Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nghiên cứu giá trị của βhCG huyết thanh và siêu âm đường âm đạo trong theo dõi chửa ngoài tử cung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.24 KB, 5 trang )

TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02),
14(01), 69
XX-XX,
- 73,2016
2018

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA βHCG HUYẾT THANH
VÀ SIÊU ÂM ĐƯỜNG ÂM ĐẠO
TRONG THEO DÕI CHỬA NGOÀI TỬ CUNG
Đào Nguyên Hùng(1), Trương Văn Vũ(2), Ngô Minh Thắng(3), Trần Văn Khoa(1), Phạm Thị Thanh Hiền(3)
(1) Học viện Quân Y, (2) Đại học Y Thái Nguyên, (3) Bệnh viện Phụ Sản Trung ương

Từ khóa: chửa ngoài tử cung,
chửa trong tử cung, sẩy thai
sớm, theo dõi chửa ngoài tử
cung.
Keys word: ectopic pregnancy
(EP), intrauterine pregnancy
(IUP), spontaneous abortion
(SAB), pregnancy unknown
location (PUL).

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định giá trị của mức độ tăng βhCG 48 giờ và siêu âm
đường âm đạo ở bệnh nhân theo dõi chửa ngoài tử cung.
Đối tượng và phương pháp: mô tả, tiến cứu 160 bệnh nhân được nhập
viện theo dõi chửa ngoài tử cung tại Khoa Phụ 1- Bệnh viện Phụ Sản
Trung ương từ 9/2017 đến 01/2018, xử lý số liệu bằng chương trình
SPSS 16.0. Tính giá trị trung bình, so sánh hai giá trị trung bình, độ
nhậy, độ đặc hiệu và xây dựng đường cong ROC.


Kết quả: 160 bệnh nhân theo dõi chửa ngoài tử cung có 112 bệnh
nhân chửa ngoài tử cung (CNTC), 21 bệnh nhân chửa trong tử cung
(CTTC), 27 bệnh nhân sẩy thai tự nhiên/thai tự tiêu. Nồng độ trung bình
của βhCG nhóm CNTC sau 48 giờ (778,43, 95%CI:601,85-955,02)
thấp hơn so với nhóm CTTC (3119,04; 95%CI:1221,36-5016,72) có ý
nghĩa thống kê với p <0.0001. Theo dõi sau 48h: tỉ lệ βhCG tăng dưới
53%, chẩn đoán CNTC với độ nhạy 83,0%, độ đặc hiệu 39,5%, giá trị
tiên đoán dương 76,2%, giá trị tiên đoán âm 50,0%. Siêu âm có khối
hỗn hợp âm cạnh tử cung (TC) tiên lượng chẩn đoán CNTC với độ nhạy
84,8%, độ đặc hiệu 64,6%, diện tích dưới đường cong 74,7%.
Kết luận: Mức độ tăng của βhCG trên 53% tiên lượng CTTC; dưới
53% tiên lượng CNTC hoặc sẩy thai sớm. Siêu âm sau 48 giờ có khối
hỗn hợp âm cạnh tử cung, tiên lượng CNTC.
Từ khóa: chửa ngoài tử cung, chửa trong tử cung, sẩy thai sớm, theo
dõi chửa ngoài tử cung.

Abstract

Objective: Evaluate of the validity rising β-hCG 48hrs and transvaginal
ultrasound in patients with pregnancy unknown location.
Materials and Methods: This is a cross-sectional study conducted

Tập 14, số 04
Tháng 05-2016

STUDY ON THE VALUE OF SERUM β-HCG AND
TRANSVAGINAL ULTRASOUND IN FOLLOWING
ECTOPIC PREGNANCY

Tập 16, số 02

Tháng 08-2018

Tác giả liên hệ (Corresponding author):
Đào Nguyên Hùng,
email:
Ngày nhận bài (received): 08/06/2018
Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised):
25/06/2018
Ngày bài báo được chấp nhận đăng
(accepted): 29/06/2018

69


PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH

ĐÀO NGUYÊN HÙNG, TRƯƠNG VĂN VŨ, NGÔ MINH THẮNG, TRẦN VĂN KHOA, PHẠM THỊ THANH HIỀN

on 160 women with a diagnosis of pregnancy unknown location who were followed up at National
Hospital of Obstetrics and Gynecology from September 2017 to January 2018. Statistical analysis
was conducted by SPSS 16 for mean, percen ratio, ROC (Receiver Operating Characsteristic); Areae
Under ROC( AUROC); Sensitivity (Se); Specificity(Sp); Positive Predictive Value(PPV); Negative
Predictive Value(NPV); cut-off point.
Results: A total of 160 cases of pregnancy unknown location (PUL) were recorded during the study
period. 112 cases (70.0%) were ectopic pregnancy (EP) and 21 patients (13.1 %) were intrauterine
pregnancy (IUP), 27 patients (16.9 %) were miscarriage or spontaneous abortion (SAB). The mean
concentrations of βhCG in the EP group after 48 hours (778.43, 95% CI: 601.85-955.02) were lower
than in IUP group (3119.04, 95% CI: 1221.36-5016.72), statistically significant with p <0.0001.
Follow-up after 48 hours: βHCG rate increased below 53%, diagnosis EP with Se 83.0%, Sp 39.5%,
PPV 76.2%, NPV 50.0%. Complex pelvic mass suspicious on transvaginal ultrasound for predicting

diagnosis EP with Se 84.8%, Sp 64.6%, AUROC 74.7%.
Conclusion: The level hCG48 hours increased more than 53% to predict IUP; less than 53% to predict
EP/SAB. An extraovarian adnexal mass on transvaginal ultrasound after 48h, predict diagnosis EP.
Keys word: ectopic pregnancy (EP), intrauterine pregnancy (IUP), spontaneous abortion (SAB),
pregnancy unknown location (PUL).

Tập 16, số 02
Tháng 08-2018

1. Đặt vấn đề

70

Chửa ngoài tử cung (CNTC) là một cấp cứu sản
phụ khoa trong 3 tháng đầu thai kỳ [1,2]. Tỷ lệ CNTC
ở Việt Nam và trên thế giới dao động từ 1-2%. Tỷ lệ
tử vong 0,5-1/100000 phụ nữ có thai [3]. Việc chẩn
đoán sớm và điều trị kịp thời CNTC góp phần giảm tỉ
lệ biến chứng và tử vong do CNTC.
Trong giai đoạn đầu của bệnh, các triệu chứng
lâm sàng thường chưa rõ, bệnh nhân có thể chỉ
ra máu âm đạo đơn thuần, không có đau bụng,
siêu âm chưa thấy túi ối...gây khó khăn trong chẩn
đoán và tiên lượng bệnh.
Đánh giá sự thay đổi của nồng độ βhCG máu
và siêu âm qua đường âm đạo sau 48 giờ đang
được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới, giúp tiên
lượng và chẩn đoán sơm CNTC.
Để xác định được giá trị của βhCG máu và siêu
âm qua đường âm đạo trong chẩn đoán và tiên

lượng CNTC chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu
giá trị của βhCG huyết thanh và siêu âm đường âm
đạo trong theo dõi chửa ngoài tử cung”, nhằm mục

tiêu: Xác định giá trị của mức độ tăng βhCG 48 giờ
và siêu âm đường âm đạo ở bệnh nhân theo dõi
chửa ngoài tử cung.

2. Đối tượng và phương
pháp nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 160 bệnh nhân được nhập viên tại Khoa
Phụ I - Bệnh viện Phụ sản Trung ương với chẩn
đoán theo dõi CNTC từ tháng 9/2017 đến tháng
01/2018.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh nhân nhập
viện Khoa Phụ I, có thai quý I.
+ Có chậm kinh hoặc ra máu âm đạo trước
kỳ kinh.
+ Được làm xét nghiệm βhCG máu ít nhất 2 lần
cách nhau 48 giờ, trước điều trị.
+ Siêu âm qua đường âm đạo chưa thấy hình
ảnh của túi thai trong và ngoài tử cung trong lần
khám thai đầu tiên.
+ Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.


Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
EP(1)

IUP(2)
SAB(3)
Tổng
p(1,2)
Đặc điểm lâm sàng
112(70%) 21(13,1%) 27(16,9%) 160(100%)
Tuổi (mean)
29,3±6,1 27,8±7,01 33,6±7,9 29,8±6,7 0,368
Số con
0,97±0,98 0,81±0,92 1,07±1,03 0,96±0,98 0,717
Tiền sử phá thai
0,98±1,4 1,5±2,78 1,11±1,34 1,07±1,6 0,007
Tiền sử mổ cũ ổ bụng
28,5%
9,5%
25,9%
25,6%
0,025
Tiền sử viêm sinh dục
36,6%
33,3%
25,9%
34,4%
0,694
Ra máu âm đạo
94,6%
38,1%
81,5%
85%
0,018

Chậm kinh
64,3%
66,7%
70,4%
65,6%
0,523
Đau bụng
72,6%
9,7%
17,7%
70,6%
0,02
EP(ectopic pregnancy): chửa ngoài tử cung, IUP (Intrauterine Pregnancy): chửa trong tử cung, SAB
(spontaneous abortion): sẩy thai sớm.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương
với nghiên cứu của Samantha F Butts [6] và cộng
sự về tuổi (trung bình 28,8±7,8), ra máu âm đạo
(82,4%), đau bụng dưới (62,3%).
3.2. Giá trị của hCG tại thời điểm vào
viện và sau 48 giờ theo dõi.
Kết quả theo dõi nồng độ hCG tại thời điểm
vào viện và sau 48 giờ theo dõi được trình bày ở
bảng 2. Nồng độ hCG trung bình của bệnh nhân
lúc vào viện ở nhóm CNTC (742,24mUI/ml) thấp
hơn nhóm CTTC (2167mUI/ml) và nhóm sẩy thai
tự nhiên (1064,63mUI/ml), sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,001 và p=0,004). Sau theo dõi 48
giờ, nồng độ hCG trung bình của nhóm CNTC
tăng lên rất chậm so với nhóm CTTC, sự khác biệt

có ý nghĩa thống kê (p<0,0001). Nồng độ hCG
của nhóm sẩy thai tự nhiên giảm hơn lúc vào viện,
không có sự khác biệt với nhóm CNTC.
Bảng 2. Giá trị hCG tại thời điểm vào viện và sau 48 giờ theo dõi
Đối tượng (n)
SD
95% CI
Min
hCG 00 EP(112)(1) 742,24 817,18 589,23-895,24 34,84
IUP(21)(2) 2167,99 4014,6 340,57-3995,42 44,26
giờ
mlUI/ SAB(27)(3) 1064,63 1600,22 431,60-1697,65 95,11
ml
Tổng (160) 983,77 1771,9 707,11-1260,43 34,84
EP(112)(1) 778,43 943,08 601,85-955,02 15,30
hCG 48
1221,36123,36
IUP(21)(2) 3119,04 4168,94
giờ
5016,72
mlUI/
SAB(27)(3) 711,34 901,90 354,56-1068,12 40,15
ml
Tổng (160) 1074,32 1891,12 779,04-1369,59 15,30

Max
5441,0
18906,0
6516,0
18906,0

6812,0

P
(1,2) <
0,001
(1,3) =
0,004

(1,2) <
19404,0 0,0001
(1,3) =
3728,00
0,885
19404,0

Tập 16, số 02
Tháng 08-2018

Phân tích dữ liệu từ kết quả theo dõi và điều
trị của 160 bệnh nhân được nhập viện điều trị với
chẩn đoán theo dõi CNTC tại Khoa Phụ I, Bệnh
viện Phụ sản Trung ương từ 9/2017 đến 01/2018,
chúng tôi thu được kết quả:

3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Tập 14, số 04
Tháng 05-2016

3. Kết quả và bàn luận


Hình 1. Kết quả ra viện của bệnh nhân theo dõi chửa ngoài tử cung trong nghiên cứu

TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02),
14(01), 69
XX-XX,
- 73,2016
2018

- Tiêu chuẩn loại trừ: đa thai, thai bệnh lý,
CNTC hai bên, chửa sừng tử cung, chửa sẹo mổ
cũ, chửa ống cổ tử cung, bệnh nguyên bào nuôi,
vừa CTTC vừa CNTC. Bệnh nhân không đồng ý
tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu.
- Các định nghĩa trong nghiên cứu: chẩn đoán
CNTC được xác nhận bằng các bằng chứng về
sản phẩm thụ thai trong vòi TC hoặc khi hút buồng
TC không có sản phẩm của thụ thai. Chẩn đoán
sẩy thai sớm được định nghĩa là sự giảm mức hCG
tự phát xuống dưới 5mIU/mL khi không có can
thiệp phẫu thuật hoặc thuốc nội khoa, hoặc như
sự hiện diện của các sản phẩm của thai khi hút
buồng tử cung. CTTC là khi siêu âm có hình ảnh
túi ối trong buồng TC, có túi noãn hoàng và hoạt
động tim thai.
- Các đặc điểm lầm sàng, giá trị βhCG, siêu
âm đường âm đạo được phân tích tại thời điểm
bệnh nhân vào viện, sau 48 giờ theo dõi, sau điều

trị và ra viện.
- Bệnh nhân được ra viện khi có chẩn đoán xác
định (CTTC, CNTC, thai tự tiêu/sẩy thai sớm), toàn
thân ổn định.
Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống kê SPSS
16.0 và Medcalc v12.3.0. So sánh 2 giá trị trung
bình (mean) bằng t-test. Sử dụng đường cong
ROC (Receiver Operating Characsteristic); diện
tích dưới đường cong ROC (Areae Under ROC
– AUROC); Độ nhạy (Sensitivity - Se); Độ đặc
hiệu (Specificity - Sp); Giá trị dự đoán dương tính
(Positive Predictive Value - PPV); Giá trị dự đoán
âm tính (Negative Predictive Value - NPV); để
xác định điểm cắt (cut-off point) tối ưu của tỉ lệ
βhCG 48giờ/βhCG 00h cho chẩn đoán phân biệt
CNTC, CTTC và thai tự tiêu.
Kết quả được coi là có ý nghĩa thống kê khi
p < 0,05.

71


PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH

ĐÀO NGUYÊN HÙNG, TRƯƠNG VĂN VŨ, NGÔ MINH THẮNG, TRẦN VĂN KHOA, PHẠM THỊ THANH HIỀN

3.3. Tiên lượng chửa trong tử cung và
chửa ngoài tử cung dựa vào tỷ lệ tăng của
nồng độ hCG máu sau theo dõi 48 giờ
- Tính % tăng hCG theo công thức của Kardar [5]


Tiên lượng chửa trong tử cung theo mức độ
tăng của hCG sau 48 giờ (n=21)
Bảng 3. Tiên lượng chửa trong tử cung theo mức độ tăng của hCG sau 48 giờ
Mức độ tăng
Se
Sp
PPV
NPV
35%
85,7%
78,4%
37,5%
89,3%
53%
80,9%
83,5%
42,5%
96,7%
71%
66,7%
91,4%
53,8%
94,8%

Kết quả bảng 3, mức độ tăng hCG sau 48 giờ
trên 53% có độ nhạy 80,9%, độ đặc hiệu 83,5%,
giá trị tiên đoán dương 42,5%, giá trị tiên đoán
âm 96,7%. Chúng tôi nhận thấy một thai kỳ bình
thường thì nồng độ hCG sau 24 giờ theo dõi phải

tăng tối thiểu 53%.
Theo nghiên cứu Christopher B. Morse [3] khi
nồng độ hCG tăng trên 53% chẩn đoán chửa trong tử
cung với độ nhạy là 82,6% và độ đặc hiệu là 97,2%.
Pittaway [4] đã phát hiện được hCG trong máu mẹ
sau khi phóng noãn từ 7 đến 10 ngày. Thai phát triển
bình thường sau 48 giờ nồng độ βhCG tăng từ 1,4
đến 2 lần so với nồng độ lúc ban đầu nghĩa là ≥ 66%.

Tiên lượng chửa ngoài tử cung theo mức độ
tăng của hCG sau 48 giờ (n=112).
Bảng 4. Tiên lượng chửa ngoài tử cung theo mức độ tăng của hCG sau 48 giờ
Mức độ tăng
Se
Sp
PPV
NPV
35%
77,6%
43,8%
77,0%
46,8%
53%
83,0%
39,5%
76,2%
50,0%
71%
91,1%
33,3%

76,1%
69,6%

Dựa vào kết quả của bảng 4, tỉ lệ tăng hCG
sau 48 giờ dưới 35%, có độ nhạy 77,6% và độ đặc
hiệu là 43,8%, giá trị tiên đoán dương 77%, giá trị
tiên đoán âm 46,8%.
So sánh với kết quả của Christopher B. Morse
[3] có độ nhạy 83,2%, độ đặc hiệu 70,8%, giá
trị tiên đoán dương 38,2%, giá trị tiên đoán âm
95,1%. Kết quả của chúng tối có độ nhạy thấp
hơn, nhưng có giá trị tiên đoán dương cao hơn.
3.4. Kết quả siêu âm qua đường âm
đạo sau 48 giờ
Kết quả siêu âm qua đường âm đạo sau 48 giờ
Bảng 5. Kết quả siêu âm qua đường âm đạo sau 48 giờ
Siêu âm đường âm đạo
EP(1)
IUP(2)
SAB(3)
Khối trong buồng TC(%)
13,4
100
25,9
Khối cạnh TC (%)
84,8
9,5
55,5
Độ dày niêm mạc TC(mm)
9,93±4,44 14,67±4,49 12,08±4,34

Dịch Douglas (%)
45,5
42,8
22,1

p(1,2)
0,001
0,001
0,001
0,823

Có 100% bệnh nhân siêu âm lúc vào viện không
có hình ảnh khối hỗn hợp âm trong và ngoài TC.
Bệnh nhân được theo dõi và siêu âm sau 48 giờ,
chẩn đoán phân biệt CNTC và CTTC trên siêu âm có
khối cạnh tử cung hoặc trong buồng tử cung sự khác
biệt có ý nghĩa, có dịch Douglas không có ý nghĩa.
Giá trị chẩn đoán CNTC khi có khối hỗn hợp âm
cạnh tử cung và dịch Douglas được tính như sau:

Tập 16, số 02
Tháng 08-2018

Biểu đồ 1. Đường cong ROC chẩn đoán phân biệt chửa trong tử cung với chửa ngoài tử cung dựa
vào mức độ tăng của hCG sau 48 giờ.

72

Dùng chỉ số Youden (J = Youden index) để xác
định ngưỡng của phần trăm tăng hCG sao cho

tổng độ nhạy (Se) và độ đặc hiệu (Sp) cao nhất
(J = max(Se+Sp-1) = 0,53 hay 53,0%) (Diện tích
dưới đường cong = 0,866 (95% CI = 0,78-0,95); p
< 0,0001). Tại điểm cắt này có độ nhạy và độ đặc
hiệu tương ứng là 80,9% và 83,5%.

Biểu đồ 2. Đường cong ROC chẩn đoán phân biệt chửa trong tử cung với chửa ngoài tử cung dựa
vào siêu âm qua đường âm đạo sau 48 giờ


Siêu âm có khối hỗn hợp âm cạnh tử cung sau 48
giờ theo dõi tiên lượng chẩn đoán CNTC với độ nhạy
84,8%, độ đặc hiệu 64,6%, diện tích dưới đường
cong 74,7% (95%CI = 0,66-0,84; p = 0,0001).
Murray và cộng sự [7] kết hợp siêu âm đầu dò
âm đạo và định lượng βhCG huyết thanh. Nếu
sau 48 giờ, nồng độ βhCG huyết thanh tăng dưới
66%, hoặc không tăng hay tăng ít hoặc giảm ít và
siêu âm đường âm đạo không thấy túi thai trong
buồng tử cung, có hoặc không có hình ảnh khối
hỗn hợp âm cạnh tử TC thì phải nghĩ tới CNTC.

Tài liệu tham khảo

1. Dương Thị Cương, Chửa ngoài tử cung. Bách khoa thư bệnh học tập 1.
2000: Trung tâm quốc gia biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam. 119 - 121.
2. Vương Tiến Hòa, Các hormon và một số thăm dò trong chẩn đoán
chửa ngoài tử cung. Chẩn đoán và xử trí chửa ngoài tử cung. 2012:
NXB Y học, Hà Nội. 55 - 78.
3. Christopher B. Morse, BAa, Mary D. Sammel, ScDb, Alka Shaunik,

MDa, Lynne Allen-Taylor,et al. Performance of hCG curves in women at
risk for ectopic pregnancy: exceptions to the rules. American Society for
Reproductive Medicine. 2012 January ; 97(1): 101–106.e2.
4. Pittaway, D.E. and A.C. Wentz, Evaluation of early pregnancy by
serial chorionic gonadotropin determinations: a comparison of methods

4. Kết luận

Nồng độ βhCG sau 48 giờ tăng trên 53%,
tiên lượng CTTC với độ nhạy 80,9%, độ đặc hiệu
83,5%, giá trị tiên đoán dương 42,5%, giá trị
tiên đoán âm 96,7%.
Nồng độ βhCG sau 48 giờ tăng dưới 53%,
tiên lượng CNTC với độ nhạy 83,0%, độ đặc
hiệu 39,5%, giá trị tiên đoán dương (GTTĐD)
76,2%, giá trị tiên đoán âm (GTTĐÂ) 50,0%.
Siêu âm có khối hỗn hợp âm cạnh TC sau
48 giờ, tiên lượng CNTC với độ nhạy 84,8%,
độ đặc hiệu 64,6%, diện tích dưới đường cong
74,7% (95%CI=0,66-0,84; p=0,0001).

by receiver operating characteristic curve analysis. Fertility and sterility,
1985. 43(4): p. 529-533.
5. Kadar, N. and R. Romero, Further observations on serial human
chorionic gonadotropin patterns in ectopic pregnancies and spontaneous
abortions. Fertility and sterility, 1988. 50(2): p. 367-370.
6. Samantha F Butts, MD, MSCE1,2, Wensheng Guo, PhD2, Mark S
Cary, et al. Predicting the Decline in Human Chorionic Gonadotropin in a
Resolving Pregnancy of Unknown Location. Obstet Gynecol. 2013 August
; 122(2 01): 337–343. doi:10.1097/AOG.0b013e31829c6ed6.

7. Murray, H., et al., Diagnosis and treatment of ectopic pregnancy.
Cmaj, 2005. 173(8): p. 905-12.

Tập 16, số 02
Tháng 08-2018

Tập 14, số 04
Tháng 05-2016

AUROC
74,7%
57,1%

TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02),
14(01), 69
XX-XX,
- 73,2016
2018

Bảng 6. Tiên lượng chửa ngoài tử cung theo kết quả siêu âm sau 48 giờ
Siêu âm đường âm đạo
Se
Sp
Khối cạnh TC
84,8%
64,6%
Dịch Douglas
45,5%
68,7%


73



×