1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
Nhiệm vụ của ngành Giáo dục và Đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế vô cùng quan trọng, đó là “Nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”. Vì vậy, học sinh được xác định là đối
tượng đặc biệt quan trọng trong hoạt động dạy-học và vấn đề duy trì sĩ số học
sinh là vấn đề quan trọng được đặt ra không chỉ đối với nhà trường, với ngành
giáo dục mà là vấn đề cần được sự quan tâm của toàn xã hội, đặc biệt là cha mẹ
các em và đội ngũ nhà giáo.
Trong những năm gần đây, tình trạng học sinh có nguy cơ bỏ học ngày
càng phổ biến. Cấp học càng cao tỉ lệ học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ học
càng lớn, đặc biệt là học sinh dân tôc Khmer. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến
tình trạng học sinh dân tôc Khmer có nguy cơ bỏ học nhưng nguyên nhân chính
là do các em thiếu sự quan tâm của bố mẹ, đời sống kinh tế còn nhiều khó khăn,
điều kiện học tập chưa đảm bảo, năng lực học tập còn nhiều hạn chế nên không
muốn đến trường.
Bản thân tôi qua nhiều năm công tác tại trường Tiểu học Tuân Tức 1, đây
là trường thuộc xã vùng sâu, vùng xa, có kinh tế đặc biệt khó khăn, số lượng học
sinh người dân tộc Khmer chiếm trên 70% tổng số học sinh toàn trường, tỷ lệ
này cao hơn so với các trường khác trong huyện, tình trạng vắng, có nguy cơ bỏ
học của học sinh diễn ra thường xuyên làm ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục và
việc phổ cập giáo dục tiểu học của địa phương. Từ những thực tế trên, Tôi luôn
bâng khuân phải làm thế nào để học sinh đồng bào dân tộc khmer ở trường Tiểu
học Tuân Tức 1 không còn tình trạng vắng vào các buổi học? Không em học
sinh dân tộc Khmer nào bỏ học nữa? Đó là câu hỏi tôi cần phải trả lời, là một
nhiệm vụ mà tôi phải làm cho bằng được. Để trả lời và thực hiện nhiệm vụ đó,
tôi đã mạnh dạn chọn và viết nên đề tài: “Biện pháp duy trì sĩ số học sinh dân
tộc Khmer lớp 5/3 trường Tiểu học Tuân Tức 1” Để nghiến cứu và tìm ra
biện pháp phù hợp để giúp các em.
2
II. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Mục đích:
Tìm ra một số giải pháp nhằm khắc phục tình trạng học sinh dân tộc
Khmer vắng vào các buổi học.
Tìm ra một số giải pháp nhằm khắc phục tình trạng học sinh dân tộc
Khmer bỏ học.
2. Nhiệm vụ:
Tìm hiểu thực trạng và đưa ra những biện pháp thiết thực để duy trì sĩ số
học sinh dân tộc Khmer lớp 5/3 trường Tiểu học Tuân Tức 1.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1. Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc Khmer lớp 5/3 trường Tiểu
học Tuân Tức 1
2. Phạm vi nghiên cứu:
Học sinh dân tộc Khmer lớp 5/3 trường Tiểu học Tuân Tức 1
IV. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp điều tra, thu thập thông tin.
Phương pháp đàm thoại.
Phương pháp thực nghiệm.
Phương pháp phân tích thống kê tổng hợp.
V. Tính mới của đề tài:
Áp dụng một số biện pháp để duy trì sĩ số học sinh dân tộc Khmer lớp 5/3
trường Tiểu học Tuân Tức 1 có hiệu quả. Đề tài có thể áp dụng vào tất cả các lớp
có học sinh dân tộc Khmer.
3
PHẦN 2: NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận:
Đảng ta đã có quan điểm chỉ đạo “Tạo điều kiện cho mọi người ở mọi lứa
tuổi được học tập thường xuyên, suốt đời”. Điều này nhằm ngăn chặn học sinh
bỏ học, học sinh có nguy cơ bỏ học để duy trì sĩ số học sinh ở suốt cấp học.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã khẳng định điều quan trọng cần làm
trong công tác duy trì sĩ số học sinh: “Duy trì sĩ số học sinh đang học, hạn chế
đến mức thấp nhất tỉ lệ học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ học đang học tại lớp”.
Theo Luật Giáo dục thì vai trò vô cùng quan trọng của giáo dục đã được
Đảng và Nhà nước ta xác định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm
nầng cao dân trí đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài”
Vì vậy, công tác duy trì sĩ số, chống học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ học
trong nhà trường là nhiệm vụ cần thiết của mọi cấp, mọi ngành, đặc biệt là của
ngành giáo dục. Còn trong cơ sở giáo dục thì đây là một nhiệm vụ cần được đưa
lên hàng đầu của người giáo viên nhằm góp phần làm tăng hiệu lực các văn bản
đã được liệt kê ở trên và nhằm đưa hiệu quả đào tạo của lớp, trường ngày càng
được nâng cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Thông qua hội nghị công chức - viên chức, các cuộc họp của hội đồng sư
phạm, sinh hoạt chuyên môn, tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm, giao ban hàng tuần,
hàng tháng, hiệu trưởng cần quán triệt rõ về ý nghĩa, tầm quan trọng của công
tác duy trì sĩ số, chống nguy cơ bỏ học và bỏ học trong đơn vị, trao đổi những
kinh nghiệm hay, những giải pháp thích hợp nhằm duy trì sĩ số học sinh có hiệu
quả cao.
Thông qua các cuộc họp giao ban tại xã, đặc biệt qua các cuộc họp hội
cha mẹ học sinh trong năm học, hiệu trưởng cần đề nghị, vận động, tuyên truyền
và nêu rõ cho các cấp, các ban ngành đoàn thể biết và nắm rõ tầm quan trọng về
vấn đề duy trì sĩ số hiện nay không chỉ là trách nhiệm của các thầy cô giáo trong
nhà trường mà còn là trách nhiệm của mọi người, mọi cấp, của toàn xã hội, từ đó
mọi người, mọi ban ngành đoàn thể cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ trong việc ngăn
chặn tình trạng học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ học giúp các em có điều kiện
4
tiếp tục theo học, hoàn thành cấp học và có được những kiến thức cơ sở, những
kĩ năng cơ bản để bước vào cuộc sống sau này và góp phần vào công cuộc xây
dựng quê hương đất nước ngày càng giàu đẹp.
II. Cơ sở thực tiễn.
Trường Tiểu học Tuân Tức 1 là trường thuộc vùng nông thôn, trình độ dân
trí còn thấp, số hộ nghèo còn nhiều, học sinh dân tộc thiếu số chiếm gần 80% số
học sinh toàn trường. Trong cuộc sống hàng ngày các em còn phải phụ giúp bố
mẹ công việc trong gia đình chăn bò, chăn vịt, trông em,….Vì điều kiện kinh tế
còn thiếu thốn trăm bề. Trình độ học sinh trong một lớp không đồng đều, tỉ lệ
học sinh còn hạn chế về năng lực học tập còn nhiều. Phụ huynh chưa quan tâm
đến việc học tập và giáo dục con cái, đa số là phó mặc cho nhà trường. Một số
gia đình giáo dục con cái không đúng phương pháp làm ảnh hưởng nhiều đến
nhân cách của các em. Trong những năm qua có rất nhiều em là học sinh dân tộc
Khmer của trường hạn chế về năng lực học tập, không thích đến trường. Các em
đi học vì bắt buộc của bố mẹ nhiều hơn là tự nguyện đến trường. Nhiều em con
run sợ khi gặp thầy cô, thụ động trong giờ học, chán học, hay trốn học, nghỉ học
vô lí do, đi học không đều, nhiều lần có ý định bỏ học.
Qua thống kê số liệu của lớp 5/3 trường Tiểu học Tuân Tức 1, tỉ lệ học
sinh chưa chuyên cần và có nguy cơ bỏ học (nằm ở học sinh dân tộc Khmer lớp
5/3) đầu năm học 2017 - 2018 như sau:
Năm học 2017-2018
Chưa chuyên cần
LỚP
5/3
TSHS
28
Có nguy cơ bỏ học
SL
HSDT
SL
HSDT
5
5
2
2
III. Các giải pháp tiến hành giải quyết vấn đề:
1. Giải pháp đối với nhà trường:
Nhà trường có kế hoạch tham mưu thật cụ thể với các cấp ủy đảng và
chính quyền địa phương cùng các ban ngành tổ chức đóng trên địa bàn xã chăm
5
lo cho giáo dục về vật chất, tinh thần và đặc biệt là huy động học sinh ra lớp
học.
Khi tham mưu cần phải kiên trì, khéo léo và có tính thuyết phục những
vấn đề đưa ra một cách cụ thể.
Nhà trường phải làm chuyển biến nhận thức của các cấp ủy đảng, chính
quyền, các ban ngành và của các lực lượng xã hội ở trên địa bàn xã về vai trò
của nhà trường là đào tạo nguồn nhân lực có đủ trình độ cho địa phương. Làm
cho cấp ủy và chính quyền địa phương thấy rõ “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”
và “ phát triển giáo dục – đào tạo là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con
người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững” (Trích báo cáo chính trị của Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII đại hội
IX của Đảng tháng 4 năm 2001). Tranh thủ phối hợp và phát huy vai trò tích cực
của trưởng ấp, hội phụ nữ của ấp trong công tác vận động và tuyên truyền công
tác xã hội hóa giáo dục mà đặc biệt là vai trò của công tác giáo dục đối với sự
phát triển toàn diện của xã nhà: Thiết kế và chọn lọc kênh thông tin về giáo dục,
kinh tế, dân số gắn với thực trạng và phù hợp với trình độ nhận thức của mọi
người dân tại địa phương để tuyên truyền có hiệu quả.
Hiệu trưởng mở một hội nghị về công tác duy trì sĩ số, chống học sinh lưu
ban, chống học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ học vào đầu mỗi năm học và mời
đại diện các cấp ủy đảng, Ủy ban nhân dân xã, các ban ngành, trưởng ấp, các chi
hội khuyến học về tham dự và cùng xây dựng biện pháp phối kết hợp thực hiện
công tác duy trì sĩ số học sinh, vận động học sinh đến trường kịp thời.
Đề nghị với Đảng ủy và Ủy ban cùng các ban ngành tổ chức trong xã xây
dựng ấp văn hóa, gia đình văn hóa, đưa tiêu chí không có học sinh bỏ học và học
sinh trong độ tuổi không đến trường để xét công nhận gia đình văn hoá, ấp văn
hóa. Tham mưu tích cực cho hội khuyến học xã và các ấp phát huy vai trò của
hội khuyến học để chăm lo cho giáo dục của xã nhà nói chung và của trường
Tiểu học Tuân Tức 1 nói riêng. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, tranh
thủ huy động mọi nguồn lực đầu tư cho giáo dục nhằm tạo một xã hội học tập
6
đồng thời khen thưởng những giáo viên giỏi các cấp, học sinh năng khiếu các
cấp và hỗ trợ động viên những học sinh nghèo vượt khó trong học tập.
Phân công những giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong chuyên môn và
nhiệt tình trong công tác làm chủ nhiệm các lớp. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác
bàn giao giữa giáo viên chủ nhiệm cũ và giáo viên chủ nhiệm mới để năm bắt
tình học tập của lớp kịp thời, rà soát những học sinh hạn chế về năng lực có
nguy cơ bỏ học, tìm hiểu hoàn cảnh sống của gia đình, công việc thường ngày
và tâm tư nguyện vọng của học sinh, nguyên nhân hay nghỉ học, (khi đến gia
đình phụ huynh học sinh phải có sổ nhật kí mang theo để thông báo tình hình
của học sinh đồng thời phụ huynh ký xác nhận vào sổ).
Công tác vận động học sinh phải thường xuyên liên tục và trở thành
phong trào không thể thiếu được trong nhà trường.
Mở các chuyên đề bồi dưỡng những kinh nghiệm nghiệp vụ cho toàn bộ
đội ngũ giáo viên.
Thường xuyên kiểm tra đôn đốc kịp thời các hoạt động của giáo viên chủ
nhiệm.
Họp giáo viên chủ nhịêm với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 1 lần/tháng.
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng nên dành thời gian đi dự giờ tiết sinh hoạt lớp cuối
tuần để nắm bắt tình của học sinh.
Đưa chỉ tiêu duy trì sĩ số học sinh vào công tác thi đua khen thưởng của
năm học đối với công tác chủ nhiệm.
Nhà trường thành lập ban duy trì nề nếp và ban duy trì sĩ số học sinh do
hiệu trưởng làm trưởng ban, phó hiệu trưởng, TPT Đội làm phó ban, giáo viên
chủ nhiệm làm ủy viên để giúp cho nhà trường về việc vận động khi có học sinh
nghỉ học và học sinh có nguy cơ bỏ học.
Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo thực hiện tốt công tác, chương trình giáo dục
phối hợp với gia đinh học sinh, với ban đại diện cha mẹ học sinh:
Vào đầu năm học, lãnh đạo nhà trường phối kết hợp với ban đại diện cha
mẹ học sinh năm học cũ để tổ chức tốt hội nghị cha mẹ học sinh nhằm bầu ra
ban đại diện cha mẹ học sinh của trường và lớp. Ban đại diện cha mẹ học sinh ba
7
tháng họp với lãnh đạo nhà trường một lần nhằm có những ý kiến đề nghị về
công tác giảng dạy, giáo dục cho học sinh và họp định kỳ cha mẹ học sinh vào
đầu năm học, cuối kỳ I và cuối năm học. Qua các kỳ họp, hiệu trưởng cũng cần
lưu ý đến các bậc cha mẹ thường xuyên quan tâm đến quản lý về ngày giờ đến
trường của con em mình; theo dõi thời khóa biểu. Quan tâm xem con em mình
thường tiếp xúc với bạn bè như thế nào để nắm bắt điều chỉnh kịp thời. Hướng
dẫn cho cha mẹ học sinh nắm được các biện pháp kiểm tra theo dõi học tập và
rèn luyện của học sinh và tạo điều kiện cho con em được đến trường học tập.
Nhà trưởng phải phối hợp tốt với ban đại diện cha mẹ học sinh và phụ
huynh học sinh để làm tốt các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
Thực hiện trách nhiệm phối hợp giáo dục đạo đức, giáo dục văn hóa, hỗ
trợ nhà trường trong công tác hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Vận động cha mẹ học sinh, các lực lượng xã hội hỗ trợ nhà trường trong
công tác giáo dục như quản lý con em khi ở nhà, tác động đến gia đình, hạn chế
học sinh lưu ban, học sinh có nguy cơ bỏ học và chăm lo giáo dục đạo đức nề
nếp khi sống và sinh hoạt tại địa phương, góp phần tạo môi trường lành mạnh ở
địa bàn và phòng chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường (HIV/AISD,
ma túy, uống rựơu, hút thuốc…).
Vận động cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội ủng hộ, hỗ trợ để tu bổ
mua sắm cơ sở vật chất, thiết bị cho nhà trường; góp phần cải thiện đời sống tinh
thần vật chất cho giáo viên; khen thưởng học sinh năng khiếu, giúp đỡ học sinh
nghèo, xây dựng môi trường học tập thân thiện.
Lãnh đạo nhà trường phối kết hợp với Công đoàn, Đoàn, Đội:
Đối với công đoàn: Phối kết hợp với nhà trường để tuyên truyền các cuộc
vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,phong cách Hồ Chí minh”;
cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung; cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo, cô
giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; hưởng ứng tích cực phong trào“
Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
8
Đẩy mạnh các phong trào thi đua dạy tốt học tốt làm tốt công tác vận
động, động viên cán bộ giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; cùng nhà
trường xây dựng cơ quan văn hóa và xây dựng khối đoàn kết nội bộ.
Đối với Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh: Nhà trường cần phải nắm
vững chức năng, nhiệm vụ công tác của Tổng phụ trách Đội để định hướng cho
họ thực hiện tốt trách nhiệm của mình.
Tổ chức các phong trào thi đua thiết thực và động viên khen thưởng kịp
thời những đội viên có nhiều cố gắng trong học tập và rèn luyện. Tổ chức tốt các
hoạt động sinh hoạt với nhiều hình thức đa dạng phong phú nhằm thu hút sự
tham gia họat động của học sinh. Tổ chức tốt phong trào văn hóa văn nghệ, thể
dục thể thao để học sinh có cơ hội thể hiện năng khiếu, tài năng của mình, thu
hút học sinh đến trường, làm cho các em thấy được đi học vui và bổ ích hơn ở
nhà, nhằm phục vụ cho công tác dạy và học.
Tổng phụ trách Đội thường xuyên phối kết hợp chặt chẽ với giáo viên chủ
nhiệm lớp (anh chị phụ trách đội) để giáo dục đạo đức, nề nếp đội viên kịp thời.
Tổ chức phối kết hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để tổ
chức các hoạt động phong trào và hoạt động công ích như: phong trào nuôi heo
đất, áo trắng tặng bạn và xây dựng quỹ tình thương.
2. Giải pháp đối với giáo viên chủ nhiệm:
Đã nhiều năm làm giáo viên chủ nhiệm lớp, phần nào đã có chút ít kinh
nghiệm nhưng tôi vẫn thấy công việc của một giáo viên chủ nhiệm lớp ở tiểu
học là rất nặng nhọc, rất phức tạp. Mỗi giáo viên muốn làm tốt công tác chủ
nhiệm thì phải vừa là một giáo viên giỏi về chuyên môn, vừa phải là một nhà
tâm lí giỏi để hiểu học sinh, để xử lí các tình huống rắc rối sao cho khéo léo, tế
nhị và đạt hiệu quả giáo dục cao. Nếu giáo viên không tâm huyết với nghề,
không có tinh thần trách nhiệm cao thì khó mà hoàn thành nhiệm vụ.
Giáo viên chủ nhiệm dựa trên kế hoạch của nhà trường để lên kế hoạch
lớp theo năm, tháng và tuần.
Ngay từ đầu năm học, tiến hành khảo sát chất lượng và phân loại đối
tượng học sinh của lớp. Chú trọng phân loại học sinh còn hạn chế theo các
9
nguyên nhân chủ yếu sau: do mất kiến thức căn bản từ lớp dưới, do ham chơi,
do hoàn cảnh gia đình, lên kế hoạch bồi dưỡng học sinh năng khiếu và phụ đạo
học sinh hạn chế về năng lực học tập một cách cụ thể, thiết kế bài dạy phải phù
hợp với từng đối tượng dạy học của lớp mình, đặc biệt chú trọng học sinh người
dân tộc Khmer còn hạn chế về năng lực học tập và hoàn cảnh khó khăn, có nguy
cơ bỏ học. Giáo viên phải xác định được mức độ hạn chế của mỗi học sinh như:
hạn chế về mặt nào? Môn gì? Kiến thức gì? Giáo viên có hồ sơ theo dõi từng em
về biện pháp khắc phục đề ra sự chuyển biến của từng em sau mỗi tháng học.
Trong một học kỳ giáo viên phải đến thăm phụ huynh học sinh ít nhất ½
lượt học sinh của lớp mình phụ trách. Đặc biệt thường xuyên quan tâm, thăm
hỏi, động viên kịp thời đối với học sinh dân tộc Khmer có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn có nguy cơ bỏ học.
Giáo viên chủ nhiệm tham gia sinh hoạt 15 phút đầu giờ và nâng cao chất
lượng tiết sinh hoạt cuối tuần, đánh giá nhận xét lớp khoảng 10-15 phút thời
gian còn lại tổ chức các hoạt động văn nghệ, thơ, ca… (tránh tình trạng biến tiết
sinh hoạt cuối tuần thành những hình phạt, phê bình kiểm điểm học sinh làm cho
học sinh chán nản và tiêu cực). Đối với học sinh thường xuyên nghỉ học với
những lí do không chính đáng, giáo viên cần nhẹ nhàng phân tích cho các em
thấy việc nghỉ học của mình làm ảnh hưởng như thế nào đến kết quả học tập,
phẩm chất của bản thân, đến lớp, thầy cô và bạn bè, từ đó các em nhận thức
đúng đắn về nhiệm vụ của người học sinh và cố gắng đi học chuyên cần hơn.
Hàng tháng giáo viên chủ nhiệm phải thông báo kết quả học tập cho học
sinh qua sổ liên lạc hoặc điện thoại vào cuối tháng.
Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm phối kết
hợp với giáo viên bộ môn chuẩn bị tốt bài giảng và sử dụng khai thác thiết bị
dạy học một cách triệt để và có hiệu quả, phối kết hợp các phương pháp dạy học
phù hợp với từng đối tượng học sinh người kinh, học sinh dân tộc Khmer của
lớp để truyền đạt hướng dẫn học sinh học tập một cách có hiệu quả nhất. Đơn
giản hóa kiến thức, lối truyền đạt đối với học sinh dân tộc Khmer.
Giáo viên phải giao tiếp được bằng tiếng dân tộc nơi công tác và xem việc
10
giảng dạy bằng “song ngữ” là điều cần thiết đối với học sinh người dân tộc
Khmer.
Đối với học sinh còn hạn chế về năng lực thường không hứng thú học tập,
rụt rè và tự ti, chính vì vậy giáo viên cần tăng cường các trò chơi, hình thức học
tập sinh động trong tiết học, giáo viên lưu ý phải để cho học sinh còn hạn chế về
năng lực tham gia và phải biết được trong hình thức học tập đó học sinh tham
gia được ở phần nào. Đối với học sinh dân tộc Khmer, tiếng Việt không phải là
tiếng mẹ đẻ nên giáo viên cần chú trọng việc tăng cường tiếng Việt trong mỗi
tiết học, tạo cơ hội cho các em được giao tiếp bằng tiếng Việt nhiều hơn, nhằm
rèn các kĩ năng sử dụng tiếng Việt cho học sinh, để giúp các em tiếp thu kiến
thức bài học một cách dễ dàng hơn.
Mặt khác để giúp học sinh dân tộc Khmer còn hạn chế về năng lực học
tập có kết quả tiến bộ, hàng ngày giáo viên cần tìm những công việc nhỏ ở lớp
phù hợp với khả năng của các em giao cho các em làm, giúp các em thêm gần
gũi với thầy cô và cảm thấy mình được thầy cô tin tưởng giao phó nhiệm vụ
trước lớp, từ đó các em thêm tự tin, mạnh dạn, yêu trường, yêu lớp, ham học và
cố gắng phấn đấu để học tập tiến bộ hơn.
Giáo viên chủ nhiệm cần phối hợp với tổ chức Đoàn - Đội trong nhà
trường tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các hội thi giúp học sinh
củng cố và mở rộng kiến thức. Chú ý nội dung và hình thức tổ chức các hoạt
động phải đảm bảo mọi đối tượng đều được tham gia, tránh các cuộc thi chỉ
dành cho một đối tượng học sinh năng khiếu tham gia. Qua mỗi cuộc thi giúp
các em ôn lại kiến thức, học sinh còn hạn chế về năng lực sẽ ham học và cố
gắng hơn. Ngoài ra đối với học sinh có hoàn cảnh gia đình quá khó khăn, thiếu
điều kiện học tập, thiếu tình yêu thương của bố mẹ, cần phát động phong trào
“Kế hoạch nhỏ”, tiết kiệm tiền đóng góp hàng ngày để mua sách vở, quần áo,
làm nguồn động viên, an ủi giúp các em vơi đi những khó khăn mà các em phải
gánh chịu, vui vẻ và thích đi học hơn, đồng thời giáo dục cho các em tinh thần
tương thân tương ái, giúp bạn vượt khó để học tập.
11
Giáo viên chủ nhiệm tổ chức mọi hoạt động, kế hoạch chương trình phải
có mục tiêu cụ thể, phải được đánh giá chính xác, kịp thời. Hoạt động giáo dục
đòi hỏi việc đánh giá thận trọng, khách quan, công bằng trung thực, tế nhị đúng
lúc, đúng nơi. Mục đích đánh giá là giúp học sinh tự điều chỉnh, tự khẳng định
mình, lạc quan, tự tin hơn trong học tập và rèn luyện.
Giáo viên không ngừng học tập, nghiên cứu, trau dồi năng lực, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân, nhằm đáp ứng kịp với từng giai
đoạn phát triển của giáo dục.
3. Giải pháp từ phía xã hội và cộng đồng:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xã hội hoá
giáo dục.
Thực tế đã chứng minh rằng, một trong những nguyên nhân thành công
hoặc chưa thành công trong việc tổ chức thực hiện xã hội hoá giáo dục chính là
vấn đề nhận thức. Tất cả mọi người trong cộng đồng phải hiểu đúng bản chất
của xã hội hoá giáo dục, sự cần thiết phải tham gia giáo dục, từ đó nâng dần tính
tự giác, tích cực, chủ động, tình cảm và năng lực hoàn thành công việc này. Vì
vậy, phải tăng cường công tác tuyên truyền, vận động cung cấp thông tin một
cách đầy đủ về đường lối, mục đích, chủ trương, yêu cầu, thuận lợi, khó khăn
nhằm làm chuyển biến nhận thức của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương,
các tổ chức xã hội, quần chúng nhân dân theo hướng tích cực về vị trí hàng đầu
của giáo dục, về bản chất, nghĩa vụ và quyền lợi của xã hội hoá giáo dục để
quần chúng có đủ hiểu biết, chủ động tham gia vào công tác xã hội hóa giáo dục.
Để làm được điều này, tôi đã quan tâm tới các vấn đề sau:
Trước hết phối hợp với cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương; giáo viên và
các ban ngành đoàn thể sau đó đến toàn dân tổ chức học tập, quán triệt các văn
bản, nghị quyết, chỉ thị có liên quan đến giáo dục và xã hội hoá sự nghiệp giáo
dục để mọi người đều nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách vận dụng vào
thực tiễn.
Xây dựng các góc tuyên truyền ở trường, lớp và ở cộng đồng: chọn một góc
thuận lợi (vị trí mà mọi người dễ trông thấy) tại lớplàm góc tuyên truyền cho các
12
bậc cha mẹ học sinh. Tại đó, có các tài liệu, tranh ảnh với những nôị dung thiết
thực như tổ chức nuôi dạy con, những yêu cầu mà các bậc cha mẹ, cộng đồng
cần phối hợp với nhà trường, tuyên truyền các điển hình tham gia đóng góp xây
dựng giáo dục, thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình, làm kinh tế giỏi. Nội dung
các tài liệu trưng bày cần được biên soạn ngắn gọn, thiết thực, luôn thay đổi, cập
nhật thông tin, hình thức hấp dẫn để mọi người dễ xem, dễ ghi nhớ. Giúp các
bậc cha mẹ học sinh có nhận thức đúng đắn về vai trò của việc học tập đối với
tương lai của con trẻ, thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình, cải tiến phương thức
sản xuất, chăn nuôi, để phát triển kinh tế gia đình, tạo điều kiện cho con em
được đi học đầy đủ, chuyên cần.
Kết hợp việc cung cấp thông tin ở các góc tuyên truyền, nhà trường bố trí
“Hòm thư góp ý” để các bậc phụ huynh và người dân có thể tham gia đóng góp
ý kiến với nhà trường về những vấn đề như: nội dung, phương pháp dạy học, tìm
hiểu phương pháp nuôi dạy con hay về các vần đề mà phụ huynh học sinh chưa
rõ.
Tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng: Phối hợp với đài
truyền thanh xã tổ chức tuyên truyền sâu rộng, thiết thực trong nhân dân và cha
mẹ học sinh thông qua hệ thống phát thanh hàng ngày nhằm tạo chuyển biến
trong nhận thức và hành động của nhân dân trong công tác tham gia xã hội hoá
giáo dục.
Những việc chúng tôi đã làm chỉ là một trong nhiều "kênh" thông tin góp
phần nâng cao nhận thức của đông đảo quần chúng nhân dân về giáo dục. Các
lực lượng xã hội và nhân dân đều nhận thức được rằng chỉ có thể làm tốt xã hội
hoá giáo dục mới có thể đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của gia đình, của xã
hội, nhằm mục đích xây dựng con người mới phục vụ công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Trên cơ sở mục tiêu giáo dục, mỗi cơ quan đoàn thể,
mỗi cá nhân trong cộng đồng đều tham gia vào một số công việc phù hợp với
khả năng và điều kiện của mình góp phần thiết thực vào công tác xã hội hoá giáo
dục ở địa phương mình đang sinh sống, mọi người thấy rằng chỉ có thể làm tốt
xã hội hoá sự nghiệp giáo dục mới có thể tạo điều kiện phát triển kinh tế- xã hội;
13
Giáo dục- đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của toàn dân, kết hợp chặt chẽ ba
môi trường giáo dục: nhà trường - gia đình - xã hội sẽ tạo được môi trường giáo
dục lành mạnh, thống nhất ở mọi nơi, mọi lúc, trong từng gia đình, từng tập thể,
cộng đồng và có như vậy mới có thể có kết quả giáo dục như mong muốn.
Tổ chức các hoạt động, phong trào tạo động lực trong việc huy động
tiềm năng của cộng đồng để phát triển giáo dục.
Vị thế của giáo dục chỉ thực sự được tôn vinh một khi xã hội thừa nhận. Chính
vì vậy, nhà trường phải biết thiết kế, tổ chức các hoạt động, các phong trào có sự
chứng kiến, tham gia trực tiếp của cộng đồng, đó là biện pháp làm thay đổi bộ
mặt giáo dục. Ví dụ: tổ chức“ Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”, tổ chức
“Tháng hành động vì trẻ em” nhằm vận động cha mẹ học sinh quan tâm chăm
sóc sức khoẻ, giáo dục và tạo điều kiện tốt nhất có thể cho con em học tập, vui
chơi; có trách nhiệm cùng với nhà trường chăm sóc, nuôi dạy con tốt.
Bên cạnh đó, bằng việc tổ chức các hội thi trong năm học như: Giao lưu
tiếng Việt cho học sinh dân tộc Khmer, rung chuông vàng, tổ chức Trung thu, thi
hát dân ca, đã thu hút được sự quan tâm đông đảo các lực lượng xã hội, mọi
thành phần kinh tế, mọi người dân ở địa phương. Trong các cuộc thi này không
chỉ đơn thuần có sự tham gia của thầy và trò mà còn thu hút được sự tham gia
của các bậc cha mẹ, ông bà, hội cha mẹ học sinh, hội phụ nữ, cá nhân, trên địa
bàn. Qua đó sẽ kêu gọi sự ủng hộ, giúp đỡ của họ cho các vấn đề liên quan đến
công tác giáo dục của nhà trường như: gây quỹ giúp đỡ học sinh dân tộc Khmer
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, khen thưởng và vinh danh học sinh dân tộc
Khmer vượt khó đạt thành tích xuất sắc trong học tập và những gia đình hiếu
học.
4. Giải pháp phối hợp với phụ huynh học sinh:
Do mặt bằng về trình độ dân trí còn thấp, điều kiện kinh tế còn nhiều khó
khăn nên đa số phụ huynh là người dân tộc Khmer tại địa phương chưa nhận
thức đúng vai trò và trách nhiệm đối với việc học tập, giáo dục con em mình,
không biết cách giáo dục con cái: Các vụ mùa trong năm bận rộn thường bắt
các em nghỉ học làm việc để phụ giúp gia đình (trông em, trông nhà, làm ruộng,
14
chăn bò,…); việc học hầu như phó mặc cho nhà trường, khi các em mắc phải
một lỗi lầm nào đó ở trường, phụ huynh thường phạt nặng mà không tìm hiểu
nguyên nhân và cách khắc phục làm cho các em sợ sệt, căng thẳng, không dám
bày tỏ tâm tư, ức chế khả năng học tập và giảm sự ham thích học tập. Chính vì
vậy giáo viên chủ nhiệm cần phải thường xuyên quan tâm đến hoàn cảnh gia
đình của học sinh, đặc biệt chú trọng đối tượng học sinh người dân tộc Khmer
hạn chế về năng lực học tập, nắm bắt kịp thời tình hình học tập của học sinh để
trao đổi, phân tích, hướng dẫn phụ huynh cách giáo dục con cái phù hợp, tạo
điều kiện tốt cho con em mình đến trường như quỹ thời gian để học tập ở lớp, ở
nhà, mua sắm đồ dùng học tập, giúp các em, tạo cho con em mình có góc học
tập gọn gàng, đầy đủ, khoa học, trang trí theo sở thích của các em để các em
cảm thấy góc học tập cũng là góc vui chơi bổ ích. Phụ huynh cần giúp đỡ con
học ở nhà, động viên kịp thời những tiến bộ của con em mình, khi các con cái
phạm lỗi nên tìm hiểu rõ nguyên nhân rồi phân tích cho các em hiểu thế nào là
đúng - sai, việc nào nên làm và việc nào không nên làm chứ không nên mắng
chửi nặng lời hoặc trừng phạt bằng roi vọt mà không cần rõ lí do, nguyên nhân
dẫn tới sai phạm của các em. Giáo viên cần phân tích giúp phụ huynh hiểu việc
quan tâm đến bạn bè của con cái cũng rất quan trọng như cha ông ta có câu
“Gần mực thì đen - gần đèn thì sáng”, phụ huynh cần chú ý đến thời gian ngoài
giờ học con em mình đi đâu? Làm gì? Chơi với ai? Để uốn nắn, nhắc nhở con
em kịp thời, tránh để các em có quá nhiều thời gian tự do một mình, làm nhiều
điều mà cha mẹ không hề hay biết. Giáo viên và phụ huynh cần tạo được mối
liên hệ thông tin hai chiều chặt chẽ và thường xuyên để biết con em mình có
đến trường không? Đi học đúng giờ không? Có hành vi gì cần sửa chữa không?
Khi con em mình hạn chế về năng lực, phụ huynh cần giúp các em lấy lại niềm
tin trong học tập, giúp các em thấy được những điều quý giá có được từ các bài
học trên lớp, giúp các em vượt qua khó khăn, cố gắng học tập nhiều hơn mà
không thấy chán nản, tự ti. Động viên kịp thời khi các em đã tiến bộ cho dù là
sự cố gắng nhỏ nhất để các em có thêm động lực tiếp tục phấn đấu.
5. Giải pháp đối với học sinh:
15
Qua nhiều năm làm công tác chủ nhiệm lớp, tôi biết rằng có những em
học chậm tiến bộ, lười học hay nghỉ học vô lí do mà đa số là học sinh người dân
tộc Khmer nhưng lỗi không phải hoàn toàn là do các em. Có em ham chơi nên
quên học bài, có em do bị mất căn bản từ các lớp dưới, nhưng cũng có em học
chậm, hoặc lười học, không thích học là do những điều kiện khách quan khác.
Gia đình của các em đâu phải lúc nào cũng đầm ấm, hạnh phúc; đâu phải em nào
cũng may mắn được bố mẹ, ông bà động viên, khuyến khích trong mỗi bước học
tập. Và có biết bao nhiêu bố mẹ phải lo làm thuê, làm mướn kiếm sống hoặc vì
ốm đau bệnh hoạn, nên không ngó ngàng gì đến việc học của con cái, thậm chí
các em còn bị mắng chửi, bị đánh đập. Những sóng gió đó đã tác động đến tâm
lí trẻ thơ, cản trở việc học tập của các em. Nếu như giáo viên không biết được
những nguyên nhân đó thì rất dễ nổi giận, rồi la mắng, trừng phạt các em. Điều
đó rất bất lợi cho quan hệ thầy- trò sau này. Vì vậy, đứng trước một học sinh hay
lơ là trong việc học, chán học và thường xuyên vắng học giáo viên cần gặp riêng
các em để tìm hiểu rõ nguyên nhân và có biện pháp giúp đỡ, giáo dục các em.
Giáo viên tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa, hướng dẫn học sinh tìm
hiểu truyền thống của địa phương, đặc biệt thu thập thông tin về gia đình người
dân tộc Khmer hiếu học, học sinh đạt thành tích xuất sắc về học tập, các hội thi
ở những năm trước. Tôn vinh những người trưởng thành về sự nghiệp, trở thành
những công dân tốt nhờ vào thành quả giáo dục của xã nhà hiện đang góp công
xây dựng buôn làng giàu đẹp ở tại địa phương; những thanh - thiếu niên hư
hỏng, sa vào các tệ nạn xã hội do không được học hành, thiếu sự quan tâm, giáo
dục từ gia đình và nhà trường. Qua đó, giúp các em nhận thức đúng đắn về vai
trò của việc học tập đối với tương lai của bản thân và xóa bỏ quan niệm “học
cho biết chữ” đã ăn sâu trong tiềm thức của người dân tộc thiểu số bấy lâu nay.
Từ đó giúp các em xác định được đúng mục tiêu, động cơ học tập cho mình.
Giáo viên phải là người chủ động xây dựng mối quan hệ thầy - trò
bằng tình thương:
Trước đây, quan hệ thầy, trò là quan hệ chịu ơn- ban ơn; bề trên- kẻ dưới;
giảng giải- ghi nhớ. Ngày nay, quan hệ này được thay bằng quan hệ phân công-
16
hợp tác. Thầy thiết kế- trò thi công. Thầy làm mẫu, giao việc - trò làm theo mẫu
của thầy. Mỗi lời thầy nói ra phải là một “lệnh” (một lời giao việc). Do vậy, mọi
yêu cầu giáo viên đưa ra, học trò phải thi hành thật nghiêm. Ngay từ đầu, giáo
viên yêu cầu học trò phải cố gắng làm cho đúng. Nếu chưa đúng thì phải làm lại
cho đúng mới thôi. Nhưng đúng là đúng từ việc làm, nghiêm là nghiêm trong
việc làm chứ không phải ở thái độ khắt khe, gay gắt. Quan hệ cơ bản nhất của
thầy và trò là quan hệ hợp tác làm việc: giáo viên giao việc - học trò làm; giáo
viên hướng dẫn- học trò thực hiện.
Khi giao việc, đặc biệt là đối với học sinh dân tộc Khmer giáo viên chỉ nói
một lần, nói chậm, nói kĩ nhưng chỉ nói khi lớp trật tự. Với cách làm này, tự
nhiên thầy sẽ trở nên nói ít, học trò sẽ làm nhiều. Làm việc như thế nào thì đạo
đức, ý thức sẽ kèm theo như thế ấy. Làm đến nơi đến chốn thì ý thức kỉ luật
cũng đến nơi đến chốn.
Hành vi của giáo viên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lí cũng như sự hình
thành tính cách của học sinh. Vì vậy, khi lên lớp, giáo viên luôn chú ý đến cả
cách đi đứng, nói năng, cách ăn mặc, cách cầm sách, chữ viết, thái độ, để học trò
noi theo. Không vì bất cứ lí do gì mà giáo viên cho phép mình cẩu thả hoặc xuề
xòa, qua loa trước mặt học sinh.
Khi học sinh nào làm bài chưa đúng, giáo viên yêu cầu học sinh đó phải làm
lại chứ không vội phê bình ngay. Giáo viên giúp đỡ, hướng dẫn học sinh làm lại
ngay tại lớp cho đến khi học sinh làm đúng mới thôi. Điều đặc biệt lưu ý là đối
với học sinh người dân tộc Khmer tiếng Việt không phải là tiếng mẹ đẻ nên việc
giao tiếp bằng tiếng Việt đã khó khăn, mặt khác còn hạn chế về năng lực thì việc
tiếp thu kiến thức lại càng khó khăn hơn. Chính vì vậy trong giờ học giáo viên
cần phải giao việc vừa sức, không nên căng thẳng, tạo áp lực cho các em, khi
hướng dẫn các em học giáo viên cần nói nhẹ nhàng, dễ hiểu, cần thiết giáo viên
có thể dùng “song ngữ” (tiếng địa phương và tiếng phổ thông) để giúp học sinh
hiểu bài.
Khi có học sinh mắc sai lầm, thiếu sót, giáo viên luôn cố gắng kiềm chế
và tôn trọng học sinh, tìm hiểu cặn kẽ thấu đáo nguyên nhân để có biện pháp
17
giúp đỡ các em sửa chữa. Đừng bao giờ có những lời nói, cử chỉ xúc phạm các
em. Ở tuổi này, lòng tự trọng của các em rất cao, chỉ một lời nói xúc phạm sẽ
làm hình tượng người thầy trong các em bị sụp đổ. Thậm chí có em sẽ oán hận,
căm ghét thầy cô, bỏ học và không bao giờ trở lại lớp học nữa cho dù có nhiều
người đến nhà vận động.
Hàng ngày, ở lớp giáo viên luôn khích lệ và biểu dương các em kịp thời,
khen những ưu điểm của các em nhiều hơn là phê bình khuyết điểm. Giáo viên
cần cố tìm ra ngững ưu điểm nhỏ nhất để khen ngợi động viên các em. Nhưng
trong khi khen, giáo viên cũng không quên chỉ ra những thiếu sót để các em
khắc phục và ngày càng hoàn thiện hơn.
Khi nói chuyện, khi giảng bài, cũng như khi nghiêm khắc phê bình lỗi lầm
của học sinh, giáo viên luôn thể hiện cho các em thấy tình cảm yêu thương của
một người thầy đối với học trò. Theo quy luật phản hồi của tâm lí, tình cảm của
thầy trước sau cũng sẽ được đáp lại bằng tình cảm của học trò. Lòng nhân ái,
bao dung, đức vị tha của người thầy luôn có sức mạnh to lớn để giáo dục và cảm
hóa học sinh. Có một người thầy như vậy thì chắc chắn học sinh sẽ chăm ngoan,
tích cực và ham học, thích đi học.
Xây dựng mối quan hệ bạn bè tốt để giúp đỡ nhau học tập tiến bộ:
Trong cuộc sống của mỗi con người, ngoài những người thân trong gia
đình ra, ai cũng cần có bạn bè để chia sẻ. Học sinh Tiểu học cũng vậy. Nếu các
em có nhiều bạn bè thân thiết trong lớp thì các em sẽ hợp tác vui vẻ với nhau và
sẽ giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Em học tốt sẽ giúp những em học chưa tốt; ngược
lại, em học chưa tốt cũng dễ dàng nhờ bạn giúp đỡ mình học tập mà không phải
e ngại, xấu hổ như ông cha ta vẫn thường nói “Học thầy không tày học bạn”.
Nhưng trong thực tế, một lớp học thường xuất hiện nhiều nhóm học trò. Các em
chia bè phái, phân biệt giàu nghèo, hay nói xấu hoặc châm chọc nhau. Những
em nữ thì hay hờn giận. Còn các em nam thì hăm he đánh nhau, trả thù nhau.
Tuy các em chưa gây ra chuyện gì nghiêm trọng nhưng nó vẫn ảnh hưởng xấu
đến tình cảm bạn bè và chất lượng học tập và duy trì sĩ số của lớp. Trước đây khi
đang còn là giáo viên chủ nhiệm lớp, tôi luôn quan tâm đến vấn đề này. Xây
18
dựng được mối quan hệ bạn bè đoàn kết, gắn bó thì tôi sẽ xây dựng được nề nếp
lớp học, tiến tới xây dựng môi trường học tập thân thiện. Từ môi trường học tập
thân thiện đó, học sinh sẽ đi học chuyên cần và chất lượng học tập của lớp chắc
chắn sẽ được nâng cao.
Để xây dựng mối quan hệ bạn bè thân thiết, đoàn kết, gắn bó, sẵn sàng
giúp đỡ nhau trong học tập, tôi luôn tạo ra các hoạt động, các vấn đề đòi hỏi sự
hợp tác của nhiều học sinh. Cách làm cụ thể như sau:
Trong mỗi tiết học, thường xuyên chia nhóm ngẫu nhiên. Tiết học này,
các em chung nhóm với bạn này, nhưng tiết sau, các em lại chung nhóm với bạn
khác. Lúc đầu có em chưa chịu, tuy ngồi chung nhóm nhưng có em lại quay mặt
ra chỗ khác, hoặc ngồi im không tham gia, ai muốn làm gì thì làm; có nhóm lại
cãi nhau, không ai chịu làm nhóm trưởng hoặc đùn đẩy nhau không chịu ghi kết
quả thảo luận vào phiếu, dẫn đến không hoàn thành nhiệm vụ. Trước tình trạng
đó, giáo viên cần hướng dẫn nhóm trưởng giao nhiệm vụ phù hợp với năng lực
của từng thành viên trong nhóm, không để bất kì thành viên nào ngồi chơi hay
làm việc riêng không tham gia vào các công việc của nhóm mình. Giáo viên
đánh giá kết quả của từng nhóm và lấy kết quả đó đánh giá chung cho tất cả các
thành viên của nhóm. Đối với những em không tích cực hợp tác, giáo viên nhắc
nhở, động viên, giúp đỡ để em hoàn thành nhiệm vụ của nhóm giao cho. Giáo
viên cần biểu dương kịp thời đối với các nhóm trưởng điều hành nhóm tốt và
cũng đừng quên biểủ dương tinh thần hợp tác của các học sinh có năng lực hạn
chế hơn so với các bạn trong nhóm. Cứ như vậy, dần dần việc hợp tác của học
sinh trong lớp sẽ được cải thiện.
Hàng tuần, trong các tiết sinh hoạt lớp, giáo viên chủ nhiệm khuyến khích
học sinh tự viết ra những điều em chưa đồng ý về việc làm, cách cư xử của lớp
trưởng, lớp phó hoặc của một bạn nào đó trong lớp chứ không nói xấu, không xa
lánh bạn. Có thể nói đây là một việc làm không chỉ để giáo dục cho các em tính
đoàn kết, kỉ luật mà còn rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp cho học
sinh người dân tộc Khmer, giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp.
Căn cứ vào những điều các em viết ra, nếu là những điều tốt thì giáo viên đọc
19
cho cả lớp nghe rồi tuyên dương ngay trước lớp. Còn những điều các em phê
bình thì giáo viên phải điều tra nắm rõ đúng hay sai. Sau đó mới góp ý riêng với
những học sinh bị bạn phê bình, yêu cầu các em phải xin lỗi bạn hoặc phải sửa
chữa ngay.
Khi có chuyện xích mích giữa em này với em kia, cần kịp thời can thiệp
không để mâu thuẫn kéo dài gây ảnh hưởng xấu đến tình bạn, gặp gỡ trao đổi
riêng với từng học sinh hoặc nhóm học sinh để biết rõ nguyên nhân, sau đó phân
tích rõ ai đúng, ai sai. Ai sai thì phải nhận lỗi và xin lỗi bạn và bắt tay nhau vui
vẻ trở lại.
Khi trong lớp có học sinh đau ốm phải nằm viện, giáo viên phát động cả
lớp quyên góp tiền để mua quà đến thăm bạn, động viên bạn an tâm chữa bệnh.
Khi bạn khỏi bệnh, những học sinh học tốt sẽ giúp đỡ bạn học tập để theo kịp
chương trình. Đối với những bạn do hoàn cảnh khó khăn thiếu thốn dụng cụ học
tập, cả lớp quyên góp tiền mua tặng bạn những đồ dùng học tập cần thiết và
động viên bạn cố gắng vượt khó để học tập.
Để tạo dựng cho các em một tình bạn bền đẹp với những kỉ niệm sâu sắc
của tuổi học trò, giáo viên chủ nhiệm tập cho học sinh thói quen nhớ ngày sinh
của các bạn bằng cách ghi tên, tuổi của các bạn trong lớp vào sổ nhật kí học tập
và hướng dẫn ban cán sự lớp tổ chức sinh nhật cho học sinh ngay tại lớp học
trong giờ ra chơi. Những em có ngày sinh trùng vào ngày thứ bảy, chủ nhật thì
sẽ được tổ chức vào sáng thứ bảy. Hình thức tổ chức do các em trong ban cán sự
quyết định. Nhưng chủ yếu chỉ là múa hát, là những lời chúc mừng và một món
quà nhỏ khoảng vài chục ngàn đồng do cả lớp đóng góp. Có rất nhiều em không
nhớ ngày sinh của mình vì các em chưa bao giờ được cha mẹ tổ chức sinh nhật,
chưa bao giờ được nhận một món quà mang ý nghĩa sâu sắc. Bởi đa số các em là
người dân tộc Khmer do ảnh hưởng đặc thù của phong tục tập quán và kinh tế
địa phương. Vì vậy, khi được cả lớp tổ chức sinh nhật, nhiều em rất xúc động và
phấn khởi.
Làm được những điều trên, tôi tin rằng với tình yêu thương và sự bao
dung của thầy cô, bạn bè, các em học sinh sẽ yêu trường, yêu lớp, yêu thầy cô,
20
bạn bè hơn và đó là động lực để các em chăm học, thích học và cố gắng phấn
đấu vươn lên trong học tập.
IV. Thực nghiệm và kết quả thực nghiệm:
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã linh hoạt vận dụng, phối hợp với
các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia duy trì sĩ số học sinh, chống
học sinh bỏ học và học sinh có nguy cơ bỏ học. Các giải pháp đề ra tương đối
phù hợp với tình hình thực tế của lớp, trường, điạ phương và đã gặt hái được
những thành công nhất định qua kết quả thực nghiệm:
LỚP
5/3
TSHS
28
Năm học 2017-2018
Số học sinh hoàn
Số học sinh được công
thành xuất sắc nhiệm
nhận hoàn thành chương
vụ học tập và rèn
trình lớp 5
luyện
SL
HSDT
SL
HSDT
28
28
12
12
Từ số liệu thống kê trên ta thấy 100% học sinh dân tộc của lớp điều hoàn
thành chương trình lớp học và trong đó số em hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học
tập và rèn luyện 12/28 em đạt 42,8%.
So với số liệu thống kê đầu năm ta thấy: Lớp 5/3 không có tình trạng học
sinh bỏ học, duy trì sĩ số đạt 100%; Những em có nguy cơ bỏ học đều hoàn
thành chương trình lớp học đạt 100%.
PHẦN 3: KẾT LUẬN
21
I. Kết luận:
Công tác duy trì sĩ số học sinh, chống học sinh bỏ học, học sinh có nguy
cơ bỏ học hiện nay là một vấn đề khó khăn đối với trường ở vùng kinh tế khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Để làm tốt công tác duy trì sĩ số học sinh,
chống học sinh có nguy cơ bỏ học và bỏ học có hiệu quả, qua nghiên cứu tôi rút
ra một số kinh nghiệm sau đây:
Tất cả các hoạt động giáo dục trong nhà trường có đạt kết quả cao hay
thấp đều phụ thuộc vào người hiệu trưởng và hiệu trưởng là người chỉ đạo đồng
thời cũng là người gương mẫu thực hiện các phong trào đó đồng thời hướng dẫn
cấp dưới thực hiện tốt kế hoạch đề ra. Vậy trong công tác duy trì sĩ số chống học
sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ học là công tác chủ nhiệm hết sức quan trọng, hiệu
trưởng ngay đầu năm học chọn giáo viên có kinh nghiệm, có năng lực chuyên
môn vững vàng, hiểu được tâm lý lứa tuổi học sinh, có uy tín với phụ huynh học
sinh, có lòng nhân ái, có tâm huyết với học sinh, có năng lực lãnh đạo, tổ chức
điều khiển lớp.
Trong Hội đồng sư phạm phải có sự phối kết hợp nhịp nhàng giữa các bộ
phận, đoàn thể (giáo viên chủ nhiệm với giáo viên bộ môn, Đoàn, Đội, Công
đoàn, các tổ chuyên môn); mọi thành viên trong nhà trường đều có tinh thần
trách nhiệm cao trong công tác.
Phải xây dựng nhà trường là ngôi nhà thứ hai của toàn thể cán bộ, giáo
viên, nhân viên và học sinh, vì vậy nhà trưởng phải có đủ cơ sở vật chất phục vụ
cho công tác dạy và học; đảm bảo an ninh trật tự cho nhà trường; giáo viên phải
thương yêu học sinh, quý trọng học sinh, động viên khuyến khích khen ngợi
những thành tích dù nhỏ nhất của học sinh để cho học sinh thấy được thầy cô
như là người bố, người mẹ thứ hai của mình và làm cho học sinh khi đến trường
cảm thấy vui, không bị thầy cô la mắng khi có lỗi.
Thường xuyên đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất trường lớp: như đủ các
phòng học, phòng truyền thống phòng, phòng bộ môn, sân chơi bãi tập, vệ sinh
nước sạch.
22
Lãnh đạo nhà trường và giáo viên là những người nhận thức đúng đắn về
công tác duy trì sĩ số, có những tác động mạnh nhằm chuyển biến và nâng cao
nhận thức của cấp ủy, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể, các thôn
buôn, cha mẹ học sinh thấy được tầm quan trọng trong việc học tập của con em
mình để phối kết hợp làm tốt công tác duy trì sĩ số học sinh.
Làm cho cha mẹ học sinh thấy được tầm quan trọng của nhà trường, của
thầy cô giáo đối với việc học tập của học sinh cũng như biện pháp chống học
sinh có nguy cơ bỏ học và học sinh bỏ học đạt kết quả tốt. Vì vậy giáo viên đến
thăm hỏi, động viên tuyên truyền cho cha mẹ học sinh tạo điều kiện cho con em
học tập, động viên các em hay nghỉ học và có nguy cơ bỏ học đi học chuyên
cần. Công tác duy trì sĩ số học sinh là thường xuyên liên tục có sự phân công
nhiệm vụ cụ thể. Giáo viên chủ nhiệm lớp phải nắm bắt tình hình học sinh hàng
ngày, có biện pháp xử lí kịp thời để làm tốt công tác duy trì sĩ số, chống tình
trạng học sinh chán học có nguy cơ bỏ học dẫn đến bỏ học.
II. Các đề xuất và kiến nghị:
1. Với nhà trường:
Vào đầu năm học nhà trường xây dựng kế hoạch, biện duy trì sĩ số học
sinh cho năm học và cụ thể từng tháng, tuần, học kỳ. Giáo viên chủ nhiệm xây
dựng kế hoạch biện pháp cụ thể hóa kế hoạch của nhà trường theo tuần, tháng,
học kì. Đưa tiêu chí duy trì sĩ số học sinh vào thi đua cuối học kì và cuối năm.
Cuối năm nên động viên, khích lệ và khen thưởng những giáo viên chủ
nhiệm làm tốt công tác duy trì sĩ số học sinh.
Tạo mọi điều kiện tốt nhất để giáo viên tham gia học tiếng Êđê phục vụ
công tác giảng dạy có hiệu quả.
Tham mưu với chính quyền địa phương đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
cho nhà trường nhằm đáp ứng đủ cho công tác dạy và học.
Phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh, với ban tự quản, các
đoàn thể ấp để tuyên truyền, vận động học sinh đi học chuyên cần và giáo dục
học sinh kịp thời.
23
Thành lập ban duy trì sĩ số học sinh ở cấp trường và tham mưu với chính
quyền địa phương để thành lập ở cấp xã .
2. Với ngành giáo dục:
Phòng Giáo dục & Đào tạo cần có văn bản liên tịch với các ban ngành
trong huyện để thực hiện tốt công tác duy trì sĩ số học sinh.
Hàng năm nên tổ chức khen thưởng cho những giáo viên, trường làm tốt
công tác duy trì sĩ sỗ học sinh và nên tổ chức các cuộc thi giáo viên chủ nhiệm
lớp giỏi cấp huyện.
Qua quá trình công tác tại đơn vị cũng như qua tham khảo tài liệu đặc biệt
là tình hình duy trì sĩ số, chống học sinh có nguy cơ bỏ học và học sinh bỏ học
của trường, bản thân tôi thấy rằng đây là một vấn đề cấp thiết toàn xã hội đang
quan tâm, đặc biệt là chúng ta đang thực hiện cuộc vận động “hai không” với
bốn nội dung do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động. Vậy đòi hỏi những người
quản lý giáo dục phải có tâm huyết với học sinh, xây dựng mối đoàn kết trong
hội đồng sư phạm, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể trên địa bàn trường.
Trên đây là một số kinh nghiệm và giải pháp tôi xin được chia sẻ với các
đồng nghiệp mà tôi đã và đang thực hiện cũng đã đạt được những kết quả khả
quan nhằm hạ tỉ lệ học sinh lưu ban và học sinh có nguy cơ bỏ học của toàn
ngành nói chung trong những năm tới./.
Tuân Tức, ngày 20 tháng 3 năm 2019
Người viết sáng kiến
Trần Anh Phương
24
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
25
.......................................................................................................................................................
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP HUYỆN
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................