Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Thiết kế hộ nông dân bị thu hồi đất trong quá trình phát triển khu công nghiệp tại thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN PHƯƠNG ANH

KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP TẠI
THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN PHƯƠNG ANH

KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP TẠI
THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ QUỐC HỘI

THÁI NGUYÊN - 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi với sự
hướng dẫn khoa học của giáo viên hướng dẫn. Các tài liệu, số liệu sử dụng trong
luận văn do các phòng ban chuyên môn của thành phố cung cấp và ngoài ra là các số
liệu do cá nhân tôi thu thập, khảo sát từ việc điều tra các hộ nông dân, các cơ quan
và đơn vị liên quan. Những thông tin, số liệu, tư liệu đưa ra trong luận văn được
trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp của cá
nhân bảo đảm
tính khách quan và trung thực.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Phương Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình của các tập thể và cá nhân. Cho phép tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới thầy giáo PGS.TS. Lê Quốc Hội - người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn giúp
đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà
trường, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi,
giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn

này.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Kinh tế thị xã Phổ Yên, phòng Nông
nghiệp thị xã Phổ Yên, Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên và các cơ quan có liên
quan, các cán bộ, nhân viên, trực tiếp quản lý lĩnh vực nông nghiệp, các khu công
nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ Yên, các hộ nông dân và những người dân thị xã Phổ
Yên tham gia trả lời khảo sát, phỏng vấn đã nhiệt tình giúp đỡ, cộng tác, cung cấp
số liệu và thông tin tôi trong việc thu thập tài liệu, phỏng vấn điều tra để tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sư động viên, giúp đỡ của đồng nghiệp, bạn bè,
cùng toàn thể gia đình đã luôn động viên, ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Phương Anh


3

MỤC LỤC
LỜI

CAM

ĐOAN

.......................................................................................................i LỜI CẢM ƠN
...........................................................................................................


ii

LỤC................................................................................................................
DANH

MỤC

CHỮ

VIẾT

MỤC
iii
TẮT

...............................................................................vi DANH MỤC BẢNG, BIỂU
ĐỒ ............................................................................ vii
MỞ
....................................................................................................................1

ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..............................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ....................................................................................4
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ HỘ NÔNG
DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KCN ...............5
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hộ nông dân bị thu hồi đất trong quá trình phát triển các

KCN. ...........................................................................................................................5
1.1.1. Một số lý luận chung về phát triển khu công nghiệp ........................................5
1.1.2. Khái niệm và đặc trưng của kinh tế hộ nông dân............................................11
1.2. Kinh tế hộ nông dân bị thu hồi đất trong quá trình phát triển KCN [9,10]........14
1.2.1. Các Yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế hộ nông dân trong quá trình phát triển
KCN
...................................................................................................................................14
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân trong quá trình phát triển khu
công

nghiệp

của

một

số

địa

phương

trên

toàn

quốc.

.........................................................18
CHƯƠNG

2:
PHƯƠNG
..................................................24

PHÁP

NGHIÊN

CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................24


4

2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................24
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................24
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu.........................................................................26
2.3. Phương pháp phân tích số liệu ...........................................................................27


5

2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả...........................................................................27
2.3.2. Phương pháp so sánh.......................................................................................28
2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ................................................................................28
2.4.1. Chỉ tiêu về ảnh hưởng của phát triển KCN đến việc làm của hộ....................28
2.4.2. Chỉ tiêu về ảnh hưởng của phát triển KCN đến hoạt động sản xuất của hộ
nông


dân

bị

thu

hồi

đất

trong

quá

trình

phát

triển

KCN

....................................................28
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP Ở THỊ XÃ PHỔ
YÊN ..........................................................................................................................31
3.1.
Khái
quát
Thị


..................................................................................31

Phổ

Yên

3.1.1. Điều kiện tự nhiên[14] ....................................................................................31
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................35
3.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................38
3.2. Thực trạng và tốc độ phát triển KCN ở thị xã Phổ Yên.....................................46
3.3. Ảnh hưởng của KCN đến phát triển KT-XH của thị xã Phổ Yên ....................49
3.3.1. Ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế .................................................................49
3.3.2.Ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế......................................................50
3.3.3. Ảnh hưởng của phát triển KCN đến dân số, lao động và việc làm ................52
3.3.4. Ảnh hưởng tới các vấn đề xã hội khác ...........................................................53
3.4. Kinh tế của hộ nông dân bị thu hồi đất trong quá trình phát triển khu công
nghiệp



thị



Phổ

Yên........................................................................................................54
3.5. Đánh giá chung về kinh tế của hộ nông dân bị thu hồi đất trong quá trình phát
triển khu công nghiệp ở thị xã Phổ Yên....................................................................67

3.5.1. Kết quả đạt được .............................................................................................67
3.5.2. Nguyên nhân. ..................................................................................................69
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN BỊ THU
HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP TẠI
THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN........................................................71


6

4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Phổ
Yên ............................................................................................................................71


7

4.1.1. Quan điểm về phát triển KCN.........................................................................71
4.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Thị xã .................................................73
4.1.3. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên ........................74
4.2. Các giải pháp nhằm phát triển kinh tế của hộ nông dân bị thu hồi đất trong quá
trình phát triển khu công nghiệp ở thị xã Phổ Yên ...................................................75
4.2.1. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập hộ nông dân bị mất đất nông
nghiệp trong quá trình phát triển KCN. ....................................................................75
4.2.2. Nhóm giải pháp nhằm tạo việc làm cho hộ nông dân bị mất đất nông nghiệp
trong quá trình phát triển KCN. ................................................................................77
4.2.3. Các giải pháp nhằm phát triển sản xuất cho nông dân bị mất đất nông nghiệp
trong quá trình phát triển KCN. ................................................................................79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................86
1. Kết luận .................................................................................................................86
2. Kiến nghị ...............................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................88

PHIẾU ĐIỀU TRA..................................................................................................90


8

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
* Danh

mục các từ viết tắt tiếng Việt

Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

KCN

: Khu công nghiệp

DA

: Dự án

CCN

: Cụm công nghiệp

GDP

: Tổng thu nhập quốc dân trong nước


NN

: Nông nghiệp

ĐVT

: Đơn vị tính

TP

: Thành phố

HĐH

: Hiện đại hóa

CNH

: Công nghiệp hóa

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

KH-CN

: Khoa học công nghệ

KT-XH


: Kinh tế xã hội

KCX

: Khu chế xuất

KKT

: Khu kinh tế

DNNN

: Doanh nghiệp nước ngoài

QGVL

: Giải quyết việc làm

THĐ

: Thu hồi đất
* Danh

Chữ viết tắt
GDP

mục các từ viết tắt tiếng Anh

Nội dung đầy đủ
: Tổng sản phẩm quốc nội

(Gross Domestic Product)

GNP

: Tổng sản lượng quốc gia
(Gross National Product)


vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng
Bảng 3.1: Diện tích và cơ cấu diện các loại đất Thị xã Phổ Yên..............................34
Bảng 3.2: Số liệu dân số phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn......36
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất và tăng trưởng GTSX các ngành kinh tế trên địa bàn Thị
xã Phổ Yên...............................................................................................41
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất của một số ngành công nghiệp trọng điểm giai đoạn 2016
- 2018 .......................................................................................................44
Bảng 3.5: Chi tiết khu công nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ Yên - Cụm công nghiệp
(CCN): .....................................................................................................46
Bảng 3.6: Cụm công nghiệp được phê duyệt quy hoạch phát triển trên địa bàn ......48
Bảng 3.11: Tác động của phát triển KCN đến hoạt động phi nông nghiệp ..............59
Bảng 3.11: Đánh giá hiệu quả SXKD của hộ trước và sau THĐ..............................60
Bảng 3.7: Sự thay đổi việc làm của người nông dân bị thu hồi đất ..........................62
Bảng 3.8: Tỷ lệ thời gian làm việc của các thành viên trong hộ trước khi bị thu hồi
đất.............................................................................................................64
Bảng 3.13: Ý kiến của các hộ điều tra đánh giá sự thay đổi của thu nhập do tác động
của phát triển KCN ..................................................................................65
Bảng 3.14: Thể hiện tổng thu nhập bình quân hộ trước và sau khi thu hồi đất ........67

Biểu
Biểu 3.1: Cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn thị xã năm 2018..................................43
Biểu 3.2: Tốc độ phát triển giá trị sản xuất công nghiệp ..........................................45
Biểu 3.3: Sự thay đổi về giá trị SX của thị xã giai đoạn 2016 - 2018 ......................49
Biểu 3.4: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã giai đoạn 2016 - 2018 ..................51
Biểu 3.5: Tỷ lệ hộ sử dụng tiền đề bù cho chi tiêu theo các tiêu chí........................62


ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa là quá trình tất yếu của các quốc gia. Tất cả
các quốc gia muốn phát triển đều phải trải qua quá trình này. Nó như một điều kiện
để quốc gia đó phát triển kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất của xã hội và là tiền
đề để thực hiện các chiến lược, mục tiêu phát triển trong ngắn hạn cũng như dài
hạn. Việt Nam là một nước nông nghiệp, có nền văn minh lúa nước hàng ngàn năm
nay. Trải qua nhiều năm đấu tranh với giặc ngoại xâm và nội xâm với một nền
nông nghiệp lạc hậu và kém phát triển đã làm cho kinh tế nước ta kiệt quệ và được
xếp vào danh sách những nước nghèo và kém phát triển trên thế giới. Để khôi
phục, ổn định và phát triển kinh tế đất nước sau chiến tranh thì con đường nhanh
nhất với nước ta đó là thực hiện việc phát triển công nghiệp mà khởi đầu của nó là
xây dựng các khu công nghiệp.

Do lợi ích phát triển của công nghiệp là rất lớn, nên trong lịch sử phát triển của
nhân loại từ trước đến nay, chưa có một quốc gia phát triển nào mà không trải qua
giai đoạn CNH-HĐH, chuyển nền kinh tế chủ yếu từ nông nghiệp lên công nghiệp
và hiện đại hóa các ngành sản xuất cũng như dịch vụ. Để phát triển công nghiệp,
một trong những điều kiện quan trọng nhất là phải chuyển đổi một phần diện tích
đất nông nghiệp sang công nghiệp để có mặt bằng xây dựng. Việc phát triển các
Khu công nghiệp (KCN) diễn ra tạo ra giá trị sản xuất lớn hơn và làm cho bộ mặt
kinh tế xã hội thay đổi cả về mặt lượng và chất.
Theo Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 22/3/2018 về định hướng xây dựng
chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045,
đến năm
2030 [1], Việt Nam hoàn thành mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu khu vực
ASEAN về công nghiệp, trong đó một số ngành công nghiệp có sức cạnh tranh quốc
tế và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Tầm nhìn đến năm 2045, Việt Nam trở
thành nước công nghiệp phát triển hiện đại. Để thực hiện được mục tiêu đó, việc mở
rộng và phát triển các khu công nghiệp là điều kiện tối quan trọng để công nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

phát triển.
Thái Nguyên là một trong những địa phương phía Bắc đang có sự phát triển
công nghiệp mạnh và có những sự đột phá về hoạt động thu hút đầu tư vào các khu
công nghiệp. Diện mạo của tỉnh ngày càng hiện đại, khang trang, xứng đáng là trung
tâm chính trị, kinh tế - xã hội của vùng Trung du miền núi phía Bắc. Một trong
những nguyên nhân chủ yếu mang tới thành công cho sự phát triển ở Thái Nguyên

là do tỉnh đã quy hoạch và xây dựng được các khu công nghiệp lớn. Đến nay toàn
tỉnh đã có 6
KCN lớn có quy hoạch về diện tích ít nhất của mỗi khu từ 200 ha trở lên. Tổng diện
tích các KCN của Thái Nguyên khoảng 1.420ha, đã được Thủ tướng chính phủ phê
duyệt trong quy hoạch chung. Đó là các Khu CN: Sông Công (320ha); Sông Công I
(220ha); Sông Công 2 (250ha); Nam Phổ Yên (200ha); Điềm Thụy, Phú Bình
(350ha) và Quyết Thắng (200 ha) [2].
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì quá trình này còn để lại những vấn
đề tiêu cực như giải quyết việc ổn định cuộc sống, việc làm cho một bộ phận người
lao động, giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường, giải quyết các vấn đề thuần
phong mỹ tục, các vấn đề về văn hóa - xã hội…Không nằm ngoài sự phát triển
chung của cả nước, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây
quá trình xây dựng KCN cũng diễn ra hết sức mạnh mẽ và nhanh chóng, có thể coi
đây là điểm cho sự phát triển của quá trình phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. Trong quá trình mở rộng diện tích quy mô của các KCN trên địa bàn thị
xã đã có rất nhiều hộ nông dân bị thu hồi diện tích đất nông nghiệp để chuyể n đổi
thành các KCN, mất đi sinh kế vốn có và trong tay lại có một khoản tiền đền bù
đáng kể, những hộ nông dân đó đã và sẽ làm gì để duy trì cuộc sống. Nếu vấn đề
sinh kế không được giải quyết ổn thỏa sẽ gây nên sự ảnh hưởng tiêu cực lâu dài đến
các hộ nông dân bị thu hồi đất. Vì vậy, vấn đề ổn định và phát triển kinh tế cho đối
tượng hộ nông dân bị thu hồi đất cho xây dựng KCN luôn được các cấp chính
quyền địa phương quan tâm sâu sắc, chính vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Kinh tế hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3


nông dân bị thu hồi đất trong quá trình phát triển khu công nghiệp tại thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu kinh tế bị ảnh hưởng như thế nào trước và sau khi bị thu hồi đất
trong quá trình phát triển KCN của 60 hộ nông dân trên địa bàn 03 xã của thị xã
Phổ Yên, để thấy được những thuận lợi cũng như khó khăn của họ. Từ đó tìm ra
những giải pháp nhằm phát triển kinh tế của các hộ nông dân này.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế 60 hộ nông dân bị
thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp trên địa bàn 03 xã tại thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm ổn định và phát triển kinh tế của 60 hộ nông dân
bị thu hồi đất cho phát triển KCN tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kinh tế hộ nông dân bị thu hồi đất trong quá
trình phát triển các khu công nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian
Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2016-2018.
Số liệu sơ cấp được khảo sát trong năm 2018.
Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành điều tra nghiên cứu các hộ nông dân bị thu hồi đất nông
nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi nội dung

- Ảnh hưởng của quá trình phát triển KCN đến kinh tế của các hộ nông dân
- Sự điều chỉnh kinh tế hộ của hộ nông dân bị thu hồi đất trong quá trình phát
triển KCN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

- Những giải pháp phát triển kinh tế cho từng nhóm hộ bị thu hồi đất trong
quá trình phát triển KCN.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về kinh tế hộ, về tác động của quá
trình phát triển KCN đến kinh tế hộ nông dân và các giải pháp ổn định, phát triển.
- Cung cấp hệ thống số liệu cho địa phương về thực trạng ảnh hưởng của các
hộ bị mất đất sản xuất trên địa bàn. Các ứng xử của hộ nông dân, cách sử dụng tiền
đền bù của các nhóm hộ. Giúp địa phương nhận dạng được các vấn đề hiện đang
nảy sinh trong các hộ nông dân bị ảnh hưởng của quá trình phát triển KCN.
- Giúp địa phương có các chính sách và giải pháp ổn định kinh tế cho hộ nông
dân, đặc biệt là các hộ nghèo thiếu kinh nghiệm và khả năng thích ứng kém, các hộ
bị mất nhiều đất sản xuất và đang gặp các vấn đề khó khăn
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được chia làm 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế hộ nông dân bị thu hồi đất
trong quá trình phát triển KCN
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng kinh tế hộ nông dân bị thu hồi đất trong quá trình phát
triển KCN ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân bị thu hồi đất trong
quá trình phát triển khu công nghiệp tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KCN
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hộ nông dân bị thu hồi đất trong quá trình phát
triển các KCN.
1.1.1. Một số lý luận chung về phát triển khu công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp
Trên thế giới loại hình Khu công nghiệp (KCN) đã có một quá trình lịch sử
phát triển hơn 100 năm nay bắt đầu từ những nước công nghiệp phát triển như Anh,
Mỹ cho đến những nước có nền kinh tế công nghiệp mới như Hàn Quốc, Đài Loan,
Singapore,…và hiện nay vẫn đang được các quốc gia học tập và kế thừa kinh
nghiệm để tiến hành công nghiệp hóa. Tùy điều kiện từng nước mà KCN có những
nội dung hoạt động kinh tế khác nhau và có những tên gọi khác nhau nhưng chúng
đều mang tính chất và đặc trưng của KCN. Hiện nay trên thế giới có hai mô hình
phát triển KCN, cũng từ đó hình thành hai quan niệm khác nhau về KCN. [3]
– Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ rộng lớn, có ranh giới địa lý xác
định, trong đó chủ yếu là phát triển các hoạt động sản xuất công nghiệp và có đan
xen với nhiều hoạt động dịch vụ đa dạng; có dân cư sinh sống trong khu. Ngoài
chức năng quản lý kinh tế, bộ máy quản lý các khu này còn có chức năng quản lý
hành chính, quản lý lãnh thổ. KCN theo quan điểm này về thực chất là khu hành
chính – kinh tế đặc biệt như các công viên công nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và
một số nước Tây Âu.
– Khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, ở đó tập trung

các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không có dân cư
sinh sống và được tổ chức hoạt động theo cơ chế ưu đãi cao hơn so với các khu vực
lãnh thổ khác Theo quan điểm này, ở một số nước và vùng lãnh thổ như Malaysia,
Indonesia, ….đã hình thành nhiều KCN với qui mô khác nhau và đây cũng là loại
hình KCN nước ta đang áp dụng hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

Những khái niệm về KCN còn đang gây nhiều tranh luận, chưa có sự thống
nhất và còn những quan niệm khác nhau về KCN. Ở Việt Nam, theo Nghị định số
192-CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ, KCN được hiểu là KCN tập
trung do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản
xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có
dân cư sinh
sống.
Nghị định của Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 [4]
quy định về KCN, KCX và KKT thì khái niệm về khu công nghiệp được hiểu như
sau:
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác
định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công
nghiệp theo quy định của Chính phủ..
Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ trường

hợp quy định cụ thể.
Tóm lại, KCN là đối tượng đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế trong các
giai đoạn phát triển với các đặc điểm về mục tiêu thành lập, giới hạn hoạt động tập
trung vào công nghiệp, ranh giới địa lý và thẩm quyền ra quyết định thành lập.
1.1.1.2. Vai trò của khu công nghiệp

a. Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển nền kinh tế
– KCN với đặc điểm là nơi được đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ,
hiện đại và thu hút các nhà đầu tư cùng đầu tư trên một vùng không gian lãnh thổ do
vậy đó là nơi tập trung và kết hợp sức mạnh nguồn vốn trong và ngoài nước. Với
quy chế quản lý thống nhất và các chính sách ưu đãi, các KCN đã tạo ra một môi
trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước
ngoài; hơn nữa việc phát triển các KCN cũng phù hợp với chiến lược kinh doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

của các tập đoàn, công ty đa quốc gia trong việc mở rộng phạm vi hoạt động trên cơ
sở tranh thủ ưu đãi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8


thuế quan từ phía nước chủ nhà, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận và khai thác thị
trường mới ở các nước đang phát triển. Do vậy, KCN giúp cho việc tăng cường huy
động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho phát triển kinh tế xã hội và là đầu
mối quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và là giải pháp hữu
hiệu nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Vốn đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài là một trong những nhân tố quan trọng giúp quốc gia thực hiện và đẩy nhanh
sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặt khác sự hoạt
động của đồng vốn có nguồn gốc từ đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đã tác động tích
cực thúc đẩy sự lưu thông và hoạt động của đồng vốn trong nước.

b. Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ và góp phần tăng
nguồn thu ngân sách
Sự phát triển các KCN có tác động rất lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu. Hàng hóa sản xuất ra từ
các KCN chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số lượng hàng hóa xuất khẩu của địa
phương và của cả nước. Khi các KCN mới bắt đầu đi vào hoạt động, lúc này nguồn
thu ngoại tệ của các KCN chưa đảm bảo vì các doanh nghiệp phải dùng số ngoại tệ
thu được để nhập khẩu công nghệ, dây chuyền, máy móc thiết bị … nhưng cái lợi
thu được là nhập khẩu nhưng không mất ngoại tệ. Khi các doanh nghiệp đi vào sản
xuất ổn định, có hiệu quả thì lúc đó nguồn thu ngoại tệ bắt đầu tăng lên nhờ hoạt
động xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN. [6]

c. Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại và
kích thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và DNNN
Cùng với sự hoạt động của các KCN một lượng không nhỏ các kỹ thuật công
nghệ tiên tiến, dây chuyền sản xuất đồng bộ, kỹ năng quản lý hiện đại…đã được
chuyển giao và áp dụng thành công trong các ngành công nghiệp; Việc chuyển giao
công nghệ của khu vực FDI tới các doanh nghiệp trong nước đã góp phần thúc đẩy
vào việc tăng năng suất, mang lại hiệu quả kinh tế cao trong các ngành công nghiệp.
KCN thúc đẩy sự phát triển năng lực khoa học công nghệ góp phần tạo ra những

năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, công nghệ mới, sản phẩm mới, phương
thức sản xuất, kinh doanh mới… giúp cho nền kinh tế từng bước chuyển dịch theo
hướng kinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

tế thị trường hiện đại và hội nhập kinh tế quốc tế và phục vụ cho sự nghiệp CNHHĐH của quốc gia.
– KCN là nơi tập trung hóa sản xuất cao và từ việc được tổ chức sản xuất khoa
học, trang bị công nghệ kỹ thuật tiên tiến của các doanh nghiệp FDI, các cán bộ quản
lý, công nhân kỹ thuật làm việc tại các KCN sẽ được đào tạo và đào tạo lại về kinh
nghiệm quản lý, phương pháp làm việc với công nghệ hiện đại, tác phong công
nghiệp …. Những kết quả này có ảnh hưởng gián tiếp và tác động mạnh đến các
doanh nghiệp trong nước trong việc đổi mới công nghệ, trang thiết bị, nâng cao chất
lượng sản phẩm, thay đổi phương pháp quản lý … để nâng cao năng lực cạnh tranh
nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Sự có mặt của các tập đoàn công nghiệp, các tập đoàn
đa quốc gia, các công ty có uy tín trên thế giới trong các KCN cũng là một tác nhân
thúc đẩy phát triển công nghiệp phụ trợ theo hướng liên doanh, liên kết. Thông qua
đó cho phép các công ty trong nước có thể vươn lên trở thành các nhà cung cấp đạt
tiêu chuẩn quốc tế và trở thành những tập đoàn kinh tế mạnh, các công ty đa quốc
gia

d. Tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng và phát triển KCN đã thu hút một lượng lớn lao động vào làm việc
tại các KCN và đã có tác động tích cực tới việc xóa đói giảm nghèo và giảm tỷ lệ
thất nghiệp trong cộng đồng dân cư đồng thời góp phần làm giảm các tệ nạn xã hội

do thất nghiệp gây nên. Phát triển KCN góp phần quan trọng trong việc phân công
lại lực lượng lao động trong xã hội, đồng thời thúc đẩy sự hình thành và phát triển
thị trường lao động có trình độ và hàm lượng chất xám cao. Quan hệ cung cầu lao
động diễn ra ở thị trường này diễn ra gay gắt chính là động lực thúc đẩy người sử
dụng lao động, người lao động phải rèn luyện và không ngừng học tập, nâng cao
trình độ tay nghề.

e. Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân hình
thành đô thị mới
Xây dựng và phát triển các KCN trong phạm vi từng tỉnh, thành phố, vùng
kinh tế và quốc gia là hạt nhân thúc đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa và hiện đại hóa kết
cấu hạ tầng trong và ngoài KCN tại các địa phương, cụ thể:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

– Cùng với quá trình hình thành và phát triển KCN, kết cấu hạ tầng của các
KCN được hoàn thiện; kích thích phát triển kinh tế địa phương thông qua việc cải
thiện các điều kiện về kỹ thuật hạ tầng trong khu vực, gia tăng nhu cầu về các dịch
vụ phụ trợ, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các cơ sở kinh doanh, dịch
vụ trong khu vực; góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch phát triển giữa nông
thôn và thành thị, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân;
– Việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong KCN không những thu hút các
dự án đầu tư mới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô để
tăng năng lực sản xuất và cạnh tranh, hoặc di chuyển ra khỏi các khu đông dân cư,
tạo điều kiện để các địa phương giải quyết các vấn đề ô nhiễm, bảo vệ môi trường
đô thị, tái tạo và hình thành quỹ đất mới phục vụ các mục đích khác của cộng đồng

trong khu
vực;
– Quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN còn đảm
bảo sự liên thông giữa các vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển các khu dân
cư mới, các khu đô thị vệ tinh, hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ…
các công trình hạ tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động và cư dân trong khu
vực như: nhà ở, trường học, bệnh viện, khu giải trí…;
– Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đón bắt và thu hút đầu tư vào các ngành
như điện, giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, cảng biển, các hoạt động
dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, phát triển thị trường địa ốc… đáp ứng nhu
cầu hoạt động và phát triển của các KCN;
– Phát triển KCN là hạt nhân hình thành đô thị mới, mang lại văn minh đô
thị góp phần cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cho khu vực rộng lớn được
đô thị hóa.

f. Phát triển KCN gắn với bảo vệ môi trường sinh thái
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải khai thác và sử dụng hợp
lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Do vậy để một doanh nghiệp
đơn lẻ xây dựng các công trình xử lý chất thải rất tốn kém, khó có thể đảm bảo được
chất lượng nhất là trong điều kiện hiện nay ở nước ta phần lớn là doanh nghiệp vừa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

và nhỏ. KCN là nơi tập trung số lượng lớn nhà máy công nghiệp, do vậy có điều
kiện


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

đầu tư tập trung trong việc quản lý, kiểm soát, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường.
Chính vì vậy việc xây dựng các KCN là tạo thuận lợi để di dời các cơ sở sản xuất
gây ô nhiễm từ nội thành, khu dân cư đông đúc, hạn chế một phần mức độ gia tăng
ô nhiễm, cải thiện môi trường theo hướng thân thiện với môi trường phục vụ mục
tiêu phát triển bền vững.
1.1.1.3 Đặc điểm của khu công nghiệp
Khu công nghiệp thể hiện những đặc trưng chung nhất của tổ chức sản xuất
công nghiệp trên vùng lãnh thổ. Trên góc độ khác nhau của sự phân bố, khu công
nghiệp được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau:
+ Xét về quy mô: Do điều kiện thuận lợi về tài nguyên, lao động, vị trí địa lý
và cơ sở hạ tầng kỹ thuật nên có những khu công nghiệp phát triển gắn với những
thành phố hàng triệu dân hoặc hàng chục vạn dân. Bên cạnh đó có khu công
nghiệp chỉ bao gồm một số doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ gắn với các thị trấn,
thị xã vài vạn dân.
+ Xét về vị trí địa lý: Khu công nghiệp được phân bố trong một tỉnh, một vùng,
trên lãnh thổ liên tỉnh, liên vùng.
+ Xét về trình độ phát triển: Nếu xét trong mỗi thời điểm nhất định nào đó
có thể thấy khu công nghiệp đã được xây dựng tương đối hoàn chỉnh, có khu công
nghiệp cần đầu tư xây dựng bổ xung, có khu công nghiệp đang xây dựng. Trong
tiến trình phát triển, việc phân loại khu công nghiệp theo cách này chỉ mang ý
nghĩa tương đối.
Về mặt pháp lý:
+ Đầu tư vào KCN bao gồm các thành phần kinh tế trong nước và các nhà đầu

tư nước ngoài. Những bộ phận tham gia trong khu công nghiệp sẽ phải hoạt động
theo luật tương ứng, người nước ngoài theo luật đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp
nhà nước theo luật doanh nghiệp nhà nước,…
+ Việc xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp có thể gồm nhiều đối tượng
tham gia: công ty, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, xí nghiệp liên
doanh với nước ngoài, công ty 100% vốn nước ngoài. Vấn đề tổ chức điều hành
hoạt động của khu công nghiệp là ban quản lý các khu công nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

Tính tất yếu khách quan của việc phát triển KCN
Thực chất của việc thu hồi một phần diện tích đất để chuyển sang phát triển
công nghiệp là phân bố lại nguồn lực đất đai của xã hội theo hướng hiệu quả. Do là
nguồn lực tự nhiên, nên diện tích đất sử dụng cho sản xuất và đời sống của một quốc
gia có tính cố định. Nhưng nhu cầu về đất lại ngày một tăng, nên tình trạng khan
hiếm về đất là không thể tránh khỏi. Khan hiếm nguồn đất càng trở thành vấn đề
lớn đối với nước ta khi bình quân đất tự nhiên vào loại thấp so với nhiều nước trên
thế giới, chỉ khoảng 0,4 ha/người còn đất nông nghiệp chỉ có 0,1 ha/người.
Muốn tăng thêm phần diện tích đất cho phát triển công nghiệp thì phải giảm
nguồn đất sử dụng vào các mục đích khác, về mặt kinh tế tức là không thể hy sinh
sản xuất một lượng hàng hóa ở các ngành khác để đánh đổi lấy sự tăng trưởng cao
hơn của ngành sản xuất công nghiệp. Đó chính là lựa chọn mà xã hội phải đặt ra.
Một nền kinh tế có hiệu quả tức là không bị lãng phí, là cách thức phân bổ nguồn
lực sao cho đạt được kết quả tối ưu. Thế nhưng một trong những điều kiện quan
trọng nhất để xây dựng KCN là phải chuyển đổi đất từ sản xuất nông nghiệp sang.
Đối với những nước đất đai được thừa nhận là của dân, việc chuyển mục đích sử

dụng đất giữa các chủ sở hữu thuộc các ngành kinh tế chủ yếu được thực hiện thông
qua quan hệ mua bán do cơ chế thị trường và quan hệ cung-cầu điều tiết, nhà nước
chỉ hỗ trợ việc chuyển đổi đạt được mục tiêu nhà nước đã lựa chọn.
1.1.2. Khái niệm và đặc trưng của kinh tế hộ nông dân
1.1.2.1. Khái niệm hộ sản xuất nông nghiệp
Nói đến sự tồn tại của các hộ sản xuất trong nền kinh tế trước hết ta cần thấy
rằng, hộ sản xuất không chỉ có ở nước ta mà còn có ở tất cả các nước có nền sản
xuất nông nghiệp trên thế giới. Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều phương thức và
vẫn đang tiếp tục phát triển. Do đó có nhiều quan niệm khác nhau về kinh tế hộ
sản xuất.
Hộ sản xuất có thể hiểu là một đơn vị kinh tế mà các thành viên đều dựa trên
cơ sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các thành viên cùng tạo ra và cùng sử
dụng chung. Quá trình sản xuất của hộ được tiến hành một các độc lập và điều quan
trọng là các thành viên của hộ thường có cùng huyết thống, thường cùng chung một
ngôi nhà, có quan hệ chung với nhau, họ cũng là một đơn vị để tổ chức lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×