Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tìm hiểu 3 bản báo cáo tài chính chủ yếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.03 KB, 11 trang )

Tìm hiểu 3 bản báo cáo tài
chính chủ yếu

Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một bản báo cáo tại một thời điểm nào
đó. Hãy xem nó như là một bức ảnh chụp nhanh tại một thời
điểm. Đó là một danh sách các khoản có và khoản nợ và sự khác
biệt giữa hai con số này trong phần vốn đầu tư của bạn trong
doanh nghiệp. Bạn sẽ thấy ví dụ về một bảng cân đối kế toán
được chia thành 2 phần chính. Phần đầu tiên là “Tài sản có” và
phần thứ hai là “Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu”

Thứ tự chung trong một bảng cân đối kế toán là nó đi từ những
điều nhẹ nhàng và êm dịu nhất tới những điều khó chịu nhất. Nói
cách khác, dưới mục “tài sản có” là những mục nhỏ như “tài
sản/vốn lưu động” và điều đầu tiên là tiền mặt bởi vì nó là cái
ngon lành nhất trong khối tài sản có của bạn. Sau phần tiền mặt
là đến các khoản phải thu thể hiện số tiền mà khách hàng đang
nợ bạn. Khi bạn nhận được tiền thì khoản phải thu chuyển thành
tiền mặt. Tiếp theo trong mục tài sản có là phần về “tồn kho”. Do
tồn kho không được dễ chịu bằng tiền mặt hay khoản phải thu
nên trong bảng cân đối kế toán nó phải nằm dưới hai phần trên.
Tiếp sau phần tài sản lưu động là phần tài sản và máy móc thiết
bị thường đi theo nó là chi phí.

Bạn cũng sẽ nhận thấy phần “khấu hao” trong bảng cân đối kế
toán do kế toán chuẩn bị. Khấu hao là chi phí không bằng tiền
mặt và chẳng có gì khác ngoài việc ghi giảm giá trị của nó theo
thời gian.


Một lý do để bản báo cáo tài chính này được gọi là “bảng cân đối
kế toán” bởi vì tài sản có luôn cân bằng với nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu. Điều này gọi là nguyên tắc ghi sổ kép và là một công
việc được thực hiện ở hầu hết các doanh nghiệp khác. Lý do để
việc ghi sổ kép được coi là tiêu chuẩn vàng trong kế toán là nó
đóng vai trò kiểm tra nhằm đảm bảo một giao dịch đã được ghi
chép lại một cách chính xác. Ví dụ, cái đầu tiên mà bạn mua là 1
cái bàn. Bạn đã có 1 tài sản về thiết bị văn phòng. Nếu bạn thanh
toán bằng tiền mặt, bạn sẽ không có khoản nợ nào cho nên nó
được gọi là vốn đầu tư của bạn (ở phần kia của cuốn sổ cái).

Tương tự như vậy, các giao dịch khác sẽ tăng lượng tài sản có
và/hoặc tăng khỏan nợ hoặc vốn đầu tư. Ví dụ, nhìn vào bảng
cân đối kế toán mà chúng tôi đưa ra làm ví dụ thì có thể thấy rằng
trong mục phần nợ phải trả ngắn hạn (một lần nữa lại theo trật tự
từ dễ chịu đến khó chịu) các khoản mà bạn phải trả là những
khoản được liệt kê đầu tiên. Sau đó là đến các khoản gọi là “nợ
cộng dồn” thường là khoản thuế trên bảng lương và thuế doanh
thu mà có thể trong vòng 1 đến 2 tháng tới chưa đến hạn phải trả.

Cũng nằm trong mục nợ phải trả ngắn hạn là các khoản nợ phải
trả trong thời hạn một năm. Vì vậy các khoản thanh toán trong 12
tháng cho các thiết bị có thể được xem như là một khoản nợ
ngắn hạn. Kế tiếp là đến khoản nợ dài hạn, những khỏan có thời
hạn trả ở những năm tiếp theo.

Tiếp sau mục tổng các khoản phải trả là đến phần “vốn chủ sở
hữu”, đó là phần lãi suất của chủ đầu tư trong doanh nghiệp. Nếu
chúng ta tính tổng tài sản của doanh nghiệp là $37000 và trừ đi
số nợ phải trả thì khoản còn lại là $19000. Trong số $19000 này

thì $13000 là từ thu nhập trước đây và $6000 là từ kỳ kế toán
hiện tại và vì vậy kết quả cân đối là $37000 cho cả tài sản có và
các khoản phải trả cộng với vốn chủ sở hữu.

Khi ngân hàng xem xét một bản báo cáo tài chính, họ quan tâm
tới nhiều hệ số tài chính khác nhau. Các hệ số tài chính giúp thể
hiện sức mạnh tài chính của một doanh nghiệp và cách doanh

×