Phơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lu
động trong các doanh nghiệp
*********
1. Khái niệm và kết cấu tài sản lu động của doanh nghiệp:
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trờng nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Theo Luật doanh
nghiệp của Việt Nam thì doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh, tức là thực hiện một, một
số hay tất cả các công đoạn của quá trình đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng các dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích sinh lợi.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh
doanh sau: kinh doanh cá thể, kinh doanh góp vốn, công ty. Các doanh nghiệp ở
Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nớc, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh nghiệp t nhân.
Các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều hớng tới
mục tiêu là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Tuy nhiên để đạt đợc mục
đích này thì không phải là dễ, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. Mỗi
doanh nghiệp đều phải chịu sự tác động của hàng loạt các yếu tố nh: sự phát triển
của công nghệ tạo ra các phơng thức sản xuất, phơng thức quản lý mới; chịu sự
ràng buộc của hệ thống pháp luật bao gồm luật, các văn bản quy phạm pháp luật,
cơ chế quản lý tài chính để đảm bảo sự quản lý của Nhà nớc đối với các doanh
nghiệp; chịu sức ép của thị trờng cạnh tranh. Quá trình hoạt động cũng nh phơng
thức quản lý của mỗi doanh nghiệp khác nhau là khác nhau. Vì vậy mỗi doanh
nghiệp phải tự điều chỉnh hớng đi của riêng mình, đặc biệt muốn phát triển bền
vững, các doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán trớc đợc sự thay đổi của môi tr-
ờng để sẵn sàng thích nghi với nó. Có nh vậy thì mới có thể ra đợc những quyết
định quản lý đúng đắn, kịp thời và đạt đợc mục tiêu của doanh nghiệp mình.
Điều quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp là hoạt động quản lý tài chính. Tài chính doanh nghiệp đợc hiểu là
những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế bao
gồm quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nớc, với thị trờng tài chính và các thị tr-
ờng khác, quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Một trong những nội dung quan
trọng của quản lý tài chính là các doanh nghiệp phải biết xác định một cơ cấu vốn
và tài sản một cách phù hợp, từ đó có thể tiếp tục hoạt động để sử dụng tài sản của
mình nhằm bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất
trên cơ sở phân tích về doanh thu và chi phí. Quản lý tài chính tốt sẽ giúp cho
doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trờng và đem lại lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp và lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế.
1.2. Khái niệm TSLĐ và sự cần thiết phải quản lý TSLĐ:
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều cần phải trả lời ba câu hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất nh thế
nào. Trong nền kinh tế thị trờng, dới áp lực của sự cạnh tranh gay gắt, cùng với sự
tham gia của nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều thành phần kinh tế, các doanh
nghiệp đều nhằm tìm ra lời giải đáp trên với mục đích thu đợc lợi ích tối đa. Để
làm đợc điều này trớc hết doanh nghiệp phải có vốn. Nó là yếu tố không thể thiếu
đợc của mọi quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm
giữ. Tài sản và vốn là hai mặt hiện vật và giá trị của một bộ phận nguồn lực sản
xuất mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy quản lý
vốn và tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài chính.
Mục tiêu quan trọng nhất của quản lý vốn và tài sản là đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh tiến hành bình thờng với hiệu quả kinh tế cao nhất. Tài sản trong
doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định và tài sản lu động, trong đó giá trị các tài sản
lu động của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thờng chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng giá trị tài sản của chúng.
Đối với tài sản lu động chúng ta có thể hiểu đó là những tài sản sử dụng cho
quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân
chuyển, thu hồi trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản lu động liên
tục vận động, chu chuyển trong chu kỳ kinh doanh nên nó tồn tại ở tất cả các khâu,
các lĩnh vực trong quá trình tái sản xuất của một doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng
hợp lý các loại tài sản lu động (TSLĐ) có ảnh hởng rất quan trọng đối với việc hoàn
thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp đó.
Các doanh nghiệp cần phải quản lý tốt và có hiệu quả TSLĐ vì:
- TSLĐ có thời gian luân chuyển ngắn, thờng xuyên biến đổi, nhạy cảm với
những biến đổi của thị trờng, của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng TSLĐ có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Quản lý tốt TSLĐ sẽ góp phần giảm chi phí giá thành sản
phẩm và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
- Xác định nhu cầu tài sản lu động hợp lý trong mối tơng quan với nhu cầu
tài sản cố định, từ đó tránh đợc tình trạng d thừa hay thiếu hụt TSLĐ; sử dụng
TSLĐ một cách hợp lý, tiết kiệm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc bình thờng và liên tục.
- Việc quản lý TSLĐ giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc tình hình về việc sử
dụng TSLĐ tại doanh nghiệp, từ đó dự báo và đề ra các kế hoạch về TSLĐ cũng
nh việc xác định nguồn tài trợ hợp lý cho TSLĐ của doanh nghiệp trong kỳ kinh
doanh.
1.3. Kết cấu tài sản lu động:
Theo lĩnh vực tham gia luân chuyển:
- TSLĐ sản xuất: gồm tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất (nguyên, nhiên
vật liệu, công cụ, dụng cụ,đang dự trữ trong kho) và tài sản trong sản xuất (giá
trị sản phẩm dở dang).
- TSLĐ lu thông: gồm tài sản dự trữ cho quá trình lu thông (thành phẩm,
hàng hóa dự trữ trong kho hay đang gửi bán) và tài sản trong quá trình lu thông
(tiền, các khoản phải thu).
- TSLĐ tài chính: là các khoản đầu t tài chính ngắn hạn với các mục đích
kiếm lời (đầu t liên doanh, đầu t chứng khoán,).
Theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán:
- Ngân quỹ: bao gồm tiền mặt tại két, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
- Đầu t ngắn hạn: đầu t chứng khoán ngắn hạn và đầu t ngắn hạn khác.
- Các khoản phải thu: phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu
khác, thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ, tạm ứng, chi phí trả trớc.
- Dự trữ, tồn kho: gồm nguyên, nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm.
- TSLĐ khác: bao gồm các khoản tạm ứng cha thanh toán, chi phí trả trớc,
chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý và các khoản thế chấp, ký cợc, ký
quỹ ngắn hạn.
Trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề này tập trung vào ngân quỹ, các
khoản phải thu và hàng tồn kho, dự trữ.
1.4. Vai trò của TSLĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh:
TSLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất. Trong
cùng một lúc, TSLĐ của doanh nghiệp đợc phân bổ trên khắp các giai đoạn luân
chuyển. Muốn cho quá trình tái sản xuất đợc liên tục doanh nghiệp cần phải đảm
bảo đủ về nhu cầu TSLĐ. Nếu không quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn, gặp nhiều
trở ngại, tăng chi phí hoạt động và dẫn tới kết quả kinh doanh không tối u.
Trong quá trình theo dõi sự vận động của TSLĐ, doanh nghiệp quản lý gần
nh đợc toàn bộ các hoạt động diễn ra trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vì vậy
mà TSLĐ có ảnh hởng lớn đến việc thiết lập chiến lợc sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Quy mô TSLĐ có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất. Với một quy
mô TSLĐ hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm đợc chi phí, tăng hiệu quả hoạt
động, từ đó tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Ngoài ra cơ cấu TSLĐ còn thể hiện phần nào tình hình tài chính hiện tại của
doanh nghiệp. Cụ thể: khả năng sinh lời của các khoản đầu t ngắn hạn, tính an
toàn cao hay thấp của các khoản phải thu, mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp đối
với sự biến động của thị trờng (nguyên, nhiên vật liệu, hàng hoá,).
1.5. Nguồn tài trợ TSLĐ của doanh nghiệp:
Để tài trợ cho TSLĐ ngời ta có thể sử dụng nhiều nguồn khác nhau. Điều
quan trọng là xác định hợp lý từng nguồn để có thể kiểm soát và sử dụng một
cách có hiệu quả. Sự hiệu quả đợc thể hiện ở việc giảm chi phí tài trợ, tạo sự phù
hợp giữa chu kỳ của TSLĐ và kỳ hạn nguồn tài trợ. Có hai nguồn tài trợ chính cho
TSLĐ của một doanh nghiệp là:
Nguồn tài trợ ngắn hạn: bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng, tạo vốn bằng
cách bán nợ, chiết khấu thơng phiếu và các khoản vốn chiếm dụng của các đối t-
ợng khác nh các khoản thuế phải nộp nhng cha nộp, các khoản phải trả cán bộ
công nhân viên nhng cha đến hạn trả, các khoản đặt cọc của khách hàng, mua
chịu hàng hoá.
Nguồn tài trợ dài hạn: bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu (vốn góp ban đầu, vốn
huy động thêm bằng cách phát hành thêm cổ phiếu, lợi nhuận giữ lại) và vay dài
hạn.
Mỗi nguồn tài trợ trên đều có u điểm và nhợc điểm riêng. Nếu sử dụng toàn
bộ là nguồn tài trợ dài hạn thì doanh nghiệp sẽ ít phải chịu rủi ro về khả năng
thanh toán, không phải chịu rủi ro về lãi suất huy động. Tuy nhiên huy động
nguồn tài trợ dài hạn doanh nghiệp phải chịu phí tổn cao vì chi phí huy động của
nguồn dài hạn thờng cao hơn nguồn ngắn hạn và có thể dẫn tới hiện tợng lãng phí
vốn khi cha tài trợ cho nhu cầu TSLĐ mới.
Ngợc lại nếu sử dụng nguồn ngắn hạn để tài trợ cho TSLĐ thì chi phí huy động
thấp hơn và tránh đợc những lãng phí khi không có nhu cầu mới. Nhng sử dụng
nguồn này doanh nghiệp lại phải đối mặt với những rủi ro về thanh khoản, rủi ro biến
động lãi suất. Do vậy các doanh nghiệp thờng sử dụng kết hợp cả hai nguồn trên để
tài trợ cho nhu cầu TSLĐ. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng thông thờng các doanh
nghiệp không chọn duy nhất một mô hình nào mà tuỳ từng thời kỳ doanh nghiệp sẽ
có sự lựa chọn phù hợp.
2. Phơng pháp đánh giá và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ:
2.1. Hiệu quả sử dụng TSLĐ:
Hiệu quả sử dụng TSLĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh tình hình sử dụng
TSLĐ của doanh nghiệp để đạt đợc hiệu quả cao nhất trong kinh doanh với tổng chi
phí thấp nhất. Hiệu quả TSLĐ đợc biểu hiện tập trung ở các mặt sau:
Khả năng sử dụng tiết kiệm, hợp lý TSLĐ của doanh nghiệp càng cao và
càng tăng so với mức sử dụng chung của ngành và so với kỳ trớc đó. Việc sử dụng
tiết kiệm TSLĐ chỉ là một chỉ tiêu cần đợc xem xét khi tính hiệu quả sử dụng
TSLĐ. Bởi nó giúp doanh nghiệp giảm chi phí, không phải tài trợ thêm cho TSLĐ
khi mở rộng quy mô, từ đó tăng lợi nhuận và đáp ứng đầy đủ, thuận lợi cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
Tốc độ luân chuyển cao của TSLĐ trong quá trình sản xuất. Đây cũng là
biểu hiện của hiệu quả sử dụng TSLĐ vì khi TSLĐ có tốc độ luân chuyển cao thì
khả năng thu hồi vốn cao và nhanh, tiếp tục tái đầu t cho kỳ sản xuất tiếp theo,
chớp đợc cơ hội kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh.
Mặt biểu hiện nữa là khả năng sinh lời và khả năng sản xuất của TSLĐ phải
cao, không ngừng tăng so với ngành và giữa các thời kỳ. Điều này có nghĩa là một
đồng giá trị TSLĐ phải đem lại một khoản doanh thu cao (thể hiện khả năng sản
xuất) và một khoản lợi nhuận cao (thể hiện khả năng sinh lời).
Ngoài ra hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp còn là việc doanh nghiệp
có một kết cấu tài sản hợp lý cùng với một kết cấu tối u của TSLĐ.
2.2 . Phơng pháp đánh giá:
.2.1. Phơng pháp so sánh:
Ngoài việc quan sát, thu thập, thống kê số liệu, tài liệu liên quan thì để phân
tích và đánh giá đợc hiệu quả sử dụng TSLĐ có nhiều phơng pháp trong đó có thể
sử dụng hai phơng pháp là phơng pháp so sánh và phơng pháp tỷ số.
Phơng pháp so sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân tích
hoạt động kinh doanh. Khi sử dụng phơng pháp này thì chúng ta phải lựa chọn
tiêu chuẩn để so sánh. Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ đợc lựa chọn làm
căn cứ để so sánh, đợc gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích của nghiên cứu mà
lựa chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
- Tài liệu của năm trớc (kỳ trớc) nhằm đánh giá xu hớng phát triển của các
chỉ tiêu.
- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh giá tình
hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
- Các chỉ tiêu trung bình ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu đơn đặt hàng,nhằm
khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu,
Các chỉ tiêu của kỳ đợc so sánh với kỳ gốc lựa chọn đợc gọi là chỉ tiêu kỳ
thực hiện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt đợc.
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu đợc sử
dụng phải đồng nhất. Trong thực tế thờng điều kiện có thể so sánh đợc giữa các
chỉ tiêu kinh tế cần đợc quan tâm cả về mặt thời gian và không gian. Về mặt thời
gian thì các chỉ tiêu đợc tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán phải
thống nhất trên ba mặt: phải cùng phản ánh nội dung kinh tế, phải cùng một ph-
ơng pháp tính toán và phải cùng một đơn vị đo lờng. Về mặt không gian thì các
chỉ tiêu cần phải đợc quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tơng tự
nhau.
Thông thờng, ngời ta sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lợng
quy mô của các hiện tợng kinh tế.
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối
quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tợng kinh tế.
- So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối,
biểu hiện của tính chất đặc trng chung về mặt số lợng, nhằm phản ánh đặc điểm
chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính
chất. Tuỳ theo mục đích và yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung của các
chỉ tiêu kinh tế mà ngời ta sử dụng kỹ thuật so sánh thích hợp.
Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phơng pháp so sánh có thể thực hiện
theo ba hình thức:
- So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ t-
ơng quan giữa các giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán tài chính, nó
còn đợc gọi là phân tích theo chiều dọc.
- So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác định các tỷ lệ và
chiều hớng biến động giữa các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính.
- So sánh xác định xu hớng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu riêng
biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo đợc xem xét trong mối quan hệ với
các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể đợc xem xét nhiều kỳ để cho
ta thấy rõ hơn xu hớng phát triển của các hiện tợng nghiên cứu.
Các hình thức sử dụng kỹ thuật so sánh trên thờng đợc phân tích trong các
báo cáo kế toán tài chính, nhất là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
bảng cân đối kế toán và bảng lu chuyển tiền tệ là các báo cáo tài chính định kỳ
quan trọng của doanh nghiệp.
Trong chuyên đề này, việc sử dụng phơng pháp so sánh để nghiên cứu đợc
áp dụng cả sử dụng cả so sánh bằng số tuyệt đối, tơng đối với số liệu đợc thu
thập trong ba năm 2000, 2001, 2002; hình thức so sánh là so sánh theo chiều
ngang, so sánh kết quả năm sau so với năm trớc để thấy đợc tình hình hoạt
động của doanh nghiệp cũng nh xu hớng phát triển của nó và so sánh theo
chiều dọc để thấy đợc tỷ trọng, kết cấu của các thành phần trong TSLĐ.
2.2.2. Phơng pháp tỷ số:
Phơng pháp tỷ số là phơng pháp trong đó các tỷ số đợc sử dụng để phân tích.
Đó là các tỷ số đơn đợc thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là ph-
ơng pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng đợc bổ sung
và hoàn thiện do nguồn thông tin kế toán - tài chính đợc cải tiến và đợc cung cấp
đầy đủ hơn làm cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh
giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp; việc áp dụng
công nghệ tin học ngày càng rộng rãi với nhiều chức năng và công dụng mới cho
phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số;
đồng thời phơng pháp này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục theo
từng giai đoạn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ, ngời ta sử dụng các tỷ số sau:
- Vòng quay TSLĐ:
Vòng quay TSLĐ
=
Doanh thu
TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết TSLĐ luân chuyển đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng chứng TSLĐ luân chuyển với tốc độ cao, một điều rất có lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nh vậy vòng quay TSLĐ càng tăng thì hiệu quả sử
dụng TSLĐ càng tăng và ngợc lại.
- Kỳ luân chuyển TSLĐ: là số ngày bình quân cần thiết để TSLĐ thực hiện
một vòng quay trong kỳ.
Kỳ luân chuyển TSLĐ
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của TSLĐ trong kỳ
Với thời gian của kỳ phân tích đợc quy ớc là 1 năm tơng ứng với 360 ngày; 1
quý tơng ứng với 90 ngày; 1 tháng tơng ứng với 30 ngày. Thời gian của một vòng
luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn, hiệu quả sử dụng TSLĐ
càng cao. Chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của trình độ kinh doanh, công tác
quản lý và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Khả năng sinh lời TSLĐ:
Khả năng sinh lời
=
LNST
TSLĐ
TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSLĐ. Nó cho biết mỗi đơn vị
TSLĐ có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành:
Khả năng thanh toán
=
TSLĐ
hiện hành Nợ ngắn hạn
TSLĐ ở đây thông thờng bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển
nhợng (tơng đơng tiền), các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho); còn nợ ngắn hạn
thờng bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín
dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác,
Cả TSLĐ và nợ ngắn hạn đều có thời gian nhất định, tới một năm. Tỷ số này là th-
ớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các
khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đợc trang trải bằng các tài sản có thể chuyển
thành tiền trong một giai đoạn tơng đơng với thời hạn của khoản nợ đó.
- Tỷ số khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán
=
TSLĐ - dự trữ
nhanh Nợ ngắn hạn