Giải pháp tạo động lực khuyến khích công nhân trực
tiếp làm việc tại Công ty cổ phần may đông mỹ
1. Mục tiêu của Công ty trong năm 2006
Đối với một Công ty may thì mục tiêu chất lợng luôn đợc đặt lên vị trí hàng
đầu vì khi thực hiện đợc điều đó Công ty mới có thể thu hút đợc nhiều bạn hàng,
tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, thu hút ngời lao động vào làm việc với
Công ty mình, và từ đó mới có thể cải thiện đợc các chính sách giành cho ngời lao
động tại Công ty.
Mục tiêu 1:
Hoàn thiện công tác tổ chức, thủ tục pháp lý, nâng cao nhiệm vụ quản lý
của nhân viên và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu của Công ty cổ phần độc lập và
phù hợp với Công ty dệt may Hà Nội
Mục tiêu 2:
Phát triển sản xuất kinh doanh khai thác có hiệu quả nội lực tập trung quản
lý sản xuất phấn đấu tăng năng suất lao động từ 3%- 5 % tiết kiệm giảm chi phí
sản xuất từ 5%- 7% đặc biệt tiết kiệm nguyên liệu, điện năng, vật t phụ. Triệt để
sử dụng nguyên liệu tồn kho.
Mục tiêu 3:
Chủ động trong sản xuất kinh doanh, mở rộng liên kết với các doanh
nghiệp cùng ngành, tìm kiếm và quản trị các đơn vị gia công bên ngoài Công ty
để tăng sản lợng và tăng doanh thu
Mục tiêu 4:
Duy trì hệ thống đảm bảo chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2000, tiêu
chuẩn cơ sở của Công ty dệt may Hà Nội và tiêu chuẩn của khách hàng
Mục tiêu 5:
Thực hiện quản trị rủi ro trong quản lý, kinh doanh tính toán nhanh hiệu
quả . Các đơn đặt hàng đa ra các phơng án kinh doanh hợp lý
Mục tiêu 6:
Thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu trong phơng án cổ phần hóa đã đợc đại hội
đồng cổ đông nhất trí thông qua.
2. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty khi tiến hành quá trình tạo
động lực
a. Thuận lợi
- Có đủ nguồn nhân lực để xây dựng các chính sách tạo động lực và hớng
dẫn việc thi hành các chính sách đó
- Công ty có sẵn một nền tảng khá vững chắc là tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty khá ổn định, số lợng đơn đặt hàng của Công ty luôn ở một
mức nhất định và thậm chí ngày càng tăng. Số lợng, chất lợng lao động đang từng
bớc ổn định. Công ty đã thiết lập đợc quan hệ kinh doanh với các bạn hàng quen
thuộc trong và ngoài nớc. Chính sự thuận lợi của Công ty trong thời điểm hiện tại
là một thuận lợi rất lớn cho Công ty tiến hành các biện pháp nhân sự nhằm tạo
động lực cho ngời lao động, giữ họ lại làm việc với Công ty mình.
- Mặt khác các chính sách nhân sự của Công ty theo đúng những quy định
của pháp luật và thực tế trong sản xuât kinh doanh. Những quy định của Công ty
không chỉ đúng trên lý thuyết mà việc thực hiện các chính sách đó Công ty cũng
thực hiện đúng theo những điều mình đã cam kết. Vì vậy, nếu Công ty xác định sẽ
dùng các chính sách đó thu hút lao động, tạo động lực lao động cho ngời lao động
thì Công ty chỉ cần nhấn mạnh những điều mình đã thực hiện và những chính sách
của Công ty hơn Công ty bạn ở chỗ nào để cho ngời lao động không có cảm nhận
rằng Công ty nào cũng có nh thế. Công việc đó tốn không nhiều chi phí mà lại
đem lại hiệu quả cao.
- Nếu Công ty tiến hành tạo động lực lao động thì sẽ nhận đợc sự ủng hộ từ
phía ngời lao động và sự giúp đỡ của bạn hàng nếu các chính sách đó họ thấy rằng
nó thiết thực và đem lại cả lợi ích cho họ.
- So với các Công ty gần đó thì Công ty cổ phần may Đông Mỹ khá có uy
tín đối với ngời lao động vì tiền thân của Công ty là Công ty Dệt may Hà Nội một
Công ty lớn trong Tổng Công ty dệt may Việt Nam. Đó cũng là niềm tự hào của
cán bộ công nhân viên trong Công ty và cũng là một thế mạnh giúp Công ty thực
hiện thành công quá trình tạo động lực tại nơi làm việc.
b. Khó khăn
- Một khó khăn lớn nhất của Công ty là khả năng về tại chính. Là một Công
ty nhỏ vừa tách ra khỏi Công ty dệt may Hà Nội, với số vốn đầu t chỉ khoảng 12.5
tỉ đồng kể cả cơ sở vật chất, số lợng công nhân viên mới gần 400 ngời nên việc tạo
động lực cho ngời lao động cần phải có một nền tài chính vững chắc. Công ty mới
tách ra từ 1/1/2006 nên về điều kiện tài chính rất khó khăn tất cả các chi tiêu đều
lấy từ thu nhập của Công ty, khả năng tích lũy cha nhiều nên để tiến hành vấn đề
này cần phải làm từng bớc một. Công ty đang cố gắng mở rộng sản xuất, thu hút
thêm công nhân và nh vậy các chính sách đó càng có ý nghĩa hơn
- Bất kỳ một Công ty nào cũng vậy cần phải cân nhắc giữa chi phí và lợi ích
thu đợc. Tạo động lực cho ngời lao động cha thực sự đợc các Công ty quan tâm và
họ cha hiểu rõ nó có tác dụng nh thế nào đối với ngời lao động và Công ty cổ
phần may Đông Mỹ cũng không nằm ngoài quy luật đó. Và nh chúng ta biết rằng
quá trình tạo động lực là một quá trình lâu dài nó không thể có tác dụng trong một
sớm một chiều đựơc, không thể đem lại hiệu quả ngay nh việc đầu t khoa học
công nghệ vào sản xuất.
- Một khó khăn nữa đối với Công ty ngoài tài chính eo hẹp ra thì ban hàng
của Công ty không phải lúc nào cũng cố định, số lợng đơn đặt hàng không phải
lúc nào cũng nh lúc nào đợc, nên đó cũng là một trở ngại cho quá trình tạo động
lực
- Lao động của Công ty đa phần là ở nông thôn, vì vậy họ thờng chỉ quan tâm tới
thu nhập và khi cảm thấy thu nhập cao rồi họ mới quan tâm tới những điều khác
nh ngày nghỉ, tiền thởng cuối năm, chế độ phụ cấp của Công ty, mối quan hệ xã
hội trong Công ty. Nhng ban đầu là vậy nhng sau khi làm ở Công ty một thời gian
dài sau họ sẽ bắt đầu quan tâm tới những vấn đề khác liên quan đến quá trình tạo
động lực ở Công ty.
- Đội ngũ cán bộ trực tiếp chỉ đạo công nhân trực tiếp sản xuất làm việc đa phần là
những lao động có tay nghề cao làm việc lâu năm tại Công ty, đợc sự tín nhiệm
của lãnh đạo và của ngời lao động đợc bầu lên.
3. Giải pháp
3.1. Xây dựng một chế độ thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi hợp lý
Vấn đề cần quan tâm nhất đối với công nhân may của Công ty cổ phần may
Đông Mỹ hiện nay là phải xây dựng cho họ một chế độ thời giờ làm việc và nghỉ
ngơi hợp lí. Trong suốt thời gian qua lịch làm việc dày đặc chế độ tăng ca khiến
họ thực sự mệt mỏi về thể xác và tinh thần vì thế việc trớc tiên là chúng ta phải
giảm bớt gánh nặng này cho họ. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần lu ý rằng về lâu dài
giải pháp này sẽ không có tác dụng tạo động lực cho ngời lao động. Chế độ thời
giờ làm việc và nghỉ ngơi hợp lí ở đây sẽ đợc hiểu theo nghĩa là: Nó nằm trong
giới hạn chịu đựng cho phép về mặt thể lực và tinh thần của ngời lao động. Nó
phù hợp với đặc trng công việc, đặc trng của ngành nghề. Nó vẫn đảm bảo kịp các
tiến độ sản xuất, giao hàng của Công ty. Sẽ có sự cân đối giữa lợi ích của Công ty
với quyền lợi của ngời lao động về chế độ thời giờ làm việc và nghỉ ngơi theo quy
định của pháp luật.
Về thời giờ làm việc:
Vào những thời điểm công việc nhiều nhng tiến độ giao hàng không gấp
Công ty nên áp dụng chế độ làm việc nh sau:
Duy trì chế độ ngày làm việc 9 tiếng và 6 ngày trên tuần. Thời gian làm
việc nh sau: 7h30 đến 16h30 thành làm việc từ 7h 30 đến 17h30. Công ty hiện nay
vẫn duy trì chế độ làm việc vào mùa đông và mùa hè nh nhau. Công ty áp dụng
chế độ làm việc bắt đầu một ngày mới chậm hơn mùa hè khoảng nửa tiếng nh vậy
sẽ giúp công nhân ổn định đợc cuộc sống gia đình hơn. Đi làm đỡ tất bật. Theo
chế độ làm việc này thì một tuần công nhân sẽ tăng ca tối đa là 6 tiếng, tơng ứng
với 3 công tăng ca trong một tháng đẩy công thực tế của công nhân lên 29 công
tối đa trong một tháng. Nhng có những luc công việc quá nhiều để kịp giao hàng
thì Công ty cũng có thể áp dụng lcịh làm việc trung bình trong thời gian đó là 10h
một ngày là tuần làm việc 6 ngày trong suốt thời gian đó. Chúng ta nên áp dụng
chế độ làm việc 9 tiếng một ngày vì đối với lao động ngành may nói chung và lao
động trong Công ty nói riêng, và nhất là hàng may mặc xuất khẩu thì tính cạnh
tranh trên thị trờng là rất gay gắt vì vậy Công ty nên áp dụng chế độ này để đảm
bảo sức khỏe cho ngời lao động, nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm. Mặt khác
một đặc trng trong ngành may mặc là phải tiết kiệm chi phí sản xuất để giảm giá
thành sản phẩm. Muốn vậy, đòi hỏi chi phí lao động cho một đơn vị sản phẩm
phải nhỏ. Do sự giới hạn về khả năng tăng năng suất lao động nên buộc các doanh
nghiệp trong ngành may mặc Việt Nam phải kéo dài thời gian làm việc của công
nhân. Nhng Công ty cũng không thể duy trì thờng xuyên chế độ làm việc
10h/ngày vì việc kéo dài chế độ thời gian làm việc nh vậy sẽ dẫn đến mệt mỏi th-
ờng xuyên cho ngời lao động, mệt mỏi ấy không đợc xóa đi do quỹ thời gian nghỉ
ngơi của lao động rất ít thì sẽ dẫn đến chứng suy nhợc cơ thể và tâm lí sợ lao
động của ngời lao động. Đến lúc đấy dù Công ty có kéo dài thời gian làm việc của
ngời lao động thì hiệu quả làm việc vào những lúc tăng ca ấy cũng không cao
thậm chí nó còn ảnh hởng đến hiệu quả làm việc của ngời lao động trong giờ làm
việc tiêu chuẩn ở ngày làm việc tiếp theo. Làm 9h/ngày có thể giúp lao động nữ
dành thêm gia một phần thời gian tuy là không nhiều để chăm sóc gia đình hoặc
thực hiện các hoạt động nhu cầu cá nhân khác nh là giao lu tình cảm, đi chơi, mua
sắm... Nh vậy, bản thân cuộc sống của họ cũng không có sự xáo trộn nhiều.
Về chế độ thời giờ nghỉ ngơi:
Sau khoảng thời gian làm việc tại Công ty theo quy định của Công ty thì
thời gian còn lại sẽ là khoảng thời gian nghỉ ngơi của ngời lao động. ở đây đề cập
đến là thời gian nghỉ ngơi giữa ca.
- Về thời gian nghỉ ngơi ăn tra của Công ty cũng cần nên xem xét thời gian
một cách hợp lí hơn, khoảng thời gian là 30phút là không đủ để công nhân có thể
ăn uống nghỉ ngơi, với một chế độ ăn nghỉ hợp lí thì ngời công nhân sẽ lấy lại đợc
sức khỏe sau một ca làm việc mệt mỏi. Nên tăng thêm thời gian nghỉ giữa ca lên
khoảng từ 45 phút đến 60 phút.
- Buổi chiều: trớc khi làm thêm thì thời gian nghỉ ngơi cộng ăn phụ là
30phút áp dụng với chế độ làm 10h/ngày.
- Đối với chế độ nghỉ ngơi trong năm :
+ Công ty vẫn tiến hành giải quyết việc nghỉ phép của công nhân theo quy
định đã có. Trờng hợp cần huy động công nhân thì phải đợc sự đồng ý của công
nhân đó. Muốn vậy công nhân cần cam kết sẽ thanh toán đầy đủ cho họ cộng
thêm với một khoản tiền nhỏ hoặc giữ phép cho họ và cộng thêm một vài ngày
phép có thởng nếu đợc
+ Công ty có áp dụng hình thức cho ngời lao động đi nghỉ mát mỗi năm
một lần vào dịp hè nhng ngời lao động chỉ đợc thay phiên nhau đi vào hai năm
liền nhau. Công ty nên cho ngời lao động mỗi năm đi một lần không nên thay
phiên nhau nh vậy giúp cho ngời lao động có thêm khoảng thời gian nghỉ ngơi và
thay đổi không khí.
- Nếu ngời lao động có lý do chính đáng để nghỉ việc riêng vào những ngày
cao điểm thì Công ty cũng nên cố gắng giải quyết cho họ điều đó cũng góp phần
làm cho ngời lao động thêm gắn bó với Công ty. Nếu ngời lao động đã hết phép
nhng vẫn có yêu cầu đợc nghỉ thì tùy từng trờng hợp cụ thể Công ty có thể linh
động cho họ nghỉ trớc và sẽ trừ bù công của họ ở làn sau
3.2. Tạo các điều kiện thuận lợi để ngời lao động tăng năng suất lao động
Việc tăng năng suất lao động sẽ góp phần đảm bảo cho kế hoạch về thời
gian làm việc và thời giờ nghỉ ngơi đã nêu ở trên đợc thực hiện. Mặt khác, việc
tăng năng suất lao động sẽ giúp công nhân cải thiện thu nhập của chính mình nên
vì thế sẽ làm họ thỏa mãn hơn với lao động, hình thành động lực trong lao động,
góp phần tăng năng suất lao động ở chu kỳ sản xuất tiếp theo. Các biện pháp cụ
thể: