Tải bản đầy đủ (.doc) (294 trang)

Kỹ thuật gieo cấy lúa Xuân ở các tỉnh bắc trung bộ trở ra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 294 trang )

Kỹ thuật gieo cấy lúa
Xuân ở các tỉnh bắc
trung bộ trở ra

1
Kỹ thuật gieo cấy lúa Xuân
ở các tỉnh bắc trung bộ trở ra
I. Giống lúa:
- Nhóm giống gieo cấy trà lúa Xuân sớm gồm có: X21, Xi-23,
IR17494, P4.
- Nhóm giống gieo cấy trà lúa Xuân trung gồm có: C70, C71, CH133,
ĐS1 (ĐSĐL), P1.
- Nhóm giống gieo cấy trà lúa Xuân muộn gồm có: Q5, Khang dân 18,
ĐH60, IRi352, Ải 32, Lưỡng Quảng164, Bắc Thơm7, Hương thơm 1, các
giống lúa lai cảm ôn: Nhị ưu 838, Nhị ưu 63, VL20, TH3-3, HYT83, HYT92,
HYT100, Nông ưu 28, Bồi tạp Sơn Thanh, Bồi tạp 49, D.ưu 527, My Sơn 4,
SYN.6, Nghi Hương 2308....
II. Thời vụ:
Thời vụ gieo cấy lúa Xuân ở các vùng như sau:
Vùng
Trà lúa Xuân sớm
Trà lúa Xuân
trung
Trà lúa Xuân
muộn
Gieo mạ
Cấy
xong
Gieo mạ
Cấy
xong


Gieo mạ
Cấy
xong
Đông Bắc - - - - 10/3-20/3 15/4
Tây Bắc 20/11-25/11 15/2 25/11-5/12 28/2 10/2-20/2 25/3
ĐBSH 25/11-30/11 5/2 1/12-20/12 28/2 25/1-10/2 5/3
Bắc Trung
Bộ
20/11-25/11 5/2 1/12-5/12 20/2 25/1-30/1 28/2
* Thời vụ trỗ thích hợp với lúa Xuân ở các vùng:
- Đông Bắc từ 5 - 15/6
- Tây Bắc, Đồng bằng sông Hồng từ 1 - 15/5.
- Bắc Trung Bộ từ 25/4 - 5/5.
III. Làm mạ:
III.1. Mạ dược:
- Phải chọn dược mạ ở nơi khuất gió, chủ động tưới tiêu.
- Cày bừa kỹ, sạch cỏ dại và gốc rạ. Lên luống rộng 1,2m, cao 20cm,
rãnh luống rộng 30cm.
- Dược mạ cần bón lót khoảng 8-10 tấn phân chuồng + 350 - 400kg
super lân cho 1ha.
2
- Dược mạ phải được che phủ nilông để chống rét cho mạ. Một sào mạ
(360m
2
) cần khoảng 180 - 200 khung tre dài 1,8m, rộng 2cm và 30 - 35kg ni
lông. Cần theo dõi nhiệt độ ngoài trời hàng ngày để điều chỉnh độ đóng mở ni
lông ở 2 mép luống mạ, đảm bảo sự thông thoáng trên luống mạ. Trước khi
cấy 8 - 10 ngày mở và che ni lông xen kẽ, luyện cho cây mạ thích ứng với
điều kiện ở ruộng cấy.
- Lượng hạt giống gieo trên 1 ha mạ khoảng 850 - 900kg đảm bảo hệ số

mạ so với ruộng cấy khoảng 1/10 - 1/11.
III.2. Mạ nền:
- Lấy đất mầu đập nhỏ thành đất bột trộn 80kg phân chuồng mục + 3kg
super lân + 0,5kg urê + 0,3kg clorua kali cho 100m
2
luống mạ. Sau đó gạt
thành luống rộng 0,8 - 1m, chiều dầy khoảng 3cm.
- Mật độ khoảng 1 - 1,1kg mống mạ/1m
2
, gieo xong tưới nhẹ cho đất
đủ ẩm, sau đó phủ 1 lớp đất bột mỏng lên trên hạt.
- Dùng ni lông che phủ luống mạ. Độ cao vòm tre khoảng 50 - 60cm.
Khi mạ đã có mũi chông thì mở ni lông ở 2 đầu luông để luyện mạ.
- Tưới nước: Sau khi gieo 2 - 3ngày mở ni lông tưới nước cho luống
mạ. Sau đó, hàng ngày kiểm tra nếu đất không đủ ẩm thì phải tưới cho đến
khi mạ đem đi cấy.
- Nếu trời ấm, mạ sinh trưởng kém, trước khi cấy 4 - 5 ngày dùng 30 -
40gr phân urê hoà loãng với nước tưới cho 5m
2
mạ để bón tiễn chân.
IV. Canh tác ở ruộng cấy:
IV.1. Tuổi mạ cấy:
- Mạ nền cấy khi mạ có 2,5 - 3 lá (khoảng 18 - 20 ngày).
- Mạ dược cấy khi mạ có 4,5 - 5 lá.
IV.1. Mật độ cấy:
- Đối với các giống lúa đẻ nhánh trung bình, đất kém dinh dưỡng, cấy
mật độ 46 - 48 khóm/m
2
. Mỗi khóm 2 - 3 dảnh.
- Đối với các giống lúa đẻ khoẻ, đất có nền dinh dưỡng khá, mật độ cấy

40 - 42 khóm/m
2
.
IV.3. Phân bón:
IV.3.1. Số lượng phân bón cho 1ha:
- Phân chuồng: 8 - 10 tấn.
- Super lân: 420kg.
- Urê: 220kg
- Clorua kali: 80kg.
IV.3.2. Cách bón:
3
- Bón lót: toàn bộ phân chuồng + 100% lượng phân lân + 30% lượng
phân đạm.
- Bón thúc:
+ Bón thúc lần 1(thời kỳ lúa đẻ nhánh) khoảng 25 - 30 ngày sau khi cấy
bón: 50% số lượng phân đạm + 50% lượng phân kali.
+ Bón thúc lần 2 sau lần 1 khoảng 10 - 12 ngày bón: 20% số lượng
phân đạm + 50% lượng phân kali.
IV.4 Làm cỏ:
Làm cỏ sục bùn cho lúa Xuân 2 lần kết hợp với 2 lần bón thúc.
IV.5 Tưới nước:
Sau khi cấy khi lúa đẻ nhánh 350 - 400 dảnh/m
2
, giữ nước nông 2 -
3cm. Sau đó rút nước phơi ruộng khoảng 5 - 7 ngày (khi mặt ruộng nẻ chân
chim). Tưới nước sâu 5 - 7cm trong thời kỳ lúa làm đòng trỗ bông. Trước khi
gặt 7 ngày tháo nước trên ruộng.
V. Phòng trừ sâu bệnh:
Lúa Xuân thường gặp các đối tượng sâu bệnh như bọ trĩ, rầy nâu, sâu
cuốn lá, bệnh đạo ôn, bệnh khô đầu lá. Tham khảo cách phòng trừ đối với các

đối tượng sâu bệnh này đã trình bày ở phần kỹ thuật gieo cấy lúa Lai để áp
dụng khi các đối tượng sâu bệnh này hại lúa Xuân.
Kỹ thuật gieo cấy lúa mùa
ở các tỉnh bắc trung bộ trở ra
I. Giống lúa:
I.1. Trà lúa mùa sớm:
Trà mùa sớm sau khi thu hoạch sẽ sản xuất tiếp vụ Đông. Các giống lúa
mùa sớm có: DT122, Q5, Khang Dân 18, Hương thơm 1, V79-1, AYT77,
4
Bồi tạp Sơn Thanh, Nhị ưu 63, Nhị ưu 838, VL20, TH3-3, VQ14, IR38,
IR36, CR203.
I.2. Trà lúa mùa trung:
Trà mùa trung có sau khi thu hoạch, trà lúa mùa Trung có thể sản xuất
tiếp các cây vụ Đông ưa lạnh như: Khoai tây, rau... Các giống lúa trà mùa
trung có: Xi23, Xi21, Nông ưu 28, C70, C71, My sơn 4.
I.3. Trà lúa mùa muộn:
Các giống lúa mùa muộn thường là các giống cảm quang, được gieo
cấy trên chân ruộng thấp hoặc trũng trong vụ mùa (không trồng cây vụ
Đông). Các giống lúa mùa muộn có: giống cổ truyền như Nếp cái hoa vàng,
Nếp quít, Kháu tan, Tám xoan, Dự; các giống lúa cũ như Mộc Tuyền, Bao
Thai. Các giống lúa lai có: Bác ưu 103, Bác ưu 253...
II. Thời vụ:
Trong vụ mùa, thời vụ gieo cấy các trà lúa như sau:
Vùng
Thời vụ
Ghi chú
Gieo mạ Cấy
Vùng Đông Bắc, Tây Bắc
20/4-10/5
20/5-15/6 - Chân ruộng 1 vụ chờ

nước trời thường gặp
hạn cuối vụ.
5/5-15/5
10/6-15/6
Các huyện ở rẻo cao, 1
năm chỉ cấy 1 vụ nhờ
nước trời.
Trà sớm 25/5-5/6 Xong trước 10/7 Thuộc vùng núi ấm
Chính vụ 1/6-15/6 Xong trước 30/6 Thuộc vùng núi ấm
Vùng Đồng bằng sông Hồng
Trà mùa cực sớm 5/6-10/6 Xong trước 5/7
Sau thu hoạch trồng
cây vụ Đông sớm
Trà mùa sớm 10/6-15/6 Xong trước 5/7
Sau thu hoạch trồng
cây vụ Đông chính vụ
Trà mùa trung 10/6-20/6 Xong trước 30/7
Sau thu hoạch trồng
cây vụ Đông muộn
Trà mùa muộn 25/5-5/6 Xong trước 10/7
Không trồng cây vụ
Đông
Vùng Bắc Trung Bộ
Vụ hè thu, Vụ 8, trà
mùa cực sớm
25/4-20/5 Xong trước 20/6
Cấy chân ruộng thấp,
chủ yếu để né tránh
mưa bão.
Lúa trỉa vãi ở Nghệ 15/6-15/6 Không cấy Trên đất khô đầu vụ

5
An, Hà Tĩnh với
giống Lốc, Bèo
CH133
nhưng có nước giữa và
cuối vụ
Trà mùa sớm* 5/6-15/6 Xong trước 10/7
Thường sử dụng
CR203, IR36
Trà mùa Trung 15/6-30/6 Xong trước 30/7
Thường sử dụng Bao
Thai, IR36
* Các trà lúa mùa sớm và mùa trung Thừa Thiên Huế còn gọi là lúa vụ 8, lúa
vụ 10.
III. Làm đất:
IV. Làm mạ, mật độ cấy lúa:
IV.1. Làm mạ:
- Giống lúa trước khi ngâm ủ cần được phơi qua 1 - 2 nắng nhẹ .
- Ngâm giống trong nước sạch khoảng 30 - 35 giờ, trong thời gian
ngâm giống phải thay nước chua 2 - 3 lần. Sau đó đãi sạch và ủ khoảng 30
giờ khi hạt giống nứt mầm (thường gọi là có gai dứa) thì đem gieo.
Dược mạ được cày bừa kỹ, nhuyễn bùn, sạch cỏ. Bón lót 8 tấn phân
chuồng mục + 300kg super lân cho 1 ha.
- Luống mạ 1,2m, rãnh luống 30cm. Mặt luống được đánh hình mui
luyện để dễ thoát nước.
- Trước khi nhổ mạ 3 - 5 ngày, tuỳ theo tình trạng cây mạ, có thể bón
tiễn chân bằng urê khoảng 55 - 60kg/ha.
- Dược mạ được giữ nước liền bùn để khi nhổ không bị đứt chối, hạn
chế nấm von xâm nhập sẽ phát triển thành bệnh trên ruộng lúa.
IV.1. Mật độ cấy:

- Lượng giống cho 1ha ruộng cấy khoảng 80kg. Trong trường hợp gieo
thẳng theo hàng hoặc gieo vãi cần khoảng 90 - 100kg/ha.
Gieo thẳng theo từng băng, rộng 6 - 8m, giữa các băng cách nhau 30 -
40cm.
- Mật độ khoảng 40 - 42 khóm/m
2
. Mỗi khóm 2 - 3 dảnh cấy.
Đất tốt, có điều kiện thâm canh thì cấy theo mật độ 35 - 38 khóm/m
2
.
Mỗi khóm 2 - 3 dảnh cấy.
V. Phân bón:
V. 1. Số lượng phân bón cho 1 ha như sau:
- Phân chuồng: 8 tấn.
- Super lân: 270kg
- Urê; 170kg
6
- Kali: 80kg.
V. 2. Cách bón:
- Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + 100% lượng phân lân + 30% lượng
phân đạm.
- Bón thúc:
+ Sau cấy 7 - 10 ngày (lúa đẻ nhánh) 50% lượng phân đạm + 50%
lượng phân kali.
+ Bón thúc lần 2 sau lần 1 khoảng 10 - 12 ngày bón 20% lượng phân
đạm + 50% lượng phân kali
VI. Chăm sóc:
- Làm cỏ sục bùn tiến hành đồng thời với 2 lần bón thúc (sau cấy 7 - 10
ngày và 17 - 20 ngày).
- Đối với ruộng gieo thẳng trước khi gieo hạt sử dụng thuốc diệt cỏ

Sofit 300ND lượng thuốc dùng 1,2 lít/ha để diệt cỏ hoà bản (cỏ lồng vực, cỏ
mần trầu, cỏ đuôi phượng...) và dùng thuốc Meco, OK lượng thuốc 1,5 lít/ha
để diệt cỏ lác, cỏ mác, cỏ bợ...
- Tưới nước: Sau khi cấy, luôn giữ lớp nước mỏng 2- 3cm trên mặt
ruộng. Khi lúa đẻ đã đạt ới 300 - 400 dảnh/m
2
tháo nước phơi ruộng đến nẻ
châm chim sau đó tưới sâu khoảng 7 - 10cm. Trước khi gặt 7 ngày tháo nước
phơi ruộng.
VII. Phòng trừ sâu bệnh:
Đối với lúa Hè Thu (trà lúa mùa cực sớm ở các tỉnh phía Bắc, vùng
Bắc Trung Bộ) và các trà lúa mùa trung, mùa muộn thường hay gặp các đối
tượng sâu bệnh: Rày nâu, sâu đục thân, sâu cuốn lá, bọ xít, bệnh khô vằn,
bệnh tiêm lửa, bệnh bạc lá có thể tham khảo đối tượng sâu hại lúa lai để áp
dụng phòng trừ nếu gặp các đối tượng sâu bệnh này gây hại trong vụ mùa.
Kỹ thuật thâm canh lúa lai
I. Các giống lúa lai:
Giống Nguồn gốc TGST (ngày) Khối
lượng
1000 hạt
Năng
suất
(tạ/ha)
Vụ Xuân Vụ Mùa
7
(gr)
Sán ưu 63 Trung Quốc 125-130 110-115 27-29 6,5-7,5
Nhị ưu 63 Trung Quốc 130-135 115-120 27-28 6,5-7,5
Nhị ưu 838 Trung Quốc 130-135 115-120 27-28 7,0-7,5
Nhị ưu 86A Trung Quốc 140-145 115-120 - 6,5-7,5

Nhị ưu 86B Trung Quốc 145-150 115-120 - 6,8-7,5
Trung ưu 18 Trung Quốc 135-140 110-115 - 6,0-7,0
CNR-36 Trung Quốc 130-140 110-115 - 7,0-7,5
Bác ưu 64* Trung Quốc - 120-125 23-24 6,0-6,5
Bác ưu 903* Trung Quốc - 125-130 23-24 6,0-6,5
Bồi tạp Sơn Thanh** Trung Quốc 120-125 100-105 23-24 6,5-7,5
Bồi tạp 49** Trung Quốc 120-125 95-100 22-21 6,5-7,0
VL 20** Việt Nam 125-130 100-110 - 6,0-8,0
VL 24** Việt Nam 120-125 110-115 -
TH 3-3** Việt Nam 125-130 100-110 - 6,5-7,5
HYT 100 Việt Nam 130-135 105-115 - 7,0-7,5
HYT 83 Việt Nam 130-135 110-115 - 6,5-7,0
Hoa ưu 108* Trung Quốc - 110-115 23-24 6,5-7,0
D ưu 527 Trung Quốc 125-130 110-115 26-27 7,0-7,5
D ưu 6511 Trung Quốc 130-135 110-115 26-27 7,5-8,0
Nông ưu 28* Trung Quốc 120-125 105-110 26-28 8,0-8,5
Khai Phong 1 Trung Quốc 130-135 110-115 26-27 7,0-7,5
Q ưu 1 Trung Quốc 125-130 110-125 26-27 7,0-7,5
My sơn 2 Trung Quốc 127-132 110-125 26-27 7,5-8,0
My sơn 4 Trung Quốc 125-130 110-115 27-28 8,0-8,5
Nghi Hương 2308 Trung Quốc 127-130 110-115 28-29 7,0-7,5
Khi sử dụng các giống lúa lai cần lưu ý:
* Là các giống lúa lai chỉ gieo cấy trong vụ Mùa, không được gieo cấy
trong vụ Xuân.
** Là các giống lúa lai 2 dòng. Trong đó Nông ưu 28 là lúa lai 2 dòng
thế hệ mới của Trung Quốc, tiềm năng năng suất có thể đạt 13 - 15 tấn/ha/vụ.
II. Kỹ thuật thâm canh lúa lai:
II.1. Thời vụ:
* Vụ Xuân: Bố trí gieo cấy vào trà Xuân muộn
- Đồng bằng sông Hồng: Gieo mạ từ 25/1 - 10/2, cấy xong trước 28/2.

- Tây Bắc: Gieo mạ từ 25 - 30/1, cấy xong trước 10/3.
- Đông Bắc: Gieo mạ đầu tháng 3 cấy trước 5/4.
- Bắc Trung Bộ: Gieo mạ 20 - 30/1, cấy xong trước 20/2.
- Duyên Hải Nam Trung Bộ: Sạ 5/12 - 15/12.
- Tây Nguyên: Gieo mạ 25/12 - 5/1; trỗ 18 - 25/3.
* Vụ Hè- Thu, vụ Mùa:
8
- Đông Bắc, Tây Bắc : Gieo mạ từ 10 - 15/6, cấy xong 10/7.
- Đồng bằng sông Hồng: Gieo mạ 10 - 15/6, cấy xong 10/7
- Bắc Trung Bộ:
+ Vụ Hè Gieo mạ 20 - 30/4, cấy xong 5/6.
+ Vụ Mùa: Gieo mạ 1 - 10/6, cấy xong 5/7.
- Duyên Hải Nam Trung Bộ:
+ Hè Thu sớm: Sạ 10 - 20/4.
+ Hè Thu Chính vụ: Sạ 25/5 - 20/6.
- Tây Nguyên: Gieo mạ 20/6 - 15/7; thu hoạch tháng 10-11.
II.2. Kỹ thuật thâm canh mạ:
II.2.1. Ruộng gieo mạ:
Cần chọn ruộng bằng phẳng, đất có độ phì cao, pH = 5 - 5,5 phải chủ
động tưới tiêu. Đất phải được cày bừa kỹ.
II.2.2. Lượng giống:
Vụ Xuân 25-30 kg/ha, vụ mùa 20-25 kg/ha. Ở một số tỉnh có kinh
nghiệm thâm canh thì gieo 18-20 kg thóc giống/ 1ha ruộng cấy.
II.2.3. Ngâm ủ:
Trước khi ngâm giống cần phơi lại dưới ánh nắng nhẹ giống: Vụ Xuân
ngâm 20-24h, vụ mùa 12-14h. Trong thời gian ngâm thay nước 2-3 lần. Thời
gian ủ tuỳ thuộc vào mùa vụ, nhìn chung vụ Xuân khi mầm dài bằng 1/2 hạt
thóc thì đem gieo, vụ mùa khi mầm ra gai dứa thì đem gieo.
II.2.4. Gieo mạ:
Gieo thưa, gieo đều, chìm mộng. Lượng thóc giống gieo cho 1ha mạ

khoảng 270-330 kg/ha.
II.2.5. Phân bón cho ruộng mạ:
- Lượng phân bón cho 1 ha ruộng mạ:
Phân chuồng hoai mục : 10 tấn
Urê : 100 - 120 kg
Lân Super : 270 - 400kg
Kali Cloua : 60 - 80 kg
- Cách bón:
Bón lót: Bón toàn bộ phân chuồng + 400 kg Super Lân + 40-50 kg Urê
+ 30-40 kg Kali Clorua.
Bón thúc:
+ Lần 1: khi cây mạ được 2,5 - 3 lá, bón 30 - 40 kg Urê + 30-40 kg
Kali clorua.
+ Lần 2: Bón tiễn chân trước khi cấy 4 - 5 ngày số urê còn lại.
- Tưới nước: Sau khi gieo mạ tuyệt đối không để nứt nẻ mặt luống, khi
mạ được 1 lá thì cần tưới một lớp nươc mỏng.
- Phòng trừ sâu bệnh: thường xuyên kiểm tra, phòng từ sâu bệnh kịp
thời.
9
Chú ý: Đối với vụ Xuân gieo mạ sân hoặc gieo mạ dược đều phải che
phủ nilon để đảm bảo cho cây mạ sinh trưởng, phát triển bình thường không
bị chết rét.
II.3. Kỹ thuật sản xuất ở ruộng cấy:
II.3.1. Ruộng cấy:
Cần được cày bừa kỹ, bằng phẳng, tưới tiêu chủ động.
II.3.2. Phân bón ruộng cấy:
- Đối với vụ Xuân: lượng phân bón cho 1 ha:
+ Phân chuồng: 8-10 tấn
+ Urê : 220- 270 kg
+ Super Lân : 400 - 500 kg

+ Kali Clorua : 150 - 200 kg
Cách bón: đảm bảo bón lót đầy đủ, bón thúc sớm.
Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + 100% Super Lân + 50% Urê.
Bón thúc: Lần 1: sau khi bén rễ hồi xanh bón 30% urê + 50% Kali.
Lần 2: Khi đòng phân hoá từ bước 3-5 (trước trỗ 15-18
ngày), bón số phân còn lại.
- Đối với vụ mùa:
+ Phân chuồng: 8-10 tấn
+ Urê : 170 - 220 kg
+ Super Lân : 400 - 500 kg
+ Kali Clorua : 150 - 200 kg
Cách bón:.
Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + 100% Super Lân + 50% Urê.
Bón thúc: + Lần 1: sau khi cấy 5 - 7 ngày, bón 40% urê + 50% Kali.
+ Lần 2: Khi đòng phân hoá từ bước 3-5 ( trước trỗ 15-18
ngày), bón số phân còn lại.
II.3.3. Tuổi mạ cấy:
Tuổi mạ cấy đối với vụ Xuân khi cây mạ được 4-5 lá đối với mạ dược
2,5 - 3 lá đối với mạ sân và mạ khay. Vụ mùa, vụ hè thu khi cây mạ được 18
-20 ngày.
II.3.4. Kỹ thuật cấy:
Cấy nông tay, nhổ mạ đến đâu cấy đến đó, không nên để mạ qua đêm.
Vụ Xuân không được cấy vào những ngày có nhiệt độ dưới 15
0
C. Vụ Mùa
nên cấy vào những ngày mát trời.
II.3.5. Mật độ cấy:
Từ 40 - 45 khóm/m
2
, mỗi khóm cấy từ 2 - 3 rảnh cơ bản. Ở những vùng

có trình độ thâm canh, đất tốt có thể cấy 35 - 40 khóm/m
2
và cấy từ 1 - 2 rảnh
cơ bản.
II.3.6. Tưới nước:
10
Sau khi cấy luôn giữ 1 lớp nước mỏng 2 - 3cm. Khi lúa đẻ nhánh đạt
được 350 - 400 dảnh/m
2
thì tháo cạn nước, phơi ruộng đến nứt nẻ chân chim,
sau đó thực hiện tưới tiêu xen kẽ. Khi lúa bắt đầu phân hoá đòng, tưới 1 lớp
nước nông và tiếp tục thực hiện tưới tiêu xen kẽ.
II.3.7. Phòng trừ sâu bệnh:
II.3.7.1. Rầy nâu (Nilafarvate Lugens):
Phòng trừ: Sử dụng các giống kháng rầy. Bón phân NPK cân đối.
Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng khi rầy 5 - 6 con/1 dảnh lúa phải trừ diệt
kịp thời. Ruộng có nước rẽ thành luống rộng 3 - 4m. Sau đó dùng 15 - 16 lít
dầu Mazut trộn với cát rồi ném đều trên mặt ruộng để dầu rơi xuống mặt
nước tạo thành một lớp vàng dầu. Dùng sào gạt các khóm lúa cho rầy rơi
xuống mặt nước có váng dầu sẽ chết.
Có thể dùng 1 trong các loại thuốc sau để phun: Applaud 100HN liều
lượng 1kg/ha, Bassa 50ND nồng độ 0,15%, Hỗn hợp thuốc Applaud + Bassa
liều lượng 1kg + 1,5 lít/ha.
II.3.7.2. Rầy lưng trắng (Sogatella Furcifera):
Rầy lưng trắng thường xuất hiện với rầy nâu nên dễ nhầm với nhau.
Rầy trưởng thành dài 5mm và có sọc trắng trên lưng. Rầy lưng trắng phá hại
nặng cũng gây nên cháy rầy.
Biện pháp phòng trừ như đối với rầy nâu.
II.3.7.3. Sâu đục thân:
Sâu non đục thân cắn đứt hệ thống dẫn nhựa làm chết các đọt lúa trước

khi trỗ bông gây nên hiện tượng bông bạc, làm giảm năng suất lúa nghiêm
trọng.
Phòng trừ: Cày ải phơi đất để diệt sâu và nhộng nằm trong gốc rạ. Gieo
cấy đúng thời vụ để né các lứa sâu vào giai đoạn sung yếu. Sử dụng các
giống lúa cứng cây. Tổ chức bẫy đèn diệt bướm hoặc ngắt các ổ trứng trong
thời gian bướm ra rộ.
Phun thuốc diệt sâu khi thấy bướm ra rộ 5 - 7 ngày. Dùng 1 trong các
loại thuốc sau đây: Padan 95BHN lượng thuốc 0,7kg/ha, Regent 800WG
lượng thuốc 10 - 15kg/ha. Padan 4H hoặc Basudin 10H lượng thuốc 15 -
20kg/ha.
II.3.7.4. Sâu cuốn lá (Cnaphalocrocis medinalis):
Phòng trừ: Cấy với mật độ hợp lý, không cấy quá dày. Chăm sóc bón
phân giúp cho cây lúa phục hồi sau khi bị sâu hại. Mật độ sâu 10 con/m
2
dùng
1 trong các loại thuốc sau đây: Padan 95DHN lượng thuốc 0,7kg/ha, Fenbis
25EC, Bini 58 hoặc 40EC, Trebon 10EC, lượng thuốc 1 lít/ha.
II.3.7.5. Bệnh đạo ôn (Pyrienlaria Orizae Cav):
Phòng trừ: Không sử dụng các giống nhiễm bệnh. Sử dụng giống trước
khi ngâm ủ bằng nước ấm 3 phần nước sôi, 2 phần nước lạnh trong 5 - 10
11
phút. Bón phân NPK cân đối, không bón quá nhiều phân đạm và bón quá
muộn.
Dùng 1 trong các loại thuốc Kitazin 50ND, Fuji-one 40ND lượng thuốc
1,5 lít/ha, Kasai 16,2 SC lượng thuốc 1 lít/ha.
II.3.7.6. Bệnh bạc lá (Xanthomonas campestris pv Oryzae):
Phòng trừ: Sử dụng các giống kháng bệnh. Hạn chế gieo cấy lúa lai
trong vụ mùa và vụ Hè Thu. Sử lý hạt giống trước khi ngâm ủ bằng Clorua
thuỷ ngân nồng độ 1 phần nghìn trong 5 phút. Tiến hành vệ sinh đồng ruộng,
tiêu huỷ tàn dư thực vật có mầm bệnh bạc lá. Có thể dùng thuốc "hoả tiễn"

50SP lượng thuốc 0,5kg/ha để phun 2 lần, mỗi lần cách nhau 7 - 10 ngày
(nồng độ thuốc 15gr pha 1 bình bơm 8 lít nước).
II.3.7.7. Bệnh khô vằn (Rhizoctonia solant kuhn):
Phòng trừ: Không cấy quá dày, không bón quá nhiều đạm, vệ sinh đồng
ruộng, tiêu huỷ tàn dư thực vật có mầm bệnh khô vằn. Phun 1 trong các loại
thuốc sau đây: Validacin 3DD, lượng thuốc 1,5 lít/ha. Anvil 5SC lượng thuốc
1lít /ha. Carbenzim 500FL, lượng thuốc 0,5 lít/ha, Bumper 25EC (Tilt),
lượng thuốc 0,5 lít/ha.
Kỹ thuật sản xuất
hạt giống lúa lai F1 vụ xuân
I. Tổ hợp sản xuất hạt giống F1:
1. Bác A x Trắc-64 (Bác ưu–64).
2. Bác A x Quế-99 (Bác ưu-903).
3. Nhị A x Minh Khôi-63 (Nhị ưu-63).
4. Nhị A x Dòng 838(Nhị ưu-838).
5. T1S96 x R3 (TH3-3)
6. T1S96 x R4 (TH3- 4).
7. T1O3S x R20 (VL20)
8. T1O3S x R24 (VL24)
9. IR58025A x RTQ5 (HYT-83)
12
10. IR58025A x TM3 (HYT-92)
11. IR58025A x R100 (HYT-100).
II. Chọn ruộng sản xuất hạt giống:
Ruộng sản xuất lúa lai F1 phải đảm bảo yêu cầu:
II.1. Thực hiện cách ly nghiêm ngặt: Có thể áp dụng 1 trong 2 kiểu
cách ly sau đây:
- Cách ly không gian: Ruộng sản xuất hạt giống F1 phải cách ruộng có
cấy lúa xung quanh ít nhất 100m.
- Cách ly thời gian: Ruộng sản xuất hạt giống F1 phải trỗ trước ruộng

lúa xung quanh ít nhất là 20 ngày.
II.2. Chọn ruộng có độ phì khá, tưới tiêu chủ động, không ngập úng:
Làm đất kỹ và trang mặt ruộng bằng phẳng.
III. Thời vụ gieo các dòng bố, mẹ:
III.1. Xác định thời gian trỗ và thụ phấp an toàn:
Bố trí gieo các dòng bố (R), dòng mẹ (A) sao cho thời gian trỗ bông và
thụ phấn của các dòng bố, mẹ có nhiệt độ bình quân ngày là 25 – 30
0
C. Độ
ẩm không khí khoảng 85 – 90%, không có mưa, gió (trong 5 ngày liên tục).
Đối với vụ Xuân ở các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng lúa trỗ an toàn nhất từ 1
đến 10/5.
III.2. Dự tính thời gian từ gieo đến trỗ 10% số rảnh chính của dòng R
và dòng A:
Thời gian sinh trưởng của các dòng từ gieo đến trỗ của các dòng
thường thay đổi theo nhiệt độ của vụ sản xuất và thời vụ gieo trồng. Trong
điều kiện bình thường, dự tính giao động trong phạm vi:
Bác A : 80 – 85 ngày Nhị A : 90 – 100 ngày.
Trắc-64 : 90 – 100 ngày Minh Khôi-63 : 110 – 120 ngày.
Quế-99 : 95 – 105 ngày Phúc Khôi-83 : 95 – 105 ngày.
III.3. Dự tính số lá:
Cũng như thời gian sinh trưởng, số lá thay đổi theo nhiệt độ và thời vụ,
nhưng nói chung giao động trong phạm vi:
Bác A : 13,0-13,5 lá Nhị A :13,0-14,0 lá
Trắc-64 : 14,5 -15,5 lá Minh Khôi-63 :15,5-16,5 lá.
Quế-99 : 15,0 -15,5 lá Phúc Khôi-83 :13,5-14,5 lá.
III.4. Cơ sở dự tính khoảng cách thời gian gieo mạ dòng R và dòng A:
13
Trong vụ Xuân, cơ sở tính toán thời gian gieo mà dòng R và dòng A
dựa vào sự chênh lệch số lá là chính. Việc xác định thời điểm gieo dòng A

được căn cứu vào số lá của dòng R gieo đợt 2 (R2) làm chuẩn. Cụ thể như
sau:
Tổ hợp Gieo giòng A khi R2 có số lá
Bác ưu-64
Bác ưu-903
Nhị ưu-63
Nhị ưu-838
2,0 – 2,2
3,0 – 3,5
4,0 – 4,4
0,8 – 1,0
III.5. Dự tính ngày gieo các dòng R và dòng A:
Nguyên tắc chung:
- Bố trí gieo 3 đợt mạ dòng R: đợt 1 dòng Q (R1) chiếm 25% lượng
giống, đợt 2 dòng R (R2) chiếm 50% lượng giống, đợt 3 dòng R (R3) chiếm
25% lượng giống.
- Lấy đợt mạ R2 làm chuẩn thì đợt mạ R1 gieo trước đợt mạ R2 khoảng
6 – 7 ngày. Đợt mạ R3 gieo sau đợt mạ R2 khoảng 4 – 5 ngày. Tuy nhiên,
phải căn cứ vào số lá để xác định ngày gieo là chính, số ngày là tham khảo.
Dự kiến lịch vào vụ gieo các đợt mạ như sau:
Các tổ hợp
Ngày gieo
R1 R2 R3 A
Bác ưu-64
Bác ưu-903
Nhị ưu-63
Nhị ưu-838
24-27/1
18-21/1
2-5/1

18-20/1
1-4/2
25-27/1
10-13/1
25-27/1
8-10/2
1-2/2
14-16/1
1-2/2
10-12/2
10-12/2
29/1-2/2
29/1-2/2
IV. Kỹ thuật làm mạ:
IV.1. Ngâm ủ:
Khi ngâm ủ mạ của các dòng A và R phải đảm bảo các nguyên tắc:
- Dùng nước sạch để ngâm giống.
- Khối lượng thóc so với khối lượng nước theo tỷ lệ 1:5.
- Bảo đảm thời gian ngâm thóc giống với dòng R: 50 – 55 giờ; Với
dòng A: 20 – 24 giờ.
14
- Trong thời gian ngâm giống cứ 5 giờ thay nước 1 lần để tránh nước bị
chua.
- Sau khi ngâm, vớt thóc ra để ráo nước mới dùng tải để ủ giống nơi
kín gió.
- Trong quá trình ủ nếu thóc giống quá khô thì dùng nước tưới đủ ẩm
rồi đảo đềuu để thúc đẩy nẩy mầm.
- Khi mầm dài = 1/3- 1/2 hạt thóc thì đem gieo.
IV.2. Lượng giống và mật độ gieo mạ:
- Lượng giống cần cho 1 ha ruộng cấy: Bác A: 60kg; Nhị A: 60kg, các

dòng R:10kg.
- Mật độ gieo mạ: Dòng R gieo 5 – 7kg/sào Bắc Bộ (360m
2
), dòng A
gieo 6 – 8kg/ sào Bắc Bộ (360m
2
).
IV.3. Chuẩn bị được gieo mạ:
- Ruộng gieo mạ có độ phì khá, bằng phẳng, tưới tiêu chủ động và
khuất gió.
- Cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại và gốc rạ. Lên luống rộng 1,2m, rãnh
rộng 30cm và sâu 20cm. Diện tích duợc mạ cấy đủ cho 1ha: Dòng R khoảng
500 – 700m
2
, dòng A khoảng 3.000 – 3.500 m
2
.
- Gieo mạ theo luống, gieo thưa và đều để tạo điều kiện thuân lợi cho
cây mạ đẻ nhánh ngay tại ruộng.
IV.4. Phân bón cho 1 sào (360m
2
) dược mạ:
Loại phân Cho 1 sào Cho 1ha.
Phân chuồng 300-350kg 8,5-10 tấn
Urê 6,5-7,0kg 180-190kg
Kali Clorua 4,5-5,0kg 120-140kg
Lân super 14-16kg 390-440kg.
- Cách bón (cho 1 sào Bắc Bộ):
+ Bón lót: Toàn bộ lượng phân chuồng + 14 – 16kg lân super + 2kg urê
+ 1,5 – 7kg kali clorua.

+ Bón thúc: Chỉ tiến hành bón thúc khi nhiệt độ bình quân trong ngày
hoặc trên luống mạ có che nilông vượt trên 15
0
, cụ thể như sau:
Thời kỳ Urê (kg) Kali clorua (kg)
15
Khi mạ có 2,5 đến 3 lá
Khi mạ có 4,5 – 5 lá
Trước khi nhổ cấy (4-5 ngày)
2
2
0,5 - 1
1,5-1,7
1,5-1,7
1,2-1,4
IV.5. Phun MET cho mạ:
Khi mạ có 1,5 – 2,0 lá dùng 750gr MET 20% hoà vào 550 lít nước
quấy đều, sau đó dùng 20 lít thuốc MET 20% đã pha phun đều cho 1 sào mạ
(360m
2
).
Chú ý: Khi phun MET chỉ được để luống mạ ẩm, sau khi phun 24 giờ
giữ một lớp nước mỏng khoảng 1 – 2cm.
IV.6. Chống rét cho mạ:
Dược mạ lúa lai phải được che phủ ni lông toàn bộ để chồng rét cho
mạ. Mỗi sào cần khoảng 180 – 200 khung che dài 1,8m, rộng 3cm và 30 –
35kg ni lông. Khi mở ni lông cần mở 2 đầu thông gió 1 – 2 ngày sau đó mới
mở hoàn toàn.. Trước khi cấy 8- 10 ngày cần mở và che ni lông xen kẽ để rèn
luyện mạ thích ứng với điều kiện tự nhiên.
IV.7. Tưới nước:

Sau khi gieo mạ phải giữ đất ẩm, không để nước đọng thành vũng ở
trên mặt luống. Khi mạ có 1,5 lá tưới ẩm và giữ 1 lớp nước mỏng. Tuyệt đối
không để ruộng mạ khô và nứt nẻ.
IV.8. Phòng trừ sâu bệnh:
Kiểm tra thường xuyên, phòng trừ sâu bệnh kịp thời. Cần tiến hành
phun định kỳ phòng trừ sâu bệnh, trước khi nhổ cấy 3 ngày phải phun thuốc
trừ bênh đạo ôn, giòi đục nõn...
V. Thâm canh ruộng cấy:
V.1. Tuổi mạ cấy:
- Các đợt mạ của dòng bố (R1, R2, R3) cấy dùng 1 ngày khi tuổi mạ
R1 đã đạt 7 – 7,5 lá.
- Dòng mẹ (A) cấy khi tuổi mạ đạt 5,0 – 5,5 lá.
V.2. Tỷ lệ và khoảng cách của hàng mẹ:
Băng lúa rộng 2,5m (đối với tổ hợp Bác ưu) và 2,3 (đối với tổ hợp Nhị
ưu).
- Tỷ lệ hàng bố/mẹ là 2/14 – 16.
- Mạ đợt 2 của dòng bố (R2) được cấy riêng 1 hàng sát hàng mẹ, đợt
mạ dòng bố 1 (R1) và đợt mạ dòng bố 3 (R3) cấy xen kẽ trong 1 hàng theo
quy ọinh cấy 3 khóm R1 thì cấy tiếp 3 nhóm R3.
16
- Khoảng cách giữa 2 hàng bố: 30cm (là đường công tác).
- Khoảng cách giữa hàng bố và hàng mẹ là 20cm.
- Khoảng cách giữa các khóm trong hàng bố là 18 – 20c,.
- Khoảng cách hàng và khóm của dòng mẹ là 13 x 13cm.
V.3. Số dảnh cấy và kỹ thuật cấy:
- Số dảnh cơ bản khi cấy như sau:
+ Đối với dòng bố 2 – 3 cây mạ/khóm.
+ Đối với dòng mẹ 4 – 5 cây mạ/khóm.
- Khi nhổ mạ không được đập hoặc giũ đất ở rễ để tránh mạ bị tổn
thương.

- Mạ nhổ đến đâu cấy đến đó, không được nhổ mạ để qua đêm, cấy
nông tay.
V.4. Phân bón cho ruộng cấy:
V.4.1. Lượng phân bón cho 1 sào (360m
2
) như sau:
+ Phân chuồng : 300kg (# 11 tấn/ha)
+ Urê : 12kg ( 330kg/ha)
+ Super lân : 20kg (560kg/ha)
+ Kali Clorua : 09kg (250kg/ha).
V.4.2. Cách bón phân cho 1 sào (360m
2
) ruộng cấy:
Việc bón phân cho lúa lai theo phương châm “nặng đầu, nhẹ cuối, giữa
bón bổ sung”. Trên cơ sở đó cách bón phân cụ thể như sau:
* Bón lót: Nói chung cả dòng bố (R) và dòng mẹ (A) toàn bộ phân
chuồng và super lân. Trước khi cấy tiếp tục bón:
- Cho 2 hàng hố: 1,5kg urê + 1,0 kg kali clorua.
- Cho 14 hàng mẹ: 3,0kg urê + 1,0kg kali clorua.
* Bón thúc:
- Đối với dòng bố (R):
+ Bón thúc lần 1: Khi lúa đã hồi xanh: 0,5kg urê + 0,5 kali clorua.
+ Bón thúc lần 2: Sau khi bón lần 1 từ 5 – 7 ngày: 0,5kg urê + 0,5 kali
clorua.
- Đối với dòng mẹ (A) và dòng bố (R):
+ Bón thúc lần 1: Khi dòng mẹ (A) đã hồi xanh: 3,5kg urê + 2kg kali
clorua.
+ Bón thúc lần 2: Sau khi bón lần 1 từ 4 – 5 ngày: 2,5kg urê + 3kg kali
clorua.
+ Bón thúc lần 3: Trước khi dòng mẹ (A) trỗ 15 ngày: 1kg urê + 1kg

kali clorua.
17
V.5 Tưới nước:
Khi cấy giữ lớp nước nông 2 cm, khi đòng mẹ đạt số dảnh 450 – 500
dảnh/m
2
rút cạn nước phơi ruộng từ 10 – 12 ngày (ruộng bắt đầu nẻ chân
chim). Sau đó thực hiện tưới tiêu xen kẽ cho đến trước lúc thu hoạch5 ngày
thì tháo khô nước ruộng.
V.6. Phòng trừ sâu bệnh:
Tăng cường kiểm tra, phát hiện kịp thời sâu bệnh, phòng trừ sớm và
triệt để. Chú ý: Các đối tượng sâu bệnh chính như: bệnh đạo ôn, bệnh khô
vằn, bọ trĩ, giòi đục nõn, sâu năn, sâu cuốn lá...
VI. Dự đoán và điểu chỉnh thời kỳ ra hoa:
Khi thấy lá đòng bắt đầu xuất hiện thắt eo, thường là lúc báo hiệu dòng
bố (R) và dòng mẹ (A) bước vào thời kỳ phân hoá dòng. Trong thời gian này
phải theo dõi chặt chẽ các bước phát triển đòng của dòng bố (R) và dòng mẹ
(A) để có biện pháp điều chỉnh sự trỗ bông trùng khớp. Cách 2 ngày bóc
đòng 1 lần để kiểm tra. Trong 3 bước đầu, nếu dòng bố phát triển sớm hơn
dòng mẹ 1 bước là có khả năng trỗ trùng khớp. Khi phát hiện hoặc dự đoán
khả năng dòng bố, dòng mẹ trỗ không trùng khớp cần điều chỉnh sớm từ
bước 1, bước 2 bằng các biện pháp sau đây:
- Dùng nước đề điều chỉnh: Khi phát thiện dòng bố (R) phát triển
nhanh hơn dòng mẹ (A) thì tiến hành rút cạn nước trên ruộng; Khi dòng bố
(R) phát triển chậm hơn dòng mẹ (A) thì tưới nước ngập sâu 10 – 15cm.
- Dùng KH
2
PO
4
phun lên lá cho đòng phát triển chậm hơn với lượng

1,5kg/ha pha với 600 lít nước phun 1 lần cho 1ha (khoảng 20 lít thuốc đã pha
cho 1 sào 360m
2
), cần phun 2 – 3 lần hoặc dùng phân kali bón cho đòng phát
triển chậm với lượng 2 – 2,5kg/sào (360m
2
) cho dòng mẹ và 0,5 – 0,7kg sào
(360m
2
) cho dòng bố.
- Dùng MET phun cho đòng phát triển sớm ở bước 2 – 3 với lượng 2,5
– 3,0kg/ha, pha 600 lít nước phun cho 1 ha (khoảng 20 lít thuốc đã pha cho 1
sào 360
2
C, hoặc dùng GA3 phun trước trỗ 4 – 5 ngày cho đòng phát triển
chậm với lượng 7gr pha 600 lít nước cho 1 ha (khoảng 20 lít thuốc đã pha
cho 1 sào)
- Ngoài ra có thể xén đứt rễ hoặc nhấc nhóm... đối với đòng phát
triểmm sớm.
VII. Phun GA3:
Khi lúa trỗ 15 – 20% số bông thì bắt đầu phun GA3:
18
- Lượng GA3 thuỳ theo từng tổ hợp khoảng: 400gr/ha được hoà với
cồn trước 28 – 24 giờ cho tan rồi mới pha với nước (1gr GA3 pha với 20 –
25,l cồn 90
0
). Phun trong 4 ngày.
+ Lần 1: Khi lúa trỗ 15%: 200gr pha với 300 - 400 lít nước phun cho 1
ha (10 – 14 lít thuốc đã pha cho 1 sào – 360m
2

).
+ Lần 2: Sau lần thứ nhất 1 ngày: 120gr pha với 300 – 400 lít nước
phun cho 1 ha (10 – 14 lít thuốc đã pha cho 1 sào).
+ Lần 3: Sau lần thứ hai 2 ngày: 80gr pha với 300 – 400 lít nước phun
cho 1 ha ( 10 – 14 lít thuốc đã pha cho 1 sào).
- Thời gian phun: Bắt đầu từ 7 – 9 giờ sáng, kết thúc phun trước khi
hoa nở 15 – 20 phút.
- Cách phun:
+ Cần gạt sương trước khi phun:
+ Đi giật lùi để phun thật đều 1 lần cho cả dòng bố và dòng mẹ. Sau đó
phun thêm 1 lần riêng có dòng bố.
+ Phun xong, nếu trong 6 giờ gặp mưa phải phun lại.
+ Khi phun GA3 ruộng nhất thiết phải đủ nước.
VIII. Thụ phấn bổ sung:
Trong ngày vào lúc dòng mẹ (A) bắt đầu nở hoa thì tiến hành gạt phấn.
Mỗi ngày gạt phấn 4 – 5 lần từ 9 – 12 giờ và gạt liên tục trong 8 – 10 ngày.
Xác định thời điểm tung phấn cao điểm để gạt đồng loạt. Có thể dùng dây
kéo để thụ phấn bổ khuyết thay cho gạt phấn bằng sào.
IX. Khử lẫn:
Khử lẫn là khâu quan trọng để đảm bảo độ thuần tỏng sản xuất hạt lai.
cần khử lẫn sớm và liên tục suốt từ khâu mạ đến thu hoạch. Loại bỏ các cá
thể khác dạng về hình thái như màu sắc lá, chiều cao cây, màu sắc thân.
Trước khi phun GA3 cần khử triệt để các cá thể đã trỗ sớm. Khi dòng mẹ (A)
trỗ bông cần khử những cây có bao phấn vàng hoặc những cây đầu hạt có
râu...
X. Phòng trừ sâu bệnh:
Các đối tượng sâu bệnh gây hại và cách phòng trừ giống như đối với
thâm canh lúa lai đại trà.
XI. Thu hoạch:
Khi lúa chín thì thu dòng bố trước, dòng mẹ sau. Tránh để lẫn giống

khác trong quá trình gặt, tuốt, phơi và bảo quản.
19
Kỹ thuật gieo cấy
các vụ lúa ở Duyên Hải nam Trung bộ,
Tây Nguyên và Đông Nam bộ
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ tuỳ
theo các điều kiện cụ thể của từng địa phương trong 1 năm thường gieo sạ
các vụ lúa: Lúa Đông Xuân; Lúa Hè Thu; Lúa mùa (trong đó có lúa gieo ở 1
số tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ). Dưới đây là kỹ thuật gieo cấy các vụ lúa
này:
I. Giống lúa:
Các giống lúa sử dụng gieo, cấy ở Duyên hải Nam Trung Bộ,Tây
Nguyên và Đông Nam Bộ là những giống ngắn ngày gồm có:
I.1. Các giống lúa sử dụng ở Duyên hải Nam Trung Bộ:
IR17494 (13/2), IR35366, IR29723, IR1820, IR64, TH4, TH25, TH28,
TH33, ML4, ML48, ML49, ML108, OM576, OM516, OM296, OMCS94,
OM997-6, HĐB-6, Xi23, BM9962, BM9855, BM2002, CH133, MTL61,
Khang dân 18, Khang Dân đột biến, ĐV108, Sán ưu 63, Nhị ưu 838, Misơn2,
Misơn4...
Mỗi địa phương lựa chọn 3 - 4 giống trong bộ giống trên đây phù hợp
với mùa vụ, khả năng thâm canh để gieo sạ nhằm mang lại hiệu quả.
I.2. Các giống sử dụng ở Tây Nguyên:
IR17494, IR64, CR203, OM576, TH28, TH85, TH203, Khang dân 18,
Ải32, Tiền Giang 3+3, Ml32. Các giống lúa có khả năng chịu hạn như: CH3,
20
CH5, CH133, LC88-66, LC88-67-1, LC90-4, LC90-5, IRST-144. Các giống
lúa lai: Nhị ưu 63, Nhị ưu 838, Sán ưu 63...
I.3. Các giống sử dụng ở Đông Nam Bộ:
IR64, OM1490, MTL250, VND95-20, OMCS-2000, AS996, OM576,
IR50404. TH25, TH28, OMCS-94, OM4495, OM4498, OM3536, OM1723,

OM1717, OM2513.
II. Thời vụ:
Thời vụ gieo sạ các vụ lúa ở Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và
Đông Nam Bộ như sau:
Đông Nam Bộ
Duyên Hải Nam Trung
Bộ
Tây Nguyên
Gieo sạ Lúa trỗ Gieo sạ Lúa trỗ Gieo sạ Lúa trỗ
Đông Xuân
- Giống
dài ngày
15/11-
30/11
05/2-20/2 01/12-15/12 05/3-20/3 15/12-15/1 10/3-15/3
- Giống
ngắn ngày
05/12-
20/12
20/2-05/3 10/12-25/12 10/3-20/3 20/12-20/1 05/3-20/4
Hè Thu
- Giống
dài ngày
15/4-30/4 10/6-5/7 20/4-30/4 20/6-30/6 - -
- Giống
ngắn ngày
01/5-10/5 01/7-05/7 25/4-10/5 25/6-10/7 - -
Vụ Mùa 10/5-20/6 25/7-05/9 01/6-10/6 25/8-05/9 10/5-15/6 05/8-15/9
III. Làm đất:
- Đất được cày bừa kỹ, phẳng ruộng và sạch cỏ. Có thể dùng máy để

trục hoặc dùng trâu bò cày 2 lần (cày vỡ và cày lại), bừa 2 - 3 lần (chú ý lần
bừa lại kết hợp với trang ruộng cho bằng phẳng).
- Để làm giảm độ phèn, đất cấy lúa Hè – Thu cần được cày phơi ải hoặc
đốt đồng.
- Ở 1 số tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ vẫn còn tập quán làm lúa gieo
(gieo khô vào tháng 6) phải làm đất nhỏ nhằm tăng khả năng giữ ẩm của đất,
giúp cho cây lúa dễ mọc.
IV. Làm mạ:
21
Ở các vùng này, tuỳ theo từng nơi đều áp dụng cả 2 phương thức sạ và
gieo cấy đối với các vụ lúa.
- Ruộng mạ chọn đất tốt, chủ động nước, cày bừa kỹ, nhuyễn bùn, bón
lót 8 tấn phân chuồng + 300kg super lân cho 1 ha và trang ruộng cho phẳng.
- Sau khi bừa lần cuối, để lắng bùn, tháo nước rồi đánh luống.
- Luống rộng 1,2m, cao 20cm, rãnh luống ruộng 30cm.
- Hạt giống trước khi ngâm ủ được phơi lại 1 - 2 nắng nhẹ, ngâm 30 -
35 giờ trong nước sạch, thời gian ngâm giống thay nước 2 - 3 lần, ủ giống
trong 35 - 36 giờ khi mầm đã nhú gai dứa thì gieo.
Mật độ gieo khoảng 35 - 40 cây mạ/1dm
2
(lượng giống khoảng
850kg/1ha mạ).
- Tuỳ tình hình sinh trưởng của cây mạ, nếu sinh trưởng kém sau khi
gieo 7 – 10 ngày có thể bón khoảng 100kg lân super + 40kg urê + 40kg
clorua kali cho 1 ha mạ.
- Luống mạ luôn được giữ 1 lớp nước láng chân (khoảng 1cm) cho đến
khi nhổ cấy.
V. Sạ giống:
Có thể áp dụng sạ hàng hoặc sạ lan để thay cho việc gieo mạ cấy. Sạ
lan, lượng giống cần khoảng 100 - 120kg/ha. Sạ hạt theo từng băng rộng 4 -

6m để chừa đường công tác rộng khoảng 30 - 40cm. Dùng máy sạ hàng,
lượng giống cần khoảng 80 - 100kg/ha.
VI. Phân bón:
VI. 1. Số lượng phân bón cho 1 ha như sau:
Loại phân Cho lúa Đông Xuân Cho lúa Hè Thu; Vụ 3; Vụ Mùa.
Phân chuồng 8 - 10 tấn 5 - 8 tấn
Urê 100kg 100kg
DAP 100kg 100kg
NPK 200kg 150kg
Trong trường hợp sử dụng phân bón chuyên dùng cho lúa của Công ty
phân bón Miền Nam và phân bón “Đầu trâu” của Công ty phân bón Bình
Điền II thì có thể bón với mức sau đây:
Ngày sau
khi sạ
hoặc cấy
Phân chuyên dùng của
Công ty phân bón Miền Nam
Phân “Đầu trâu” của
Công ty phân bón Bình Điền II
Vụ Đông Xuân
Vụ Hè Thu,
Mùa
Vụ Đông
Xuân
Vụ Hè Thu,
Mùa
22
7 - 10 150-200kg R1* 100-150kg R1 150-200kg ** 150kg **
20 - 25 200-250kg R2 150-200kg R2 100-150kg ** 120kg **
40 - 45 100-150kg R3 100-150kg R3 80-100kg ** 100kg **

Ghi chú:
*R1 (NPK = 22-16-5), R2 (NPK = 23-10-5), R3 (NPK = 23-5-20)
** Đầu trâu 997 (NPK = 18-18-6).
V. 2. Cách bón:
V.2.1. Bón cho lúa cấy:
- Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + 50% lượng phân DAP.
- Bón thúc lần 1: Sau cấy 10 - 15 ngày bón 40% lượng phân urê + 50%
phân DAP + 50% lượng phân NPK.
- Bón thúc lần 2: Bón sau lần 1 khoảng 10 - 15 ngày bón 60% lượng
phân urê + 50% lượng phân NPK.
V.2.2. Bón cho lúa sạ:.
- Bón lần 1: Sau sạ 7 - 10 ngày bón 50% lượng phân urê + 50% lượng
phân DAP
- Bón lần 2: Sau khi sạ khoảng 20 - 25 ngày bón 50% lượng phân urê +
50% lượng phân NPK.
- Bón lần 3: Sau sạ khoảng 40 - 45 ngày bón 50% lượng phân NPK.
VII. Chăm sóc:
- Làm cỏ: Kết hợp các lần bón phân thúc phải làm cỏ sục bùn.
- Đối với ruộng sạ dùng thuốc diệt cỏ Sofit 300ND, đặc trị lúa cỏ.
Lượng thuốc 1,2lít/ha Facet 25SC, đặc trị cỏ lồng vực, nồng độ 25 – 40ml/1
bình 16 lít nước. Ankilla-A 40WP, nồng độ 20 – 25gr/1bình16 lít nước để
phun trừ cỏ hoà bản, cỏ hoa mác, cỏ bợ... trước khi sạ giống. Chú ý dùng
thuốc diệt cỏ phải theo hướng dẫn trên nhãn thuốc để tránh làm ảnh hưởng
đến năng suất lúa.
- Ruộng lúa sạ phải tiến hành tỉa và dặm kịp thời trong vòng 7 ngày sau
sạ để đảm bảo độ đồng đều quần thể ruộng lúa.
- Tưới nước: Những nơi có nguồn nước nhưng không chủ động tưới
tiêu thì giữ mực nước liền ruộng khoảng 5 - 7cm. Trước khi gặt 7 ngày tháo
nước để lúa chín nhanh và thuận tiện khi gặt.
Những nơi chủ động tưới tiêu thì thời kỳ lúa đẻ nhánh giữ mức nước

rộng 3 - 5cm, khi lúa đã đẻ được 350 - 400 dảnh/m
2
rút nước phơi ruộng 5 - 7
ngày để khống chế cây lúa đẻ nhánh vô hiệu. Sau đó giữ mực nước sâu
23
khoảng 10 - 12cm trong thời kỳ lúa làm đòng, trỗ bông. Trước khi gặt lúa 7
ngày tháo nước phơi ruộng.
VIII. Sâu bệnh:
Các đối tượng sâu bệnh chính hại lúa cũng giống các đối tượng sâu hại
lúa lai Đông Xuân, lúa Hè Thu, lúa Mùa ở Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên và Đông Nam Bộ. Có thể tham khảo biện pháp phòng trừ sâu bệnh
đối với lúa lai để áp dụng phòng trừ sâu bệnh ở các vụ lúa vùng Duyên hải
Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
Kỹ thuật sạ lúa Đông Xuân
ở Đồng bằng sông cửu long
I. Giống lúa:
I.1. Giống lúa bố trí theo các vùng sản xuất chính như sau:
I.1.1. Vùng phù sa ngọt sông Tiền và sông Hậu:
Sử dụng các giống lúa chủ lực: VND95-20, OMCS2000, IR64. Bổ
sung với tỷ lệ phù hợp các giống: OM2517, OM2717, OM2718, lúa nếp, lúa
đặc sản.
I.1.2. Vùng Tây sông Hậu, Tứ giác Long Xuyên:
Sử dụng các giống lúa chủ lực: VND95-20, OMCS2000, IR64. Giảm
bớt diện tích gieo sạ các giống: Jasmine 85, nếp, OM2514, OM2717.
I.1.3. Vùng Đồng Tháp Mười:
Sử dụng các giống cực sớm và sớm làm giống chủ lực như: OM576,
OMCS2000, VND95-20, IR50404. Bổ xung với tỷ lệ phù hợp các giống:
OM3536 và các giống đặc sản.
I.1.4. Vùng bán đảo Cà Mau (gồm Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và 1
phần Kiên Giang):

Ngoài các giống VND95-20, OMCS2000, IR64 còn có các giống chủ
lực: OM2728, OM2717, ST1, ST3. Đối với chân đất phèn ở vùng này sử
dụng các giống: OM1350, OM2488, MTL149 (IR56381), AS996.
I.1.5. Vùng ven biển Nam Bộ:
Sử dụng các giống: OM576, IR50404, OMCS2000, AS996, OM4498,
VND95-20.
I.1.6. Vùng có khó khăn:
Sử dụng các giống: OM576, AS996, OM3536, OM1490, OM4498,
OM1723, IR50404.
I.2. Giống bố trí sản xuất theo yêu cầu lúa hàng hoá gồm có:
I.2.1. Các giống lúa chất lượng cao:
24
OM1490 (có nhiễm rày), OMCS2000, OM3536, OM2517, OM2717,
OM2718, VND95-20, AS996, MTL250, TNĐB100, OM4495, OM4498,
M2514, IR64, MTL233, OM2395, MTL325.
I.2.2. Các giống lúa đặc sản:
Jasmine85, VD20 (ĐS20, chú ý giống này có lá von)
II. Thời vụ:
II.1. Thời vụ nói chung ở Đồng bằng sông Cửu Long:
- Vùng chủ động tưới tiêu làm 3 vụ lúa/năm (lúa Đông Xuân - lúa
Xuân Hè - lúa vụ 3): Sạ lúa Đông Xuân sớm 15 - 30/10 thu hoạch tháng 1.
- Vùng không ảnh hưởng lũ: Sạ lúa Đông Xuân tháng 11 đầu tháng 12
thu hoạch tháng 2.
- Vùng ảnh hưởng lũ: Sạ lúa Đông Xuân tháng 12. Thu hoạch tháng
3,4.
II.2. Thời vụ nói riêng ở Đồng Tháp Mười:
Chân đất
Tình trạng

Thời vụ

sạ giống
Phương
pháp sạ
Ghi chú
Vùng cao Lớn 1/11-10/11 Sạ gác
Chủ động
bơm để sạ
sớm
Đất xám, bạc màu Trung bình 20/10-10/11 Sạ gác
Đất cao 3m Nhỏ 10/10-31/10 Sạ gác
Vùng triều Lớn 20/11-10/12 Sạ gác
Chủ động
bơm để sạ
sớm
Đất xám điển hình Trung bình 20/11-20/12 Sạ gác
Đất cao 1,5-3m Nhỏ 1/11-20/11 Sạ gác
Vùng thấp Lớn 10/12-31/12 Sạ ngầm
Canh mực
nước, tốc độ
nước rút để
sạ
Đất phèn Trung bình 1/12-20/12 Sạ ngầm
Đất cao < 1,5m Nhỏ 20/11-10/12 Sạ ngầm
III. Làm đất:
III.1. Sạ gác:
25

×