Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Quản lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh hà thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ DUY HƢNG

QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÀ THÀNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ DUY HƢNG

QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÀ THÀNH
Chuyên ngành : Tài chính Ngân hàng
Mã số :60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. PHẠM MINH TÚ
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành” là công trình
nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Lê Duy Hƣng


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội, đến Quý thầy, cô trong Khoa Tài chính - Ngân hàng,
tường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS.
Phạm Minh Tú đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tận
tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trogn suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn


Lê Duy Hƣng


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI..........................................................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nợ xấu .................................4
1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu ..................................................................................5
1.2. Tổng quan về Ngân hàng thương mại ..................................................................5
1.2.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại ....................................................................5
1.2.2. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại .......................................................7
1.3. Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại............................9
1.3.1. Khái niệm về nợ xấu .........................................................................................9
1.3.2. Tác động của nợ xấu .......................................................................................12
1.4. Quản lý nợ xấu trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại ...........................15
1.4.1. Khái niệm về quản lý nợ xấu ..........................................................................15
1.4.2. Nội dung của quản lý nợ xấu ..........................................................................15
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại .........22
1.4.4. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại .....26
1.5. Kinh nghiệm về quản lý nợ xấu ở một số NHTM .............................................31
1.5.1. Kinh nghiệm tại một số NHTM ......................................................................31
1.5.2. Một số bài học rút ra .......................................................................................33
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................35
2.1. Quy trình nghiên cứu và nguồn tài liệu nghiên cứu ...........................................35

2.1.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................35


2.1.2. Nguồn tài liệu nghiên cứu ...............................................................................36
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................36
2.2.1. Phương pháp thống kê.....................................................................................36
2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp dữ liệu .......................................................37
2.2.3. Phương pháp so sánh.......................................................................................38
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ
THÀNH ....................................................................................................................40
3.1.Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
nhánh Hà Thành (Agribank Hà Thành) ....................................................................40
3.1.1.Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................40
3.1.2.Mô hình tổ chức ...............................................................................................41
3.2.Thực trạng quản lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Hà Thành ............................48
3.2.1. Thực trạng nợ xấu tại Agribank Việt Nam .....................................................48
3.2.2. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Agribank Hà Thành ........................................48
3.3. Đánh giá công tác quản lý nợ xấu tại Agribank Hà Thành ................................69
3.3.1.Những kết quả đạt được ...................................................................................69
3.3.2.Những tồn tại hạn chế ......................................................................................70
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................72
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ THÀNH .....................................75
4.1. Định hướng phát triển của Agribank Hà Thành trong thời gian tới ..................75
4.1.1. Định hướng phát triển kinh doanh ..................................................................75
4.1.2. Định hướng trong công tác quản lý nợ xấu .....................................................76
4.2. Các giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ xấu tại Agribank Hà Thành .....77
4.2.1. Tăng cường công tác nhận diện, đo lường, phân loại nợ xấu .........................77

4.2.2. Tăng cường công tác ngăn ngừa nợ xấu .........................................................78
4.2.3. Tăng cường công tác xử lý nợ xấu ..................................................................79


4.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ ngân hàng ..........................................................82
4.3. Một số kiến nghị.................................................................................................83
4.3.1. Kiến nghị đối với Agribank Việt Nam ............................................................83
4.3.2. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam ...............................................................84
4.3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ ban ngành .........................................85
KẾT LUẬN ..............................................................................................................88


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

2

Agribank


Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam

3

NHTM

Ngân hàng thương mại

4

TCTD

Tổ chức tín dụng

5

DPRR

Dự phòng rủi ro

6

TMCP

Thương mại cổ phần

i



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Diễn biến tình hình cho vay năm 2016- 2018 ..........................................46
Bảng 3.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng phân theo thời hạn ...............................................46
Bảng 3.3: Tỷ lệ sử dụng nguồn vốn năm 2016 - 2018 ..............................................47
Bảng 3.4. Phân loại nợ theo nhóm nợ tại Agribank Hà Thành .................................51
Bảng 3.5: Tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm 2016 – 2018 .............................................52
Bảng 3.6. Tỷ lệ nợ xấu năm 2016 - 2018 ..................................................................53
Bảng 3.7: Diễn biến nợ xấu theo cơ cấu đối tượng khách hàng năm 2016 - 2018 ...54
Bảng 3.8: Nợ xấu theo cơ cấu ngành nghề năm 2016 – 2018 ..................................55
Bảng 3.9: Bảng tỷ lệ dư nợ xấu được xử lý từ 2016 – 2018 .....................................68
Bảng 3.10: Tỷ trọng nợ xấu được xử lý theo từng biện pháp tại ..............................68
Agrbank Hà Thành trong giai đoan từ 2016-2018 ....................................................68

ii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Cơ cấu, tổ chức của Agribank Hà Thành ..................................................41
Biểu đồ 3.1: Diễn biến nợ quá hạn năm 2016 - 2018 ...............................................53
Biểu đồ 3.2: Diễn biến nợ xấu năm 2016 – 2018......................................................54
Biểu đồ 3.3: Diễn biến cơ cấu nợ xấu theo đối tượng cơ cấu khách hàng ................55
Hình 3.2: Quy trình cấp tín dụng tại Agribank Hà Thành ........................................58

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nợ xấu được ví như “cục máu đông” của nền kinh tế có thể gây tắc nghẽn hoạt
động của hệ thống Ngân hàng, cản trở sự phát triển của nền kinh tế. Quản lý nợ xấu là

bài toán nan giải đối với ngành ngân hàng và cả nền kinh tế. Trong thời gian gần đây
tỷ lệ nợ xấu trên toàn hệ thống Ngân hàng đã xuống dưới mức 3% trên tổng dư nợ. Tuy
nhiên, tỷ lệ nợ xấu (nội bảng) trên chưa bao gồm nợ xấu của các TCTD đã bán cho
Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam nhưng
chưa được xử lý và nợ cơ cấu lại tiềm ẩn thành nợ xấu. Do đó, nguy cơ nợ xấu ảnh
hưởng đến sự ổn định và an toàn của hệ thống Ngân hàng vẫn còn hiện hữu.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Hà
Thành (Agribank Hà Thành) là Chi nhánh cấp I trực thuộc hệ thống Agribank nằm tại
địa bàn Thành phố Hà Nội. Là chi nhánh đã hoạt động và phát triển được nhiều năm,
trong những năm qua Agribank Hà Thành đã không ngừng hoàn thiện công tác quản
lý tín dụng, quản lý nợ xấu kết hợp giữa việc hạn chế, ngăn ngừa nợ xấu phát sinh và
xử lý nợ xấu. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến đổi khó
lường và tình hình kinh tế trong nước biến động đã tác động không nhỏ đến hoạt động
kinh doanh của Agibank Hà Thành. Chất lượng tín dụng tại chi nhánh cũng đã tiềm ẩn
nhiều rủi ro, phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt
động kinh doanh của chi nhánh. Tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh trong những năm vừa qua
luôn được kiểm soát ở mức trên dưới 3% so với tổng số dư nợ tuy nhiên nợ xấu vẫn
tiềm ẩn nguy cơ tăng cao, công tác cảnh báo nhận diện nợ xấu tại chi nhánh còn nhiều
hạn chế, hiệu quả xử lý nợ xấu đã phát sinh còn chưa cao, thời gian xử lý kéo dài, gặp
nhiều khó khăn trong quá trình xử lý.
Quản lý nợ xấu, hạn chế nợ xấu có nguy cơ phát sinh và xử lý nợ xấu đã phát
sinh là một yêu cầu cấp thiết, có vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động quản lý
của Ngân hàng. Do đó, tôi đã chọn vấn đề: “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hà Thành” làm đề tài luận
văn thạc sĩ.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nợ xấu tại NHTM nói chung. Từ việc
phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại Agribank Chi nhánh Hà
Thành từ đó đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác
quản lý nợ xấu tại Chi nhánh.
2. 2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại Agribank Hà
Thành;
Đề xuất một số giải pháp phát nhằm năng cao chất lượng công tác quản lý nợ
xấu tại Agribank Hà Thành.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại Agribank Hà Thành? Chi nhánh đã
thực hiện công tác quản lý nợ xấu như thế nào?
Giải pháp nào nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý nợ xấu tại
Agribank Hà Thành?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nợ xấu tại Agribank Hà Thành.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1.Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Agribank chi nhánh Hà
Thành.
4.2.2. Phạm vi thời gian
Số liệu sử dụng để phân tích được thu thập trong khoảng thời gian 2016 2018. Các giải pháp đề xuất đến năm 2025.
4.2.3. Phạm vi nội dung
Nghiên cứu về công tác quản lý nợ xấu. Đề tài quản lý nợ xấu bao trùm nội
dung tương đối rộng bao gồm: (i) công tác nhận diện, phân loại, đo lường nợ xấu; (ii)
công tác phòng ngừa và (iii) công tác xử lý nợ xấu. Trong phạm vi đề tài này tác giả

2



tập trung xem xét phân tích và đánh giá sâu hơn hai nội dung của công tác quản lý nợ
xấu gồm: nhận diện, phân loại và xử lý nợ xấu tại Agribank chi nhánh Hà Thành.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về ý nghĩa khoa học, đề tài góp phần hệ thống hoá và hoàn thiện lý luận về
công tác quản lý nợ xấu. Áp dụng cả phương pháp nghiên cứu định lượng và
phương pháp định tính để phân tích về thực trạng, từ đó đề xuất một số giải pháp
trên cơ sở những căn cứ đảm bảo tính khoa học.
- Về thực tiễn, nghiên cứu này được triển khai góp phần giúp cho Agribank Hà
Thành nói riêng và NHTM nói chung có thêm kênh tham khảo để ngăn ngừa, quản lý,
xử lý nợ xấu nhằm ổn định, cải thiện tình hình kinh doanh tại đơn vị.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Luận văn gồm 4 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý nợ xấu trong hoạt động của ngân hàng
thương mại.
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn.
Chương III: Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam chi nhánh Hà Thành.
Chương IV: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Hà Thành.

3


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nợ xấu
Trên thực tế vấn đề công tác quản lý nợ xấu là vấn đề được quan tâm rất

nhiều đặc biệt là trong thời gian gần đây, tình hình nợ xấu và xử lý nợ xấu vẫn là
một bài toán nan giải không chỉ của ngành Ngân hàng mà là vấn đề của tất cả các
ngành chức năng của cả hệ thống nền kinh tế.
Đã có một số nghiên cứu viết về nợ xấu, quản lý nợ xấu tại Việt Nam như:
Trần Văn Ba, 2012: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát trển Việt
Nam – Chi nhánh Phú Tài, Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh doanh trường Đại học
Đà Nẵng. Trong luận văn của mình tác giả nghiên cứu đánh giá về thực trạng
quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát trển Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài
trong giai đoạn từ 2009-2011 từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản
lý nợ xấu tại BIDV – Chi nhánh Phú Tài tầm nhìn đến 2015.
Nguyễn Thị Thu Cúc, 2015: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Tài chính Ngân hàng trường Học
Viện Tài Chính. Trong luận án của mình tác giả đã nghiên cứu những vấn đề cơ
sở lý luận và thực tiễn về nợ xấu và quản lý nợ xấu tại hệ thống Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong giai đoạn từ 2010 đến 2014 từ đó
đưa ra một số các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nợ xấu của Agribank.
Nguyễn Đình Hồng, 2015. Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh. Luận văn Thạc sĩ, tài chính Ngân hàng.
Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Trong bài viết của mình tác
giả nghiên cứu đánh giá về thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh trong giai đoạn từ
2010-2013 từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu
định hướng đến năm 2015.

4


Bùi Khắc Tân, 2016. Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà
Nội. Luận văn Thạc sĩ, tài chính Ngân hàng. Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc
Gia Hà Nội. Trong luận văn của mình tác giả nghiên cứu đánh giá về thực trạng

quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội trong giai đoạn từ 20112015 từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu từ
năm 2016.
1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu đến thời điểm hiện tại có nhiều nghiên cứu của các
tác giả đề cập về vấn đề nợ xấu và quản lý nợ xấu, tuy nhiên xét về mặt không
gian và thời gian thì chưa có đề tài nghiên cứu cụ thể về vấn đề quản lý nợ xấu
tại Agribank Chi nhánh Hà Thành trong giai đoạn 2016-2018 và định hướng đến
năm 2025.
1.2. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
NHTM đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự
phát triển của kinh tế. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan
trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế, ngược lại kinh tế phát triển mạnh mẽ
đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được
hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Thông qua
hoạt động tín dụng của mình thì ngân hàng thương mại tạo lợi ích cho người gửi
tiền, người vay tiền và cho cả ngân hàng thông qua chênh lệch lãi suất mà thu được
lợi nhuận cho ngân hàng. NHTM là trung gian tài chính, đóng vai trò là cầu nối
giữa người dư thừa vốn với người có nhu cầu về vốn.
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) đã định nghĩa Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.

5



Tại Việt Nam:
Căn cứ theo Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010 quy định tại
Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điều 4:
- Tổ chức tín dụng: là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các
hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
- Ngân hàng: là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác xã.
- Ngân hàng thương mại: là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng
vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các
nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có
thể cho vay phát triển kinh tế.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.


Một số đặc trưng của NHTM:

NHTM kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, tín dụng - là loại hình
hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro cho nên luôn chịu sự giám sát chặt chẽ của các cơ
quan quản lý.
- Là doanh nghiệp có quy mô lớn, hệ số nợ rất cao và cấu trúc tài sản đặc biệt.

- Hoạt động của Ngân hàng thương mại luôn chứa đựng nhiều rủi ro và chịu
sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của hệ thống luật pháp.

6


Như vậy, có thể đưa ra định nghĩa khái quát về NHTM như sau: “Ngân hàng
thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với các hoạt động
chủ yếu là huy động vốn, cho vay, đầu tư và các hoạt động dịch vụ nhằm một trong
các mục tiêu quan trọng là tối đa hoá lợi nhuận”
1.2.2. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Hoạt động tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,
chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và
các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Cho vay: Cho vay ngắn hạn/trung dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống
- Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh khác. Mức bảo lãnh đối
với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại không
được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng thương mại.
- Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đối với cá nhân, tổ chức và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và
các giấy tờ có giá khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính với điều kiện
phải thành lập công ty tài chính riêng.
Đặc thù của hoạt động tín dụng:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng gắn liền với rủi ro. Bởi lẽ:
Đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền, đây là loại công cụ thanh toán rất
khó quản lý và kiểm soát, dễ gây ra những tác động tiêu cực trong quá trình quản lý.

Hoạt động tín dụng còn mang tính kéo dài quan hệ kinh doanh – quan hệ tín
dụng vì mỗi một cá nhân, tổ chức vay tiền để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh
doanh, hay hoạt động cá nhân của họ thì tối thiểu là 3 tháng, có thể kéo dài 1 năm, 5
năm, thậm chỉ 10 đến 20 năm. Điều này thể hiện độ rủi ro cao, đặc biệt không loại
trừ trường hợp nhiều khoản vay của khách hàng với mục đích đầu tư vào các danh

7


mục đầu tư nhạy cảm với những biến động của thị trường; khách hàng cố tình lừa
đảo để chiếm dụng vốn ngân hàng.
Bản thân ngân hàng phải gánh chịu hầu hết rủi ro trong nền kinh tế bao gồm
cả rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan. Ví dụ: Doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để
kinh doanh bị hỏa hoạn cháy kho hàng hóa, doanh nghiệp đó lâm vào tình trạng khó
khăn, khó có khả năng có tiền để thanh toán trả Ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng gây một phản ứng dây chuyền trên tổng
thể hoạt động của một ngân hàng và nền thị trường tài chính.
Một khi rủi ro tín dụng tăng lên do các điều kiện kinh tế bất lợi nằm ngoài
khả năng kiểm soát của ngân hàng thì ngân hàng sẽ phải bỏ thêm chi phí để khắc
phục những hậu quả do các khoản nợ đó mang lại. Trong hệ thống đầu tư chồng
chéo như hiện nay thì một ngân hàng mất khả năng thanh toán sẽ kéo theo hàng loạt
dây chuyền đến các ngân hàng khác và cả thị trường tài chính.
1.2.2.2. Hoạt động huy động vốn
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức:
- Nhận tiền gửi của cá nhân, tổ chức và các định chế tài chính khác dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại, khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài
khoản tiền gửi để giữ tiền, tài sản và thanh toán hộ khách hàng, bằng cách đó ngân
hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư bao gồm các hình

thức nhận tiền gửi như: tiền gửi thanh toán, Tiền gửi có kỳ hạn của các Doanh
nghiệp, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội nghề nghiệp, Tiền gửi tiết kiệm của dân cư,
các tâng lớp dân cư; Tiền gửi của các ngân hàng khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
Đứng về phía ngân hàng, việc phát hành chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn dài có thể
giúp các tổ chức này huy động được nguồn vốn trung, dài hạn với mức lãi suất phù
hợp, nhất là khi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn
cho vay trung, dài hạn sẽ chính thức giảm từ 50% xuống còn 45% từ ngày 1-1-2018.

8


- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức cấp vốn hoặc vay cứu cánh.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ
chức tại nước ngoài.
1.2.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Bao gồm các hoạt động sau đây:
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi được sự cho phép của Ngân
hàng Nhà nước.
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
Sản xuất hàng hoá càng phát triển thì các hoạt động nghiệp vụ của NH cũng
không ngừng mở rộng và phát triển. Các nghiệp vụ này ngày càng được cải tiến phù
hợp với xu hướng phát triển chung về khoa học công nghệ trên thế giới, trong đó
lĩnh vực thanh toán đặc biệt quan trọng.
1.3. Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm về nợ xấu
Như bất kì hoạt động kinh doanh của tổ chức nào thì hoạt động của các ngân

hàng thương mại cũng chứa đựng vô vàn rủi ro, một trong những rủi ro lớn nhất đó
là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn
thất do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện, hoàn thành
nghĩa vụ thanh toán theo cam kết của mình đối với các khoản vay, ứng trước, thấu
chi và cho thuê tài chính, các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy
tờ có giá khác, bảo lãnh và các hình thức tín dụng khác.
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về nợ xấu, theo Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF): “Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh toán
lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi
đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán
dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy
đủ". Với quan điểm này, nợ xấu được nhận dạng qua hai giác độ: thời gian quá hạn
và khả năng trả nợ đáng nghi ngờ.

9


Uỷ ban Basel về Giám sát ngân hàng không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu.
Tuy nhiên, trong các hướng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi
ro tín dụng, Ủy ban Basel xác định, việc khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả
khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: (i) ngân hàng thấy người vay không
có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để gắng thu hồi
ví dụ giải chấp chứng khoán (nếu đang nắm giữ) (ii) người vay đã quá hạn trả nợ quá 90
ngày. Ủy ban Basel đặc biệt nhấn mạnh tới khái niệm “mất mát có thể xảy ra trong
tương lai” khi đánh giá một khoản vay. Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm
toàn bộ các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay không trả
được nợ. Tuy nhiên, một vài quốc gia báo cáo nợ xấu bao gồm các khoản nợ quá hạn
31 ngày quá hạn, hoặc báo cáo các khoản nợ quá hạn 61 ngày được tính vào danh mục
nợ xấu. Chính vì mốc thời gian quá hạn 90 ngày là một tiêu chí khá phổ biến nhưng
không phải thống nhất hoàn toàn, việc đánh giá và so sánh số liệu nợ xấu giữa các quốc

gia cần phải hết sức thận trọng và được kiểm tra kỹ lưỡng các qui định cụ thể định tính
và định lượng ở từng quốc gia.
Tại Việt Nam, nợ xấu là một trong những vấn đề gây ra nhiều khó khăn trong
quá trình hoạt động của ngân hàng thương mại nói riêng và hầu hết các hình thức tổ
chức tín dụng nói chung. Theo đó, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN được Thống đốc
NHNN ban hành ngày 22/4/2005 quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tở chức tín dụng, nợ xấu
được hiểu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 và
được phân loại theo 2 phương pháp định tính và định lượng . cụ thể:
“ 4 - “Nợ” bao gồm:
a) Các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính;
b) Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác;
c) Các khoản bao thanh toán;
d) Các hình thức tín dụng khác.
5 - “Nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi
đã quá hạn.

10


6 - “Nợ xấu” (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại
Điều 6 hoặc Điều 7 Quy định này. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá
chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.”
Ngày 21/01/2013, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tiếp tục ban hành Thông
tư 02/2013/TT-NHNN quy định chi tiết về phân loại tài sản có, mức trích, phương
pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Nợ xấu có thể được
phân loại theo phương pháp định tính và định lượng quy định tại các Điều 9, Điều
10 và Điều 11, như sau:
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, gồm: nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; nợ

cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu; nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không
đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; nợ được đánh giá là không có
khả năng thu hồi gốc và lãi cho đến khi đến hạn;
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, gồm: nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần đầu; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; nợ được đánh giá là có khả
năng tổn thất cao;
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, gồm: nợ quá hạn trên 360 ngày; nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần đầu; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạntheo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; nợ khoanh, nợ chờ xử lý; nợ được đánh giá là
không có khả năng thu hồi, mất vốn.
Sau khi Quốc Hội thông qua Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017.
Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước đã ban hành Thông tư số 09/2017/TT-NHNN bổ
sung cách hiểu về nợ xấu tại Khoản 2, Điều 1. Theo đó, cách hiểu về nợ xấu được
hiểu là:
Khoản nợ đang hạch toán trong, ngoài bảng cân đối kế toán của Tổ chức tín
dụng và được xác định theo quy định tại các Điều 2, 3, 4 và 5 của Phụ lục ban hành

11


kèm theo Nghị quyết số 42/2017/QH14; khoản nợ xấu mà VAMC đã mua của Tổ
chức tín dụng và phải là khoản nợ được hình thành và xác định là nợ xấu trước ngày
15/8/2017 hoặc khoản nợ được hình thành trước ngày 15/8/2017 và được xác định
là nợ xấu trong thời gian 05 năm kể từ ngày 15/8/2017.
Tóm lại, nợ xấu có thể được xác định qua các yếu tố sau:
- Quá hạn 90 ngày;
- Khả năng trả nợ đáng lo ngại của khách hàng;

- Khoản nợ vi phạm các quy định về hạn chế về đảm bảo an toàn trong hoạt
động của các tổ chức tín dụng như hạn chế cấp tín dụng hoặc các trường hợp không
được cấp tín dụng quy định tại các điều 125,126,127 Luật các Tổ chức Tín Dụng.


Tỉ lệ nợ xấu được tính bằng nợ xấu chia tổng dư nợ.

Tỉ lệ nợ xấu càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng đó
không tốt, “sức khỏe” của tổ chức đó không lành mạnh. Hoạt động tín dụng của tổ
chức đó tiềm ẩn nhiều rủi ro, khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khó khăn, tồn động
vốn cao, ảnh hưởng mạnh đến hiệu quả kinh doanh của tổ chức tín dụng đó.
1.3.2. Tác động của nợ xấu
1.3.2.1. Tác động của nợ xấu đến nền kinh tế
Nợ xấu đã và đang tiếp tục tác động tiêu cực đến quá trình lưu thông dòng
vốn trong nền kinh tế, khả năng phân bổ đầu tư và phát triển kinh tế theo khu vực.
NHTM là một chủ thể đặc biệt trong nền kinh tế, nợ xấu ảnh hưởng tới hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Nó
tác động tiêu cực đến nền kinh tế nói chung và hoạt động của các ngân hàng thương
mại, khách hàng nói riêng.
Nợ xấu làm gia tăng sức ép lên tình trạng lạm phát, kìm hãm hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Mối nguy lớn nhất là nếu nợ xấu với dòng tín dụng lớn thì có thể
dẫn đến khủng hoảng hệ thống tài chính ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Trong
bối cảnh nền kinh tế khủng hoảng, tình hình kinh doanh ngày càng xấu đi, tình trạng
nợ xấu càng thế hiện rõ nét với khối lượng lớn, tốc độ gia tăng cao và vấn đề nợ xấu
vì thế ngày càng trở nên nghiêm trọng. Nợ xấu tăng cao đe dọa hệ thống ngân hàng,
an ninh tài chính quốc gia.

12



1.3.2.2. Tác động của nợ xấu đến NHTM
Việc phát sinh nợ xấu trong quá trình cấp tín dụng, thì tổ chức tín dụng sẽ
không thu được vốn và lãi của khoản vay đã cấp, tuy nhiên vẫn phải thanh toán các
khoản chủ động, các khoản huy động vốn đến hạn đúng thời hạn. Điều này dẫn đến
việc mất khả năng thanh khoản, năng lực tài chính giảm sút dẫn đến thua lỗ của các
tổ chức tín dụng cũng như thu hẹp phạm vi hoạt động, thậm chí là ngừng hoạt động
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống tài chính.
Tác động của nợ xấu, có thể thấy hậu quả của nợ xấu mang lại vô cùng nan
giải. Nợ xấu sẽ làm tăng chi phí hoạt động của các ngân hàng do vậy lợi nhuận ngân
hàng giảm. Chi phí hoạt động của ngân hàng tăng bao gồm kể cả chi phí dự phòng
rủi ro và chi phí hoạt động cho việc thu hồi nợ xấu. Vấn đề nợ xấu đã buộc các ngân
hàng sử dụng một nguồn lực đáng kể cho việc thu hồi và xử lý nợ xấu, như trích lập
dự phòng, xiết nợ, thanh lý tài sản thế chấp...
Tỉ lệ nợ xấu ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô ngân hàng. Mối tương quan
giữa quy mô và lợi nhuận chỉ ra rằng khi các ngân hàng mở rộng hoạt đông bao
gồm thành lập chi nhánh, các sở giao dịch, gia tăng lượng tài sản, phát triển vế quy
mô thì khả năng sinh lợi càng tăng. Kết quả thể hiện là nếu chất lượng tín dụng của
ngân hàng càng tốt, lợi nhuận tăng tạo điều kiện phát triển nhiều sản phầm khác biệt
sẽ thu hút được nhiều khách hàng và mở rộng quy mô. Ngược lại, việc tỉ lệ nợ xấu
tăng không đảm bào được lợi nhuận và hoạt động chi trả chi phí không được đảm
bảo thì quy mô không những không mở rộng mà còn thu hẹp thậm chí là ngưng
hoạt động.
Đòn bẩy tài chính: Cùng với khả năng thu hồi vốn gốc lẫn lãi trong quá trình
cấp tính dụng của ngân hàng để phát sinh lợi nhuận, nếu tỉ lệ nợ xấu quá cao dẫn
đến việc các ngân hàng thiếu vốn trầm trọng trong khi Ngân hàng nhà nước ngày
càng thắt chặt tiền tệ và quy định mức trần lãi suất huy động. Việc này dẫn đến lãi
suất cho vay tăng và lại đẩy mạnh rủi ro nợ xấu. Việc này làm đòn bẩy tài chính mất
đi tác dụng trong môi trường tài chính.

13



Dự phòng rủi ro tín dụng: tỉ lệ nợ xấu cao cho thấy việc cấp tín dụng của
ngân hàng đó mang nhiều rủi ro, tuy rằng chưa xác nhận được khả năng sinh lời
của ngân hàng đó cao hay thấp nhưng một điều rõ ràng là chi phí dự phòng rủi ro
của ngân hàng đó cũng theo đó mà tăng và việc tập trung quản lý rủi ro tín dụng
cũng làm mất đi tính tập trung cho hoạt động sinh lời của tổ chức tín dụng.
Hiệu quả quản lý tài sản: việc hoạt động cấp tính dụng không mang lại lợi
nhuận đồng thời đẩy rủi ro lên cao là một minh chứng cho việc quản lý tài sản
không hiệu quả của tổ chức tín dụng. Sự phân bổ nguồn vốn đầu tư không mang lại
hiệu quả là một trong những vấn đề mà các ngân hàng thương mại cần cẩn thiện
nhằm gia tăng giá trị cho chính mình.
Nợ xấu làm ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng nợ xấu khiến uy tín của ngân
hàng giảm sút. Khi nợ xấu phát sinh sẽ khiến uy tín của các ngân hàng thương mại
giảm sút đối với khách hàng như việc chậm trễ trong thanh toán, khả năng thanh toán
giảm sút..., đối với cổ đông như việc chậm trễ trong thanh toán cổ tức, cổ tức giảm do
thu nhập giảm, hoạt động kinh doanh và chất lượng tín dụng đi xuống... và đối với
các đối tác khác như như chậm trễ trong giải ngân các khoản cho vay hợp vốn, các
khoản đầu tư, chứng khoán... Trong lĩnh vực ngân hàng, uy tín là vấn đề quan trọng
quyết định đến sự sống còn, tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Chính vì vậy, nợ
xấu đã ảnh hưởng đến sự phát triển của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
1.3.2.3. Tác động của nợ xấu đến khách hàng, doanh nghiệp vay vốn
Nợ xấu khiến doanh nghiệp, khách hàng khó tiếp cận được nguồn vốn vay
của Ngân hàng. Nợ xấu tại Ngân hàng tăng cao sẽ khiếp cho các Ngân hàng tập
trung nhiều nguồn lực vào việc quản lý và xử lý nợ xấu, việc phát triển tín dụng sẽ
bị hạn chế các Ngân hàng sẽ dè dặt hơn trong việc cho vay khiến khách hàng khó
tiếp cận được nguồn vốn vay tại Ngân hàng.
Khi nợ xấu tại Ngân hàng cao, các NHTM sẽ phải gia tăng nguồn thu để bù
đắt cho việc xử lý nợ xấu, kéo theo lãi suất cho vay có thể sẽ tăng cao khiến tăng
chi phí vay vốn đối với doanh nghiệp, khách hàng vay vốn.


14


1.4. Quản lý nợ xấu trong hoạt động của Ngân hàng Thƣơng mại
1.4.1. Khái niệm về quản lý nợ xấu
Quản lý nợ xấu không chỉ là việc xử lý như thế nào khi đã có nợ xấu phát
sinh mà nó bao gồm quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách
quản lý và kinh doanh tín dụng của ngân hàng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn,
hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cường các biện pháp nhằm phòng
ngừa và hạn chế phát sinh nợ xấu, đi kèm với việc xử lý các khoản nợ xấu đã phát
sinh nhằm phù hợp đối với mục tiêu trong từng giai đoạn của mỗi ngân hàng.
Quản lý nợ xấu hiệu quả sẽ làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của ngân
hàng, tăng khả năng thu hút khách hàng tạo hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín làm
cho khách hàng mong muốn gắn bó lâu dài với ngân hàng.
1.4.2. Nội dung của quản lý nợ xấu
1.4.2.1. Nhận diện, đo lường, phân loại nợ xấu
Nhận diện nợ xấu là việc phát hiện, xác định nợ xấu trên cơ sở các tiêu chí để
nhận diện nợ xấu. Việc xác định đúng về con số và bản chất nợ xấu là một khâu
quan trọng tác động đến tất cả các khâu còn lại của quá trình quản lý nợ xấu. Nhận
diện nợ xấu chủ yếu thông qua đánh giá lại các khoản tín dụng và phụ thuộc vào
tiêu chí xác định nợ xấu do Cơ quan quản lý Ngân hàng từng quốc gia và hệ thống
tiêu chí nội bộ do ngân hàng xây dựng.
Hiện nay, các NHTM nhận diện nợ xấu thông qua các tiêu chí định tính (dựa
vào mức độ nghi ngờ về khả năng trả nợ), định lượng (chủ yếu dựa vào thời gian
quá hạn của khoản nợ) hoặc kết hợp định tính và định lượng.
Theo tiêu chí định tính, ngân hàng nhận diện nợ xấu thông qua việc đánh giá
khả năng tài chính, lịch sử vay mượn và các thông tin liên quan khác nhằm dự báo
khả năng trả nợ của khách hàng vay. Việc nhận diện theo các tiêu chí định tính
thường phức tạp do phụ thuộc rất lớn vào nguồn thông tin, độ lớn và tin cậy của dữ

liệu, phương pháp và nội dung đánh giá.
Để nhận diện nợ xấu theo tiêu thức định tính (xác định nguy cơ không trả
được nợ của khách hàng), ngân hàng căn cứ vào nguồn thông tin mà khách hàng
15


×