã cụ thể hóa các văn bản
của Trung ương, ban hành nhiều văn bản: Chỉ thị số 09/2008/CT-UBND ngày


1


04/7/2008 về việc ổn định đồng bào di cư từ các tỉnh đến Đắk Lắk;
Thông
báo
số
1466-TB/TU ngày 1 8/9/2008 về việc thông báo kết luận của B an Thường
vụ
Tỉnh ủy về tình hình dân di cư ngoài kế hoạch đến Đắk Lắk; Quyết định
số
2763/QĐ-UBND ngày 30/12/20 1 3 về việc phê duyệt Dự án rà soát, bổ
sung
quy
hoạch bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 20 1 3-20 1 5 và
định
hướng đến năm 2020. Nhìn chung, những chủ trương, chính sách của
Đảng,
nhà
nước đã ban hành về công tác bố trí ổn định dân cư đã góp phần ổn định
dân
cư,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cả nước.

Vì điều kiện tự nhiên thuận lợi, mật độ dân số thấp nên Đắk Lắk rất hấp
dẫn thu hút lao động và nhân khẩu từ các tỉnh đến xây dựng kinh tế mới. Ngoài
việc tiếp nhận hàng chục nghìn hộ dân từ các tỉnh đến xây dựng v ng kinh tế
mới theo kế hoạch của Nhà nước, Đắk Lắk cũng là nơi thu hút mạnh mẽ các
luồng dân di cư tự do trong toàn quốc đến sinh sống và lập nghiệp. Sự gia tăng
dân số cơ học một cách nhanh chóng và mạnh mẽ đã tạo nên những biến động

lớn trong cơ cấu dân số của tỉnh.
Do ảnh hưởng của dân di cư tự do nên tỷ lệ hộ nghèo ngày một tăng gây áp
lực cho địa phương trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa
đói giảm nghèo; các tệ nạn xã hội như nghiện hút, mê tín dị đoan, hoạt động tôn
giáo trái phép phổ biến ở vùng đồng bào di cư tự do. Tình trạng mua bán, sang
nhượng đất đai trái phép diễn ra khá phổ biến, nhiều nơi xảy ra tranh chấp đất
đai giữa dân sở tại với dân di cư tự do, giữa dân di cư tự do với các nông, lâm
trường... gây khó khăn cho việc quản lý nhà nước tại địa phương: Phải sắp xếp
chỗ ở ổn định cho 4. 1 1 1 hộ, giải quyết đăng ký thường trú, tạm trú để quản lý
dân di cư tự do từ 2005 đến nay, bố tr đất ở, đất sản xuất ổn định đời sống cho
các hộ dân... Để tập trung giải quyết tình trạng dân di cư tự do, tỉnh đã chỉ đạo
các cấp, các ngành xây dựng phương án, sắp xếp, ổn định dân di cư tự do, tuy
nhiên vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc. Từ thực trạng trên, để tìm ra
một số giải pháp hiệu quả, phù hợp với đặc thù riêng của tỉnh Đắk Lắk tôi chọn
đề tài “Quản lý nhà nước đối với dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”
2


để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp khóa học thạc sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đen đe tài luận văn
Liên quan đến vấn đề di cư tự do ở nước ta đã thu hút sự quan tâm, nghiên
cứu của nhiều cấp, nhiều ngành và theo những mục đí ch khác nhau đó là:
- Những công trình nghiên cứu liên quan đến dân di cư tự do ở khu vực
Tây Nguyên:
+ Đề tài cấp Bộ của nhóm cán bộ nghiên cứu Viện Dân tộc học, Viện Khoa
học xã hội Việt Nam “Di dân tự phát của các dân tộc thiểu số từ miền núi phía
Bắc vào Tây Nguyên” (1990) do PGS. TS. Khổng Diễn làm chủ nhiệm, trong đó,
trên cơ sở làm sáng tỏ thực trạng kinh tế - xã hội và môi trường của các dân tộc
thiểu số miền núi phía Bắc ở nơi xuất cư, phân tí ch những tác động tích cực và

tiêu cực của di dân tự phát đến kinh tế, xã hội, môi trường Tây Nguyên cùng với
đó là những kiến nghị, giải pháp góp phần giải quyết vấn đề di dân ở vùng lãnh
thổ này [14].
+ Tác giả Nguyễn Hữu Tiến có đề tài nghiên cứu cấp Bộ về “Điều tra cơ
bản và xác định các giải pháp giải quyết tình trạng di cư tự do đến Tây Nguyên
và một số tỉnh khác” (1 996). Đề tài đã đánh giá tổng quan tình hình dân di cư tự
do tại 4 tỉnh có dân đi ( Cao B ằng, Lạng Sơn, Lai Châu và Nghệ An), 6 tỉnh có
dân đến (Bình Thuận, Đồng Nai, B à Rịa - Vũng Tàu, Sông B é (cũ), Lâm đồng,
Đắk Lắk ( cũ), xác định nguyên nhân di cư tự do và đề xuất các giải pháp giải
quyết tình hình dân di cư tự do vào Tây Nguyên và các tỉnh khác. [22].
- Những công trình nghiên cứu liên quan đến dân di cư tự do ở các địa
phương khác:
+ Nhóm nghiên cứu Nguyễn Mạnh Tiến, Nguyễn Ngọc Quế, Ngụ Văn Hải,
Phạm Minh Trí thuộc Viện Kinh tế nông nghiệp có dự án “Phân tích đa biến các
dự án di dân có tổ chức ở Việt Nam từ năm 1991 đến 1996” (Multivariate Analysis
of Organized Miggration Projects in Vietnam since 99

996 , trong đ đã xác

định được mối tương quan tác động của các nhân tố về cơ sở hạ tầng (giao thông,
thủy lợi, đường, điện, trường học, y tế...) , đất rừng, đất nông nghiệp, số lao động,

3


kinh phí và lương thực đầu tư hỗ trợ ảnh hưởng đến kết quả di chuyển cư
đến

các


tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên trong giai đoạn 1991 - 1996 [23].

+ Đề tài “Nghiên cứu chính sách đối với di dân tự do trong cả nước (19971998) ” của nhóm nghiên cứu Viện Kinh tế nông nghiệp Nguyễn Hữu Tiến, Ngô
Văn Hải, Phạm Văn Khiên, Nguyễn Đình Chính, trong đó phân tích thực trạng
dân di cư tự do, động cơ, lý do của hoạt động di dân tự do đến các địa phương;
các mặt tích cực và tiêu cực của di dân tự do. Đề xuất các chính sách của Trung
ương và địa phương nơi đi, nơi đến áp dụng với số dân di cư tự do nhằm sớm ổn
định đời sống, đảm bảo ổn định dân bản địa và dân chuyển đến, tạo điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương miền núi và Tây Nguyên [24].
+ Công trình nghiên cứu của PGS.TS. Hoàng Văn Chức về “Di dân tự do
đến Hà Nội - thực trạng và giải pháp quản lý” (2004) đã tổng quan được những
lý luận cơ bản về di dân và quản lý nhà nước về di dân, phân tích được thực
trạng tình hình di dân đến thành phố Hà Nội và rút ra những đặc trưng của sự di
cư đó, đồng thời đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý
của Nhà nước đối với dân di cư tự do đến Hà Nội [11].
+ Sách tham khảo của TS. Đặng Nguyên Anh “Chính sách di dân trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh miền núi” (2006) đã đưa ra những
ch nh sách di dân để phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh miền núi [1].
- Những công trình nghiên cứu liên quan đến dân di cư tự do ở Đắk Lắk:
+ Báo cáo “Di dân tự do nông thôn - nông thôn: Thực trạng và giải pháp ”
của tác giả Nguyễn Quang Huề và báo cáo “Những ảnh hưởng của vấn đề di
dân từ nông thôn ra nông thôn ở Đắk Lắk” của tác giả Huỳnh Thị Xuân tại Hội
thảo quốc tế i dân trong nước đã đưa ra những khuyến nghị về ch nh sách di
dân ở Việt Nam ( 1 998) [33].
+ Nhóm nghiên cứu Ngân hàng Phát triển Châu Á ( AD B ) c ó một nghiên
cứu về “Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng”, trong đó c ó đề cập đến
vấn đề di cư tự do đến Đắk Lắk, tình hình về đất đai, vốn, sức khoẻ của người
nhập cư, sự liên quan giữa di cư tự do với môi trường (2003) [25].

4



+ Công trình sách chuyên khảo của tác giả Nguyễn Bá Thủy về “Di dân tự
do của các dân tộc Tày, Nùng, H’Mông, Dao từ Cao Bằng, Lạng Sơn vào Đắk
Lắk”(2004), trong đó bước đầu đã làm sáng tỏ một số vấn đề liên quan đến di
dân tự do của 4 dân tộc vào Đắk Lắk như đặc điểm kinh tế xã hội của các dân tộc
di cư và tại chỗ, nguyên nhân di cư, một số tác động của di cư [21].
Những công trình nghiên cứu trên là những tài liệu rất hữu í ch giúp cho tác
giả tham khảo và kế thừa trong quá trình làm luận văn, các nghiên cứu trên chủ
yếu tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về di dân, phân tích thực trạng và
đề ra một số giải pháp để giải quyết vấn đề di cư tự do. Tuy nhiên, để có cách
tiếp cận, nhìn nhận trên các phương diện về công tác quản lý nhà nước về dân di
cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thì rất hiếm có đề tài nào đề cập một cách cụ
thể sát với cơ sở thực tiễn và khoa học quản lý. Để từ đó c ó thể áp dụng vào thực
tế tại địa phương thực hiện tốt công tác sắp xếp, ổn định và quản lý dân di cư tự
dotrên địa bàn tỉnh Đắk lắk trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích n gh iên cứu
Mục đí ch của luận văn là nghiên cứu quản lý nhà nước đối với dân di cư tự
do trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk để củng cố và làm sâu sắc thêm cơ sở lý luận và đề
xuất những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với dân di cư tự do trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đí ch trên nhiệm vụ của luận văn là:
- Hệ thống hóa, phân tích và làm rõ thêm lý luận quản lý nhà nước đối với
dân di cư tự do.
- Phân tí ch, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với dân di cư tự do
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với dân di
cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5


4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn quản
lý nhà nước về dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1.

Phạm vi về không gian
Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

4.2.2.

Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với dân di cư tự do ở tỉnh Đắk

Lắk từ năm 20 13 đến nay.
5. Phươn g pháp luận và phươn g pháp nghiên cứu
5.1. Phươn g pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và
duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ th ể
5.2.1.

Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp
Tìm hiểu các nghiên cứu đã có về dân di cư tự do và quản lý nhà nước đối với


dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và ở Việt Nam, đánh giá các quan điểm
hợp
lý và chưa hợp lý từ đó đưa ra các kiến giải theo cách tiếp cận của tác giả.
5.2.2.

Phương pháp tổng hợp và phân tích định lượng
Dựa trên những tài liệu, thông tin thực tiễn của các ngành, các địa phương

và các dữ liệu thu thập được để phân tí ch, đánh giá thực trạng dân di cư tự do và
quản lý nhà nước về dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk lắk, những kết quả v à
hạn chế làm cơ sở để đưa ra những kết luận và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
nội dung quản lý nhà nước về dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Ngoài
ra, còn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích trong quá trình nghiên
cứu.
6. Ý n ghĩa lý luận và thực tiễn củ a luận văn
6.1. Đóng góp về lý luận
6


về lý luận, luận văn hệ thống hóa, làm rõ thêm khái niệm liên quan đến dân
di cư tự do và quản lý nhà nước đối với dân di cư tự do, xác định rõ những nội
dung cơ bản của dân di cư tự do và quản lý nhà nước về dân di cư tự do; chỉ rõ
vai trò của các chủ thể trong dân di cư tự do; những yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý nhà nước đối với dân dự cư tự do.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
về thực tiễn, những vấn đề của Luận văn là cơ sở để hoàn thiện hệ thống
pháp luật, cơ chế chính sách về dân di cư tự do nhằm tăng cường quản lý nhà
nước đối với dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; luận văn là tài liệu tham
khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và cơ
quan c th m quyền trong quản lý về dân di cư tự do.

7. Kết c ấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có ba
chương:
Chương 1 : Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với dân di cư tự do.
Chương 2: Thực trạng dân di cư tự do và quản lý nhà nước đối với dân di
cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước
đối với dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

7


C h ươn g 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐ I VỚI DÂN D I CƯ Tự DO

1.1.1.

1.1. Dân di cư tự do
Một số khái niệm

- Di cư:
Trong nghiên cứu về sự di chuyển chỗ ở của con người, các thuật ngữ “di
dân” và “di cư” được dùng khá phổ biến và thường không khác nhau nhiều về
nội hàm. Trong luận văn tác giả thống nhất sử dụng thuật ngữ di cư để nghiên
cứu hiện tượng xã hội này. Hiện nay, xuất phát từ những hướng tiếp cận nghiên
cứu khác nhau có những cách hiểu khác nhau về khái niệm “di cư”.
Một số tác giả nước ngoài, như: Petersen cho rằng, di cư là sự di chuyển
vĩnh viễn tương đối của một người trong một khoảng cách đáng kể. Theo Smith,
di cư thường sử dụng để đề cập đến mọi di chuyển lý học trong không gian với

ngụ ý là thay đổi nơi cư trú hay nơi ở. Tác giả Morgan lại xác định, di cư là sự di
chuyển vĩnh viễn tương đối của người dân ra khỏi tập đoàn đang sống đến một
đơn vị địa lý khác...
Theo khái niệm của Liên Hiệp Quốc, di cư là sự di chuyển từ một đơn vị
lãnh thổ này đến một đơn vị lãnh thổ khác, hoặc là sự di chuyển với khoảng cách
tối thiểu quy định. Sự di chuyển này diễn ra trong khoảng thời gian di dân xác
định và được đặc trưng bởi sự thay đổi nơi cư trú thường xuyên.
Nơi xuất cư hay gọi là nơi dân đi (đầu đi): Là địa phương có dân đưa đến
các vùng thuộc các tỉnh khác, hoặc trong phạm vi của tỉnh. Người dân đi từ địa
phương này gọi là dân xuất cư.
Nơi nhập cư hay gọi là nơi đ n dân đầu đến : Là địa phương c dân
đến định cư theo chương trình. Người dân định cư ở vùng mới gọi là dân
nhập cư [11, tr.7].


Khái niệm “di cư” trong các nghiên cứu ở Việt Nam hiện nay được hiểu
theo hai nghĩa: Nghĩa rộng, di cư là sự chuyển dịch bất kỳ của con người trong
một không gian và thời gian nhất định. Nghĩa hẹp, di cư là sự di chuyển của dân
cư từ một đơn vị lãnh thổ này đến một đơn vị lãnh thổ khác, nhằm thiết lập một
nơi cư trú mới trong một khoảng thời gian nhất định.
Dưới góc độ quản lý, di cư là sự dịch chuyển dân cư theo không gian và
thời gian từ nơi này đến nơi khác. Có ba tiêu chí để xác định:
+ Đây là sự dịch chuyển địa điểm từ đơn vị hành chính này đến đơn vị hành
chính khác.
+ Vì mục đích kinh tế - xã hội, gắn với điều kiện phát triển kinh tế, đời sống.
+ Thời gian đến nơi ở mới phải lâu dài.
- Dân di cư:
Dân di cư (người di cư): vẫn chưa c ó một định nghĩa thống nhất về “người
di cư”. Thuật ngữ “người di cư” thường được hiểu bao hàm mọi trường hợp di
cư do cá nhân tự quyết định vì lý do “tiện í ch cá nhân” mà không có sự can thiệp

của nhân tố bắt buộc bên ngoài. Nó cũng được áp dụng đối với những người và
thành viên gia đình di chuyển tới một nước hoặc vùng lãnh thổ khác để cải thiện
điều kiện xã hội và vật chất của họ và mở tương lai cho họ và gia đình. Liên Hợp
Quốc định nghĩa người di cư là một cá nhân đã cư trú tại một nước hơn một
năm, bất kể người đó di cư tự nguyện hay không, hay theo cách được phép hay
trái phép. Với một định nghĩa như vậy, những người đi lại với thời gian ngắn
hơn như khách du lịch, thương nhân không được coi là người di cư. Tuy nhiên
cách sử dụng chung bao gồm cả những nhóm nhất định chỉ những người di cư
ngắn hạn, như người lao động nông nghiệp theo thời vụ, những người đi lại
trong những thời gian ngắn để trồng trọt và thu hoạch sản ph m nông nghiệp.
- Di dân có tổ chức (di cư có tổ chức): Là hình thái di chuyển dân cư theo
kế hoạch và các chương trình dự án do Nhà nước, ch nh quyền các cấp vạch ra,
tổ chức và chỉ đạo thực hiện, với sự tham gia của các tổ chức đoàn thể xã hội. Về
nguyên tắc, người di chuyển c tổ chức được Nhà nước và ch nh quyền địa


- phương nơi nhập cư giúp đỡ. Thông qua các hỗ trợ ban đầu về tài
chính
hay
lương thực, nhà ở, di dân có tổ chức có thể giảm bớt khó khăn cho những
người
di cư, tăng nguồn lực sức lao động địa phương, có thể tránh được việc khai
thác
tài nguyên thiên nhiên bừa bãi, gây ảnh hưởng xấu tới môi trường sinh thái.
Các
chương trình di dân có tổ chức thường bao gồm việc di chuyển nơi thường trú
của hộ gia đình hay cộng đồng.

- - Di dân tự phát (di cư tự do): Là hình thái di chuyển do cá nhân người di
chuyển hoặc bộ phận gia đình quyết định, di dân tự phát không có và không phụ

thuộc vào kế hoạch và sự hỗ trợ của Nhà nước và các cấp chính quyền. Người di
dân chịu trách nhiệm và tự trang trải các ph tổn c liên quan đến sự di chuyển
và lựa chọn nơi đến. Di dân tự phát tuy được thừa nhận song không được khuyến
khí ch hay hỗ trợ [2, tr.140-145].
- Theo quy định tại Thông tư số 05/NN/ĐCĐC - KTM, ngày 26/3/1 996 của
B ộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì “Di dân tự do ( di cư tự do) là đồng
bào chuyển cư ngoài kế hoạch di dân hàng năm của nhà nước”. Hiện nay, có
nhiều quan điểm khác nhau về di cư tự do. Quan niệm phổ biến được các nhà
nghiên cứu công nhận: Di cư tự do cũng có đủ các tiêu chí như di cư, nhưng
trong trường hợp này một cá nhân, một gia đình, một nh m nguời tự quyết định
hành vi đi hay ở mà không phụ thuộc vào kế hoạch, sự hỗ trợ của Nhà nước và
các cấp ch nh quyền. C thể hiểu di cư tự do là sự di chuyển đến nơi ở mới hoàn
toàn do người dân tự quyết định, bao gồm việc lựa chọn nơi đến, họ tự tổ chức di
chuyển, tự lo các khoản kinh ph , tự tạo cuộc sống mới tại nơi đến trên cơ sở
thực hiện một số các thủ tục đối với ch nh quyền sở tại nơi họ chuyển đến. Ngoài
ra, nó còn thể hiện sức hút của nơi đến và lực đẩy của nơi đi [5].
- Về mặt pháp lý, người dân c ó quyền tự do cư trú. Do vậy, tuy không
được cơ quan c ó thẩm quyền tổ chức cho di cư nhưng người dân vẫn c ó thể
tự di cư theo nhu cầu của mình, di cư tự do phản ánh t nh năng động và vai
trò độc lập của cá nhân, hộ gia đình trong việc tìm kiếm công ăn việc l àm và
điều kiện sống tốt hơn.


1.1.2.

Đặc điểm, tính chất của dân di cư tự do

- Phần lớn những người dân di cư tự do là tìm kiếm cuộc sống tốt hơn tại nơi
ở mới cho bản thân, gia đình và cộng đồng. D o điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội tại nơi ở cũ không thuận lợi như thiếu đất sản xuất, dịch vụ xã hội không

tốt.. .dẫn đến thiếu công ăn việc làm, đời sống bấp bênh, nghèo, đói. Vì vậy, dân
di cư tự do ở nước ta chủ yếu mang những đặc điểm sau:
- Dân di cư tự do có đặc điểm là “đi không báo, đến không trình”, “đi
không biết, đến không hay”, lúc đi cũng như khi đến đều tự phát, do họ tự chọn
lấy nơi họ đến cư trú. Việc lựa chọn địa bàn nhập cư cụ thể của người dân di cư
tự do là theo kinh nghiệm và tập quán tâm lý sản xuất nông, lâm nghiệp truyền
thống thường là những địa bàn cư trú giữa rừng, vùng sâu, vùng xa, với lý do
chính là có rừng để chặt phá lấy đất làm nương rẫy, có nhiều thú để săn bắt và để
tránh sự phát hiện, kiểm soát của chính quyền và các cơ quan chức năng.
- Đại đa số thuộc đối tượng đói nghèo, hoàn cảnh kinh tế khó khăn, thiếu
vốn sản xuất, tỷ lệ hộ nghèo chiếm cao trong tổng số dân di cư tự do.
- Về địa bàn cư trú, dân di cư tự do là đồng bào DTTS thường sống theo
từng nhóm nhỏ, ở trong rừng, không có cơ sở hạ tầng phúc lợi xã hội.
- Hình thức di chuyển đa dạng, hoặc là đi tập trung cả bản, cả dòng họ hoặc
là đi phân tán, xé lẻ số hộ, số người trong bản, trong hộ; hiện nay chủ yếu đi
phân tán nên càng khó kiểm soát.
- Một số DTTS ở Việt Nam có tập quán du canh, du cư, phá rừng làm
nương rẫy nên họ di cư khỏi nơi ở cũ để tìm nơi ở mới có đất đai màu mỡ hơn.
- Trình độ dân trí thấp, người mù chữ chiếm tỷ lệ cao, các cháu đến tuổi đi
học không c điều kiện đến lớp.
- Hầu hết các hộ dân di cư tự do có đời sống vô cùng khó khăn, họ sống tự
phát rải rác trên các khu đất sản xuất, một số sống trong các khu rừng, các v ng
trũng thường xuyên bị ngập lụt, xa các khu trung tâm, những nơi thiếu cơ sở hạ
tầng, điều kiện sống và sản xuất kh khăn, không c điều kiện khám chữa bệnh,
nhiều thủ tục lạc hậu vẫn tồn tại.


- Ngoài những đặc điểm trên, dân di cư tự do đến Tây Nguyên trong những
năm gần đây có những đặc điểm riêng như: Một bộ phận di cư không vì mục
đí ch sinh kế mà di cư để được đoàn tụ cùng gia đình, dòng tộc. Trong đó, người

dân tộc Mông chiếm số lượng đông nhất, đa phần họ theo các hệ phái khác nhau
của đạo Tin lành. Dân di cư tự do đến Tây Nguyên cư trú ở những vùng sâu,
vùng xa, đời sống c òn khó khăn, hạn chế trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội.
1.1.3.

Những lợi ích và hệ lụy từ dân di cư tự do
- Dân di cư tự do đa số là nhũng người thuộc hộ đói nghèo, họ đến từ nhiều

vùng miền khác nhau với mong muốn có được cuộc sống mới tốt đẹp hơn nơi ở
cũ và nó cũng có những tác động tí ch cực cũng như kéo theo những hệ lụy đối
với các địa phương nơi có dân đến như:
1.1.3.1. Những lợi ích từ dân di cư tự do
- Dân di cư tự do họ là những người đến từ nhiều vùng miền khác nhau trong
cả nước do đó, họ mang đến cho nơi nhập cư một lực lượng lao động dồi dào,
nhiều kinh nghiệm, tập quán sản xuất đa dạng, phong phú, góp phần làm lợi cho
quê hương mới như:
- G óp phần làm giảm sức ép về việc làm và đời sống khó khăn nơi xuất cư;
góp phần vào việc bổ sung nhanh chóng nguồn lao động, đáp ứng nhu cầu khai
thác hiệu quả nguồn tài nguyên có s ẵn ở nơi mới định cư, mở rộng diện tí ch khai
hoang phục vụ sản xuất nông nghiệp. Người di cư tự do thường khá vững vàng
về tâm lý, s ẵn sàng chịu đựng khó khăn để phát triển sản xuất, ổn định đời sống,
xây dựng quê hương mới.
- Di cư tạo cơ hội tăng thu nhập, góp phần nâng cao mức sống gia đình và
giảm đó i nghèo ỏ các vùng nông thôn c ó thu nhập thấp. Ngoài ra, dân di cư tự do
đã cung cấp một lực lượng lao động làm thuê cho các nông - lâm trường địa
phương trong những lúc thời vụ thu hái cà phê, chăm s c cây cao su, thu hái chè
và các loại nông sản khác . i cư tự do đến địa phương nào thì họ cũng tham gia
tí ch cực vào thị trường lao động tại địa phương đó. Thể hiện quyền tự do đi lại,
tự do cư trú và tìm việc làm của công dân như đã được quy định trong Hiến pháp
và pháp luật.



- D ân di cư tự do từ các địa phương khác nhau và mang theo những nét văn
hóa riêng của từng vùng, miền, quê hương họ, thông qua đó người lao động có
cơ hội giao lưu, tiếp thu những yếu tố văn hóa mới nhưng vẫn giữ gìn bản sắc
văn hóa của dân tộc mình, quê hương mình; những dòng văn hóa đó không xung
đột mà hò a nhập vào nhau làm phong phú thêm đời sống văn hóa của địa phương
nơi nhập cư.
- Góp phần bổ sung cho địa phương nơi đến một lực lượng lao động dồi
dào để phát triển sản xuất nông nghiệp, nhiều vùng dân di cư tự do đến c ó nhiều
kinh nghiệm trong lao động sản xuất, nhiều cách làm phổ biến trao đổi với người
dân tại địa phương nơi đến.
- Sự tăng dân số cơ học của dân di cư tự do dẫn đến nhiều đơn vị hành
ch nh của địa phương nơi đến được hình thành, g p phần củng cố hệ thống ch nh
trị, ổn định tình hình an ninh, ch nh trị, quốc ph ng trong khu vực.
- Về mặt xã hội: Di cư tự do c òn góp phần tí ch cực đưa thêm ngành nghề
đến nơi nhập cư; góp phần thực hiện các chính sách và nghĩa vụ công dân như
thuế, nghĩa vụ quân sự và thực hiện đóng góp xây dựng địa phương mới nhập cư.
1.1.3.2. Những hệ lụy từ dân di cư tự do
- Ngoài những tác động tí ch cực trên, dân di cư tự do đến các vùng đất mới
gây ra những hậu quả nghiêm trọng như:
- Cùng với việc tăng dân số tự nhiên làm tăng đột biến nhu cầu các dịch vụ xã
hội, quá tải sử dụng các công trình hạ tầng cơ sở, vượt khả năng đáp ứng hiện có ở
địa phương, cơ sở hạ tầng phục vụ dân sinh vốn đã thiếu lại càng thiếu thêm. Một
bộ phận những người di cư tự do không c đất dựng nhà nên đã phá rừng, đốt
rẫy, lấy gỗ để dựng nhà khiến cho diện tí ch rừng bị thu hẹp ( đặc biệt là tại các
khu rừng tự nhiên, rừng phòng hộ đầu nguồn xung yếu, rừng đặc dụng...), cộng
với trình độ canh tác lạc hậu làm cho diện t ch rừng ngày một thu hẹp, tài
nguyên rừng ngày một cạn kiệt, ảnh hưởng tới môi trường sinh thái và nguồn
nước.

- Di cư tự do ngoài kế hoạch làm đời sống nhân dân ở nhiều vùng định cư
gặp nhiều kh khăn, c n tạo thêm gánh nặng cho địa phương nơi nhập cư trong


- việc đầu tư thêm cơ sở hạ tầng ở các vùng đất mới. Làm gia tăng tỷ lệ
hộ nghèo

- Di cư tự do còn làm nảy sinh một số vấn đề xã hội phức tạp như nạn cờ
bạc, nghiện hút, mại dâm, mua, bán, sang nhượng trái phép, tranh chấp đất đai
giữa người dân di cư tự do với đồng bào tại chỗ và các công ty lâm trường. Một
số vụ xảy ra xô xát, tụ tập đông người, bắt giữ người trái pháp luật, chống người
thi hành công vụ; tình trạng đói nghèo phổ biến là gánh nặng và gây khó khăn
cho các địa phương sở tại và tiềm ẩn yếu tố gây bất ổn về an ninh, chính trị, quốc
phòng trên địa bàn, nhất là khu vực biên giới.
- Dân di cư tự do làm xáo trộn đời sống của người dân sở tại, phá vỡ quy
hoạch, kế hoạch; tạo điều kiện cho phần tử xấu lợi dụng dân tộc, tôn giáo, tín
ngưỡng để truyền đạo trái pháp luật, lôi kéo, kích động đồng bào gây rối trật tự,
chống phá chế độ, làm mất ổn định tình hình an ninh, ch nh trị xã hội, ảnh hưởng
đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đa số những người di cư tự do không đăng ký hộ khẩu, kể cả hộ khẩu tạm
trú nên địa phương nơi cư trú khó nắm bắt được hoạt động của họ khi có những
vi phạm về trật tự, an ninh xảy ra.
- Di cư tự do đến các vùng đất mới cùng với việc tăng dân số tự nhiên làm
tăng đột biến nhu cầu các dịch vụ xã hội, vượt khả năng đáp ứng hiện c ở địa
phương, cơ sở hạ tầng phục vụ dân sinh vốn đã thiếu lại càng thiếu thêm. o
vậy, tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh phụ khoa và tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng rất cao.
1.2. Quản lý nhà nước đối với dân di cư tự do
1.2.1.

Khái niệm quản lý nhà nước đối với dân di cư tự do

- Quản lý là sự tác động c ó ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý

nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân
hướng đến mục đ ch hoạt động chung và ph hợp với quy luật khách quan.
- Tùy theo từng góc độ tiếp cận có nhiều định nghĩa về quản lý nhà nước:
Quản lý nhà nước là một loại hình quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại từ
khi nhà nước ra đời, mang t nh quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật và ch nh
sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống
xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện, phục vụ nhân


- dân, duy trì sự ổn định và phát triển xã hội.
- Tại giáo trình Trung cấp lý luận hành chính, Nhà xuất bản Chính trị - Hành
chính, Hà Nội (2013) đưa ra khái niệm về Quản lý nhà nước như sau: “Quản lý
nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối
với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát
triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức
năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa” [3, tr.407].
- Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà
nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội
bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang
tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề
tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của nhà nước. Hoạt động quản lý nhà
nước chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước, song có thể
các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực
hiện nếu được nhà nước ủy quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước
theo quy định của pháp luật.
- Từ những phân tích trên về khái niệm dân di cư và khái niệm quản lý nhà

nước ở trên có thể đưa ra khái niệm quản lý nhà nước đối với dân di cư tự do
như sau: Quản lý nhà nước đối với dân di cư tự do là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với dân di cư tự do để duy trì và phát
triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện có hiệu lực và
hiệu quả các chính sách đối với dân di cư tự do nhằm đạt được mục tiêu quản lý
của nhà nước.
- Chủ thể quản lý nhà đối với dân di cư tự do là các cơ quan quản lý nhà
nước, cụ thể là Chính phủ, B ộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, B ộ Kế
hoạch và Đầu tư, B ộ Tài chính là các cơ quan chủ trì phối hợp với các B ộ, ngành
xây dựng, quản lý nhà nước đối với dân di cư tự do. y ban nhân dân các cấp và


- các cơ quan đoàn thể trong hệ thống chính trị của địa phương tổ chức

triển
khai thực hiện các chương trình, dự án chính sách đối với dân di cư tự do tại
địa
phương mình.

- Khách thể quản lý nhà nước đối với dân di cư tự do là công tác sắp xếp, ổn
định đời sống cho dân di cư tự do. Mục tiêu quản lý là cải thiện đời sống cho dân
di cư tự do và phát triển sản xuất, đa dạng hó a sinh kế cho người dân di cư tự do,
góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, giúp cho người dân di cư tự do có cuộc sống ổn
định lâu dài.
1.2.2.
Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với dân di cư tự do
- Di cư là quy luật phổ biến của xã hội loài người. Con người di chuyển để
tìm đến một nơi mới có điều kiện sống tốt hơn nơi ở cũ. Di cư tự do cũng vậy,
người dân cũng muốn tìm một nơi mới để làm ăn sinh sống tốt hơn nơi ở cũ, chỉ
có điều việc di chuyển này của họ mang tính tự phát, không có sự điều tiết của

Nhà nước. Vì vậy, đòi hỏi phải c ó sự kiểm soát của Nhà nước, Nhà nước cần
phải quản lý tốt các đối tượng này, đưa họ vào “quỹ đạo” phát triển chung của xã
hội, tạo điều kiện cho đất nước phát triển toàn diện mọi mặt như:
1.2.2.1. Góp phần ổn định và phát triển kinh tế
- Yếu tố kinh tế bao gồm tổng thể các điều kiện, hoàn cảnh kinh tế - xã hội,
hệ thống các ch nh sách kinh tế và triển khai thực hiện, áp dụng chúng trong thực
tế xã hội. Nền kinh tế phát triển năng động, bền vững, tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân ổn định cuộc sống, định cư lâu dài, ngược lại nền kinh tế chậm phát
triển, kém năng động thì người dân buộc phải chủ động di cư lựa chọn nền kinh
tế khác tốt hơn để đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình.
- Do đó, trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa khu vực nông thôn - thành
thị và giữa các vùng khác nhau dẫn đến hiện tượng di dân nó i chung và di dân tự
do nói riêng. Vì vậy kinh tế là nguyên nhân chủ yếu, quan trọng nhất tác động
đến quản lý nhà nước đối với dân di cư biểu hiện ở các mặt: Sức ép về tăng dân
số; thiếu công ăn việc làm; thu nhập thấp; ruộng đất c ó hạn; ngành nghề chưa
phát triển; công nghiệp chưa c ó khả năng thu hút nhiều lao động; điều kiện sản


- xuất khó khăn; hạ tầng yếu kém đó là nguyên nhân những “cuộc di cư”
của
người dân. Do vậy, đòi hỏi Nhà nước phải có sự quản lý, hoạch định hệ thống
chính sách về kinh tế để tạo điều kiện phát triển kinh tế đồng đều giữa các
địa
phương trên cơ sở tận dụng thế mạnh, tiềm năng riêng của từng vùng nhằm
hạn
chế thấp nhất dân di cư tự do.

- ì.2.2.2. Góp phần ổn định và phát triển xã hội
- Ở những nơi điều kiện tự nhiên thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú
sẽ thu hút người dân đến làm ăn, sinh sống, ngược lại những nơi điều kiện tự

nhiên bất lợi như lũ lụt, hạn hán diễn biến bất thường; địa hình đồi núi, không
thuận lợi cho trồng trọt, chăn nuôi, ảnh hưởng lớn đến sản xuất cũng như đời
sống của con người thì nơi đó có dân cư thưa thớt hơn. Điều này lý giải vì sao
dân di cư tự do phần lớn ra đi từ các v ng kh khăn, thu nhập thấp để tìm kiếm
những vùng đất thuận lợi cho phát triển sản xuất và ổn định cuộc sống.
- Đời sống kinh tế - xã hội luôn vận động và phát triển, hàng ngày, hàng giờ
Nhà nước phải giải quyết những vấn đề thực tiễn, những bài toán thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau. Di cư tự do là vấn đề nóng bỏng, diễn biến rất phức tạp, đó
không phải là mục đ ch tự thân mà là phương tiện để thực hiện các nhu cầu khác.
Động lực dẫn đến di cư bị chi phối bởi yếu tố xã hội ở những cấp độ khác nhau.
Ở cấp độ vi mô, người di cư ra đi với hy vọng có được một cuộc sống tốt đẹp
hơn tại nơi ở mới. Những nguyên nhân xã hội dẫn đến di cư c ảnh hưởng đến
phân bố lại dân cư và phân bố lại lao động theo lãnh thổ. Nếu phân bố dân cư,
lao động hợp lý sẽ cung cấp đầy đủ nhu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của cả v ng và cả nước trên
cơ sở tận dụng tài nguyên thiên nhiên và các điều kiện xã hội.
-

Văn hó a là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con

người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử. Mỗi người dân hay một nhóm dân cư,
một cộng đồng đều c phong cách sống chứa đựng những yếu tố văn h a, tinh
thần, tôn giáo, dân tộc riêng, vì vậy, nếu một cộng đồng người c sự th ch ứng,
hòa nhập được với một nền văn hóa nào đó mà họ cảm thấy tốt thì khả năng họ


×