Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

giải pháp hoàn thiện chính sách TCXH trong hệ thống ASXH giai đoạn 2006-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.3 KB, 38 trang )

giải pháp hoàn thiện chính sách TCXH trong hệ thống ASXH giai
đoạn 2006-2010
_____________
3.1. Định hướng hoàn thiện chính sách TCXH giai đoạn 2006- 2010
3.1.1. Hoàn thiện chính sách dựa trên cơ sở khách quan và đảm bảo
sự toàn diện hơn
- Tính khách quan thể hiện ngay từ việc xác định chế độ trợ cấp,
mức trợ cấp. Việc xác định mức trợ cấp phải được căn cứ trên cơ sở mức
sống của cộng đồng dân cứ. Các chế độ trợ cấp đối với các đối tượng phải
đảm bảo ở mức tối thiểu về nhu cầu chi tiêu cho lương thực-thực phẩm và
các nhu cầu phi lương thực- thực phẩm để duy trì cuộc sống. Bên cạnh đó
cũng cần phải tính đến các chi phí chăm sóc cho đối tượng. Tính khách
quan và toàn diện còn phải được thể hiện trong việc xác định đối tượng,
theo dõi giám sát và xây dựng hệ thống tổ chức thực hiện chính sách ở địa
phương. Tránh tình trạng chính sách ban hành nhưng không có bộ máy,
hoặc có nhưng không bố trí đủ cán bộ chuyên trách như hiện nay. Không
để đối tượng khó khăn mà không được trợ cấp, đối tượng không thuộc
diện trợ cấp lại được trựo cấp.
3.1.2. Hoàn thiện chính sách phải gắn với quá trình chuyển đối và
phát triển kinh tế
Việc hoàn thiện và đổi mới chính sách phải dựa trên cơ sở của quá
trình chuyển đổi và phát triển kinh tế, lấy kết quả của tăng trưởng kinh tế
làm nền tảng cho đổi mới chính sách xã hội và cơ chế tổ chức thực hiện.
Bên cạnh đó cũng cần xác định hệ thống chính sách xã hội góp phần cho
ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và là biện pháp để ổn định phát
triển kinh tế.
1
1
Chủ trương này cũng cần được thể hiện rõ trong phát triển kinh tế,
hướng tăng trưởng kinh tế cho bộ phận dân nghèo, nhóm đối tượng yếu
thế. Cần có các chính sách nhằm giảm bớt khoảng cách giàu nghèo giữa


các vùng, các địa phương, các dân tộc và các nhóm dân cư. Trong các
chính sách đầu tư cần ưu tiên nguồn lực cho địa bàn khó khăn nhất và
đồng bào dân tộc thiểu số miền núi vùng cao, bảo đảm nguồn lực tập
trung, gắn tăng trưởng kinh tế phải đẩy mạnh giảm nghèo, bảo đảm công
bằng và ổn định xã hội trong quá trình phát triển giữa các vùng miền
trong cả nước. Gắn việc chăm sóc đối tượng xã hội với phát triển kinh tế,
nâng cao năng lực, tạo môi trường, điều kiện để các đối tượng xã hội tiếp
cận với các dịch vụ hỗ trợ sản xuất tăng thu nhập. Đồng thời cũng chú
trọng quan tâm đến phát triển các dịch vụ xã hội cơ bản để giúp cho đối
tượng xã hội tiếp cận và sử dụng các dịch vụ giáo dục, y tế, nhà ở và nước
sạch, vệ sinh môi trường.. nhằm tằng bước nâng cao chất lượng cuộc sống
của đổi tượng bằng với mức sống chung của cộng đồng.
3.1.3. Hoàn thiện chính sách TCXH phải đảm bảo công bằng trong
mối quan hệ với các chính sách khác trong hệ thống ASXH
Chính sách TCXH cần phải công bằng hơn so với các chính sách, chế
độ khác. Sự công bừng này phải được thực hiện ngay từ khâu xây dựng
chính sách, các chế độ chính sách cho đối tượng xã hội. Tránh tình trạng
mức TCXH quá thấp so với các chế độ khác như tiền lương của người lao
động, trợ cấp mất sức lao động, chính sách người có công... như hiện nay.
Cần tạo mối quan hệ về mặt bằng chung của các chính sách theo hướng
xây dựng hệ số điều chỉnh nhất định. Khi chính sách khác nâng thì chế độ
TCXH cũng phải được nâng tương ứng. Bên cạnh đó cần tạo được sự hài
hoà, đồng thuận trong việc trợ giúp đối tượng BTXH từ nhà nước, xã hội,
cộng đồng, dòng họ và gia đình (nhà nước một phần, gia đình hoặc bản
thân đối tượng một phần).
2
2
3.1.4. Đảm bảo định hướng xã hội hoá
Xã hội hoá công tác xã hội, chăm sóc đối tượng xã hội là định hướng
chỉ đạo quan trọng. Trong bố cảnh điều đất nước còn khó khăn, nhất là

nguồn tài chính thì xã hội hoá là giải pháp và biện phát quan trọng để
khắc phục khó khăn. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tập trung nguồn lực
cho những đối tượng khó khăn nhất và ưu tiên cho vùng nghèo. Cộng
đồng huy động trợ giúp bằng nhiều hình thức khác. Những lĩnh vực nào
thị trường làm được để thị trường tự điều tiết, Nhà nước quản lý và can
thiệp thông qua hệ thống luật pháp, chính sách.
3.1.5. Đảm bảo quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Việc hoàn thiện hệ thống chính sách TCXH phải gắn liền với quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Bổ sung các quy định phù hợp với nhu cầu
thực tiễn của đối tượng cần và quan tâm đến các mô hình, cách làm của
các tổ chức quốc tế và các nước có điều kiện kinh tế xã hội tương đương
như nước ta. Theo hướng này vừa đảm bảo được định hướng xã hội chủ
nghĩa và đảm bảo được quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3.1.6. Đảm bảo tính khả thi về nguồn lực thực hiện chính sách
Tính khả thi ở đây được đề cập đến là khả thi về nguồn lực thực
hiện, khả thi về con người, khả thi về bộ máy tổ chức thực thi, khả thi về
thời gian và không gian, khả thi cả đối với đối tượng hưởng lợi. Hầu như
các nhà hoạch định chính sách ít nghĩ đến đối tượng hưởng lợi. Chính vì
điều đó mà các chính sách ban hành có tính ép buộc người hưởng lợi,
điều này đã dẫn đến có một số chính sách khi ban hành ra không đươc
đồng tình thực hiện.
Hiệu quả không chỉ có nói đến đến hiệu quả trực tiếp mà cần có cả
những đánh giá hiệu quả gián tiếp. Nếu xem xét hiệu quả trực tiếp của
chính sách xã hội là đối tượng hưởng lợi và sự thay đổi về kinh tế, về văn
hoá của chính đối tượng đó là chưa đủ. Cũng cần phải đánh giá đến hiệu
3
3
quả gián tiếp của chính sách có làm thay đổi và tác động như thế nào đối
với các nhóm xã hội khác, những tác động đến phát triển kinh tế.
3.1.7. Hoàn thiện chính sách phải hướng mục tiêu cho phát triển

nguồn nhân lực
Coi trẻ em ĐBKK, người tàn tật là một bộ phận của nguồn nhân lực.
Hệ thống chính sách trợ giúp cần đồng bộ, đáp ứng các nhu cầu duy trì
cuộc sống và phát triển thể chất. Cùng với chính sách TCXH, cần trợ giúp
về y tế, chỉnh hình phục hồi chức năng (đối với người tàn tật), hỗ trợ giáo
dục (đối với trẻ em đặc biệt khó khăn), dạy nghề tạo việc làm (đối với người
còn và có khả năng lao động), hỗ trợ phát triển ngành nghề, xoá đói giảm
nghèo...
3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội
3.2.1. Hoàn thiện nội dung chính sách trợ cấp xã hội
Chính sách trợ cấp xã hội được cụ thể hoá bằng mức trợ cấp xã hội
hàng tháng cho đối tượng. Mức này phải đảm bảo chi phí tối thiểu để nuôi
đối tượng và chi phí chăm sóc đối với những đối tượng cần người chăm
sóc trợ giúp.. Như vậy cần xác định mức trợ cấp gồm hai phần là:
(1) Mức nuôi dưỡng: Bao gồm các chi phí lương thực- thực phẩm và
các phi lương thực thực phẩm. Theo tính toán cảu các chuyên gia chi phí
lương thực và thực phẩm phải đảm bảo dinh dưỡng ở mức tiêu hao năng
lương 2100kcalo/người/ngày. Các kết quả nghiên cứu của các chuyên gia
cho thấy cơ cấu chi tiêu nhóm hộ trung bình ở Việt Nam là 60% chi cho
lương thực và thực phẩm và 40% chi cho các nhu cầu phi lương và thực
phẩm. Như vậy cần xác định được phương pháp và nguồn số liệu để đơn
giản cách tính các nhu cầu nuôi dưỡng cho đối tượng, nhằm xác định
mức trợ cấp trung tối thiểu phù hợp.
4
4
(2) Mức hỗ trợ chăm sóc: Đối với các đối tượng cần có người chăm
sóc như trẻ em mô côi, người tàn tật, người cáo tuổi không tự phục vụ
được... cần có chi phí để thuê người chăm sóc hàng ngày.
Như vậy đối với mỗi nhóm đối tượng cụ mức trợ cấp chung sẽ được
xác định là tổng của cả hai mức trợ cấp là trợ cấp nuôi dưỡng và trợ cấp

chăm sóc.
3.2.2. Nguyên tắc xây dựng mức trợ cấp xã hội
- Việc xây dựng mức trợ cấp xã hội giai đoạn 2006-2010 phải đảm
bảo khách quan và thực tiễn
- Dựa trên nguyên tắc đảm bảo các nhu cầu tối thiểu cho đối tượng xã
hội
- Phù hợp với tình hình phát triển kinh tế : GDP, thu nhập, chi tiêu
- Hướng chính sách trở thành nội dung chính của hệ thống an sinh xã
hội
- Đảm bảo không có sự bất bình đẳng giữa các nhóm đối tượng
hưởng chính sách, giữa các vùng
- Được điều chỉnh phù hợp với tình hình biến động của giá cả
- Cần được sự đồng thuận của nhà nước, các tổ chức và chính
người hưởng lợi từ chính sách.
3.2.3. Xây dựng mức trợ cấp xã hội áp dụng cho giai đoạn 2006-
2010
Với những yêu cầu và nguyên tắc của việc xác định mức trợ cấp xã
hội cho giai đoạn 2006- 2010 và nội dung chính sách trên thì cần sử dụng
phương pháp tổng hợp, áp dụng nhiều phương pháp và các nguồn số liệu
khác nhau để tính toán và lựa chọn phương án mức trợ cấp phù hợp cho
giai đoạn 2006- 2010.
5
5
2.3.2.1. Mức trợ cấp nuôi dưỡng
Có hai phương pháp để xây dựng mức trợ cấp chung cho đối tượng
xã hội
Thứ nhất: Sử dụng chuẩn nghèo làm căn cứ mức trợ cấp nuôi
dưỡng cho đối tượng xã hội. Sở dĩ có thể áp dụng phương pháp này đề áp
dụng cho việc xác định mức trợ cấp nuôi dưỡng là vì:
+ Việc tính toán các nhu cầu chi tiêu tối thiểu để đảm bảo nhu cầu

tối thiểu về lương thực và phi lương thực là rất khó khăn và phức tạp vì
do thị hiểu, giá cả các mặt hàng có sự khác nhau... Khó có thể xác định
chính xác được nhu cầu thực tế. Để xác định được cần có nghiên cứu quy
mo và tiến hành nhiều khảo sát về thu nhập, chi tiêu giữa các nhóm và các
vùng.
+ Chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006- 2010 được xây dựng
năm 2005 trên cơ sở tính toán thu nhập tối thiểu cần thiết để đảm bảo
dinh dưỡng ở mức 2100kcalo/người/ngày và các chi phí về phi lương
thực- thực phẩm cần thiết.
Theo phương pháp này thì mức trợ cấp nuôi dưỡng cho đối tượng
xã hội áp dụng cho giai đoạn 2006- 2010 sẽ là hai mức:
. Mức khu vực thành thị là: 260.000đồng/người/tháng
. Mức ở nông thôn là: 200.000đồng/người/tháng
- Cách 2: Sử dụng kết quả khảo sát mức sống dân cư để xác định
mức trợ cấp cho các nhóm đối tượng xã hội.
Kết quả điều tra mức sống dân cư 2 năm công bố một lần có đầy đủ
số liệu về thu nhập và chi tiêu của các nhóm hộ. Có thể sử dụng để tính
toán khối lượng hàng hoá cần thiết để đảm bảo dinh dưỡng
2.100kcalo/người/ngày. Từ khối lượng hàng hoá này nhân với giá thực
tế, tính được chi phí cần thiết và đó chính là mức trợ cấp chăm sóc tối
thiểu.
6
6
Theo cách này thì mức trợ cấp nuôi dưỡng là chi phí cần thiết để
đảm bảo mức chi tiêu đời sống ở mức độ trung bình và cần thiết.
Kết quả khảo sát mức sống dân cư năm 2003- 2004 cho kết quả chi
tiêu bình quân cho đời sống chung là 359,7 ngàn đồng/người/tháng.
Trong đó nhóm 20% số hộ có thu nhập thấp nhất là 160,4 ngàn
đồng/người/tháng, nhóm 20% tiếp theo là 226,0 ngàn
đồng/người/tháng, nhóm 3 là 293,8 ngàn đồng/người/tháng, nhóm 4 là

403,9 ngàn đồng/người/tháng và nhóm 20% hộ giàu nhất là 715,2 ngàn
đồng/người/tháng bình quân của nhóm 20% hộ giàu nhất là 715,2 ngàn
đồng/người/tháng.
Với số liệu về chi tiêu bình quân này thì có thể lấy mức chi tiêu của
nhóm 2 làm căn cứ để xác định mức trợ cấp xã hội, vì:
(1) Đây là nhóm không nghèo và có thu nhập cao hơn so với chi tiêu
bình quân. Tức là mức đã đáp ứng được các nhu cầu chi tiêu cần thiết và
có tỷ lệ nhỏ thu nhập để giành.
(2) Nhóm này là nhóm tiêu dùng hàng hoá chất lượng trung bình
của cộng đồng.
(3) Khi tính toán khối lượng hàng hoá tiêu dùng đảm bảo mức
trung bình từ 1900 đến 2100 kcalo/người/ngày.
Theo phương pháp này thì mức trợ cấp chung tối thiểu năm 2004
phải là 226 ngàn đồng/người/tháng. So với mức chi tiêu bình quân chung
của các nhóm hộ và giữa các vùng thì mức này là hợp lý.
Bảng 3.1. Chi tiêu cho đời sống năm 2003- 2004
Đơn vị: 1000đồng
TT Chi tiêu cho
đời sống
Trong đó
Chi ăn, uống Chi không
phải ăn uóng
hút
CẢ NƯỚC 359,7 192,5 167,2
7
7
1. Chia theo khu vực
Thành thị 595,4 291,1 304,5
Nông thôn 283,5 160,0 122,9
2. Chia theo giới tính

Chủ hộ nam 339,9 183,9 156,0
Chủ hộ nữ 432,3 224,0 208,4
3. Theo nhóm thu
nhập
1
Nhóm 1 160,4 106,6 53,8
Nhóm 2 226,0 138,2 87,8
Nhóm 3 293,8 169,2 124,7
Nhóm 4 403,9 213,2 190,7
Nhóm 5 715,2 335,6 379,6
(Nguồn: Tổng cục thống kế, Báo cáo kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2004)
Như vậy với hai cách tính toán trên có thể lựa chọn cơ sở tính toán
mức trợ cấp xã hội chung cho các đối tượng xã hội là 226 ngàn
đồng/người/tháng từ năm 2004 hoặc mức là mức theo thành thị là 260
ngàn đồng/người/tháng và nông thôn là 200 ngàn đông/người/tháng từ
đầu năm 2006.
Với kết quả điều tra mức sống dân cư năm 2004 trên cho thấy sử
dụng chi tiêu bình quân chung của nhóm 2 để tính mức trợ cấp cho đối
tượng xã hội từ năm 2006 là phù hợp hơn sử dụng chuẩn nghèo. Trong
bối cảnh nước ta hiện nay thì chưa nên áp dụng mức trợ cấp riêng theo
khu vực mà chỉ nên có mức riêng cho từng nhóm đối tượng khác nhau.
Với cơ sở đó thì mức trợ cấp xã hội chung cho đối tượng áp dụng từ năm
2004 là 226.000 đồng/người/tháng áp dụng từ năm 2004 là hợp lý. Nếu
tính từ năm 2005 thì cần phải điều chỉnh theo chỉ số tăng giá tiêu dùng.
Cụ thể mức trợ cấp dự kiến cho năm 2006 là 260 ngàn đồng/người/tháng
và năm 2008 là 300 ngàn đồng/người/tháng, năm 2010 là 345 ngàn
đồng/người/tháng.
1 Chia theo nhóm hộ: Nhóm 1 l nhóm 20% sà ố hộ có thu nhập thấp nhất, nhóm 2 l nhóm 20% sà ố hộ
tiếp theo... nhóm 5 l nhóm 20% sà ố hộ có thu nhập cao nhất.
8

8
Bảng 3.2. Dự kiến mức trợ cấp nuôi dưỡng tối thiểu chung cho các
nhóm đối tượng giai đoạn 2006- 2010
Đơn vị: 1000đồng
TT Năm Mức người/tháng
1. 2004 226
2. 2005 242
3. 2006 260
4. 2007 278
5. 2008 300
6. 2009 321
7. 2010 345
(Nguồn: Tính theo số dự báo chỉ số tăng giá 7%/năm)
2.3.2.2. Mức trợ cấp chăm sóc cho từng loại đối tượng
Phần chi phí này phải được tính toán cho từng đối tượng là trẻ em
dưới 18 tháng tuổi, TETT, trẻ em mô côi, người tâm thần, người già cô
đơn... Đối tượng khác nhau đòi hỏi nhu cầu chăm sóc khác nhau.
Mức trợ cấp chăm sóc này được xác định trên cơ sở :
(1) Tiền lương và thu nhập của người lao động và
(2) hệ số số định mức tối đa phục vụ của từng loại đối tượng.
Cụ thể chi phí chăm sóc cho đối tượng thứ i được tính theo công thức sau:
AC
i
= m
i
. W
0
Trong đó:
+ AC
i

là chi phí chăm sóc cho đối tượng i
+ m
i
hệ số định mức chăm sóc
+ W
0
là mức lương tối thiểu
Hệ số định mức chăm sóc cho từng đối tượng được xác định như
sau:
m
i
= 1/số đối tượng tối đa loại i do một người có thể chăm sóc được.
Tuy vậy, hiện nay do hệ số định mức chăm sóc chưa được xác định
cho từng nhóm đối tượng do vậy chưa thể tính được theo cách này.
9
9
Cần phải xác định dựa trên chi phí thực tế từ các cuộc khảo sát mức
sống dân cư và các khảo sát đánh giá thực trạng đời sống của các nhóm
đối tượng xã hội cần TCXH.
Theo công thức chung mức trợ cấp xã hội riêng cho từng đối tượng
như sau:
SA
i
= FC
0
+ AC
i
= FC
0
(1+ AC

i
/FC
0
)
Trong đó:
+ SA
i
là chi tiêu bình quân chung của đối tượng loại i
Đặt k
i
= (1+ AC
i
/FC
0
) là hệ số điều chỉnh mức trợ cấp chung so với
mức trợ cấp nuôi dưỡng thứ i.
SA
i
= k
i
FC
0

AC
i
= (k
i
-1)FC
0


Dựa vào các kết quả khảo sát về người tàn tật, khảo sát về người
cao tuổi và khảo sát về trể em mồ côi đã tính được mức độ chệnh lệch như
sau:
10
10
Bảng 3.3. Hệ số xác định mức trợ cấp thực tế của các đối tượng xã hội
Nhóm đối tượng k
i
1. TEMC dưới 18 tháng tuổi 1,50
2. Mồ côi trên 18 tháng tuổi 1,00
3. Trẻ em vừa tàn tật mồ côi dưới 18 tháng tuổi 1,50
4. Trẻ em vừa tàn tật mồ côi trên 18 tháng tuổi 1,50
5. TETT 1,25
6. Người tàn tật từ 16-60 tuổi 1,25
7. Người tàn tật cao tuổi cô đơn 1,50
8. Người cao tuổi cô đơn 1,00
9. Người cao tuổi trên 90 tuổi 1,00
10. Người bị nhiễm HIV 1,50
(Nguồn: Tính từ số liệu điều tra mức sống dân cư năm 2003-2004)
3.2.2.3. Điều chỉnh mức TCXH phù hợp cho từng nhóm đối tượng hưởng lợi
Với các phương pháp trên thì mức TCXH cho các nhóm đối tượng xã
hội năm 2006, 2008 và 2010 như sau:
Bảng 3.4. Mức trợ cấp xã hội cho các nhóm đối tượng
Đơn vị: 1000đồng
Nhóm đối tượng 2006 2008 2010
Tối
thiẻu
Chung Tối
thiẻu
Chung Tối

thiẻu
Chung
1. TEMC dưới 18 tháng tuổi 260 390 300 450 345 518
2. TEMC trên 18 tháng tuổi 260 260 300 300 346 346
3. TEMC tàn tật dưới 18 tháng tuổi 260 390 300 450 347 521
4. TEMC tàn tật trên 18 tháng tuổi 260 390 300 450 348 522
5. TETT 260 325 300 375 349 436
6. Người tàn tật từ 16-60 tuổi 260 325 300 375 350 438
7. Người tàn tật cao tuổi cô đơn 260 390 300 450 351 527
8. Người cao tuổi cô đơn 260 260 300 300 352 352
9. Người cao tuổi trên 90 tuổi 260 260 300 300 353 353
10. Người bị nhiễm HIV 260 390 300 450 354 531
Mức trợ cấp xã hội này áp dụng cho năm 2006. So sánh với mức
sống tối thiểu của cộng đồng thì các mức này là phù hợp. Tính khả thi
thực hiện có thể đạt được.
11
11
3.3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế, tổ chức thực hiện
3.3.1. Đổi mới cơ chế hỗ trợ từ trợ cấp trực tiếp sang hỗ trợ gián tiếp
thông qua người chăm sóc thay thế
Chuyển đổi hình thức chăm sóc từ hỗ trợ trực tiếp sang chăm sóc
thay thế: Đổi mới chuyển dần từ cung cấp trực tiếp của nhà nước sang
hình thức cung cấp gián tiếp. Các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, cá nhân
cung cấp các dịch vụ chăm sóc cho đối tượng, nhà nước là người trả chi
phí, đối tượng là người được thụ hưởng các dịch vụ do nhà nước đã chi
trả cho họ. Phương thức này sẽ đảm bảo từng bước nâng cao được chất
lượng chăm sóc đối tượng, tiết kiệm chi phí đầu tư của nhà nước cho xây
dựng cơ sở vật chất, tổ chức bộ máy cán bộ. Thực tiễn chứng minh hiệu
quả thông qua việc nhận chăm sóc thay thế trẻ em mô côi ở cộng đồng
của một số nước và ở nước ta.

3.3.2. Xây dựng cơ chế tài chính để đảm bảo đủ nguồn kinh phí cho
thực hiện chính sách
Một trong những khó khăn mà đẫn đến số lượng đối tượng được
thu hưởng còn thấp là do cơ chế tài chính chưa rõ ràng. Giai đoạn tới cần
phải xây dựng cơ chế tài chính rõ cho các địa phương thực hiện. Quy định
cụ thể về nguồn ngân sách, quá trình lập kế hoạch từ dưới lên. Phải dựa
vào số lượng đối tượng, mức trợ cấp để bố trí ngân sách, không chỉ dựa
dân số để bố trí ngân sách cho địa phương. Cần đầy mạnh huy động đa
nguồn, nguồn ngân sách ưu tiên cho thực hiện chính sách trợ cấp, các
nguồn huy động khác cho thực hiện các chương trình và dự án. Bên cạnh
đó cũng cần lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế xã hội như
xoá đói giảm nghèo, việc làm, chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã
ĐBKK, xã nghèo để có thêm nguồn lực cho thực hiện các chính sách xã hội.
12
12
3.3.3. Hoàn thiện hệ thống tổ chức thực hiện chính sách
3.3.3.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
- Đối tượng tuyên truyền gồm các cơ quan quản lý nhà nước, cấp uỷ
Đảng, chính quyền, gia đình, cộng đồng, xã hội và chính bản thân đối
tượng xã hội.
- Nội dung tuyên truyền đa dạng, chủ trương chính sách, các mô
hình chăm sóc đối tượng, cách làm hay…
- Hình thức tuyên truyền:
+ Xây dựng các chương trình nội dung truyền thông qua đài truyền
hình Trung ương, đài tiếng nói Việt Nam, hệ thống các báo trung ương...
- Phát động các phong trào tình nguyện giành riêng cho đối tượng
xã hội - Biên soạn tài liệu tuyên truyền phát miễn phí như sách bỏ túi, tờ
gấp về chủ trương, chính sách, quyền lợi, nghĩa vụ của đối tượng.
- Sử dụng đài truyền hình, phát thanh, báo địa phương thực hiện
các chiến dịch tuyên truyền nhân dịp tháng hành động vì trẻ em, ngày

quốc tế thiếu nhi....
- Lồng ghép nội dung tuyên truyền với các nội dung sinh hoạt của
các tổ chức đoàn thể
3.3.3.2. Xây dựng tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ
Cán bộ giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, là điều kiện cần và đủ
để thực hiện chính sách hỗ trợ đối với đối tượng TCXH cộng đồng. Cán bộ
bao gồm từ cán bộ hoạch định, xây dựng chính sách cho đến cán bộ tổ
chức thực hiện chính sách ở cơ sở và những nhân viên xã hội giúp đỡ đối
tượng yếu thế. Việc tăng cường cán bộ cần cả cả hai mặt là chính sách
đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cán bộ và chính sách sử dụng để
tăng cường số lượng, đặc biệt là cán bộ cơ sở.
13
13
- Cần có quy định cụ thể đối với những cán bộ xã hội từ đó có hệ số
lương, phụ cấp đặc biệt (vấn đề này các nước đã thực hiện từ những năm
1970 và có cả đào tạo cán sự xã hội ở bậc đại học và sau đại học).
- Tiếp tục tăng cường đào tạo ngắn hạn bằng các hình thức tập
huấn theo từng chuyên đề, tập huấn triển khai thực hiện chính sách, thăm
quan các mô hình... đây là những giải pháp cấp thiết và phù hợp trong
thời gian ngắn, nhằm đáp ứng nâng cao năng lực cán bộ cơ sở.
3.3.3.3. Tăng cường hệ thống theo dõi giám sát và đánh giá
Tiếp tục đổi mới về thủ tục thực hiện, theo dõi giám sát, xác định đối
tượng. Thủ tục đơn giản, phân cấp triệt để cho địa phương. Thống nhất
quy trình xác định đối tượng thụ hưởng từ cấp xã theo quy trình nhất
định. Xã là đơn vị hành chính xác định đối tượng thụ hưởng, cấp huyện,
cấp tỉnh cơ quan giám sát huy động nguồn lực thực hiện. Quá trình xác
định đối tượng cần phải đảm bảo được tính đồng thuận của cộng đồng.
Từng bước hoàn thiện quy trình quản lý đối tượng theo hồ sơ, danh sách
thông qua hệ thống máy tính, hạn chế quản lý thủ công như hiện nay. Để
hoàn thiện được các quy trình quản lý này cần đòi hỏi tăng cường cán bộ

cho cấp cơ sở, đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng và đặc
biệt là từng bước đầu tư thiết bị máy tính cho cấp huyện, xã.
3.4. Một số kiến nghị khác
3.4.1. Kiến nghị về việc thể chế văn bản luật pháp
Từng bước xây dựng hệ thống các chế độ trợ cấp đối với các nhóm
đối tượng. Thống nhất thành một văn bản luật quy định chung về đối
tượng, các chế độ và các nội dung trợ cấp và thủ tục hưởng các chế độ
chính sách. Không nên có quá nhiều văn bản cùng chung một nội dung
như hiện nay. Bên cạnh đó cũng cần thống nhất chung về một thể thực
văn bản. Hoàn thiện về mặt thể chế theo hướng xây dựng bộ luật ASXH,
trong đó có phần quy định về chế độ TCXH. Phần này quy định về đối
14
14
tượng, nội dung trợ cấp, mức trợ cấp, cơ chế thực hiện, theo dõi giám
sát....
3.4.2. Đổi mới và hoàn thiện phương pháp xác định đối tượng và mở
rộng đối tượng trợ cấp xã hội
Để đảm bảo sự bình đẳng ngay trong phạm vi của chính sách cần
mở rộng trợ cấp đối với tất cả các nhóm đối tượng đặc biệt khó khăn
không có khả năng lao động, không có nguồn thu nhập để sống như đối
với nhóm đối tương bị nhiễm HIV/AIDS, hộ gia đình đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo có đông trẻ em đang đi học, trẻ em lao động sớm, phụ nữ
hoá chồng không có việc làm… không chỉ giới ạn ở 3 nhóm đối tượng là
TEMC, người tàn tật nặng, người già cô đơn như quy định hiện nay. Việc
xác định đối tượng cần dựa vào các điều kiện cần và đủ là: (i) là những
người không có sức lao động và không có khả năng lao động, (ii) không có
nguồn thu nhập để sống, (iii) không có người nương tựa và (iv) được xác
định theo quy trình có sự tham gia của cộng đồng (đảm bảo đồng thuận
của đối tượng hoặc người bảo trợ cho đối tượng, cộng đồng và chính
quyền địa phương). Từ cách tiếp cận đó mà chỉ ra đối tượng thuộc đối

tượng thụ hưởng của chính sách TCXH.
3.4.3. Hoàn thiện hệ thống ASXH theo hướng hiện đại
Đặt trong mối quan hệ hài hoà giữa các hợp phần của hệ thống
ASXH, cính sự phát triển của các hợp phần chính sách đồi hỏi hệ thống
ASXH cần có sự đổi mới và hoàn thiện một cách đồng bộ. Việc nghiên cứu
hoàn thiện hệ thống ASXH cần dựa trên những quan điểm và nguyên tắc
chung và thống nhất trên cơ sở của định hướng xây dựng hệ thống ASXH
hiện đại, phù hợp với định hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội.
3.4.3.1. Xác định rõ các quan điểm phát triển hệ thống ASXH
- Nhà nước giữ vai trò chủ cột trong việc xây dựng và phát triển hệ
thống ASXH. Thông qua phát triển hệ thống ASXH hiện đại nhà nước giải
quyết tốt các vấn đề đặt ra của kinh tế thị trường như: như phân hoá giàu
15
15

×