Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CHUẨN MARC 21 VÀO QUẢN LÝ THƯ VIỆN HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 70 trang )

Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CHUẨN MARC 21 VÀO QUẢN LÝ
THƯ VIỆN HIỆN NAY
3.1. Trên Thế Giới
MARC được phát triển từ những năm 1960 khi ngành máy tính ra đời và áp dụng
vào trong công tác tự động hóa thư viện, cho phép các thư viện trên toàn thế giới
trao đổi dữ liệu biên mục với nhau. Đồng thời một số Quốc gia trên thế giới phát
triển một phiên bản MARC riêng cho quốc gia mình như AUSMARC, Japan
MARC, Chine MARC. UNIMARC ra đời mặt dù được sử dụng rộng rãi và đặc
biệt ở Châu Ấu nhưng vẫn không trở thành một chuẩn quốc tế.
Hiện nay, hầu hết hệ thống thư viện của các quốc gia phát triển trên thế giới đã áp
dụng chuẩn này để tự động hoá thư viện, liên thông thư viện, chia sẻ nguồn lực
thông tin. Một số trường Đại học lớn trên Thế giới đã áp dụng chuẩn này để trao
đổi dữ liệu liên thư viện với nhau. Một số thư viện trên Thế giới đã áp dụng chuẩn
MARC 21 để biên mục tài liệu như: Thư viện Quốc hội Mỹ( />Hình 2: Màn hình thực đơn quản lý thư viện
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
1
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
Hình 3: Màn hình xuất dữ liệu của Thư viện Quốc hội Mỹ
MARC 21 đang được dùng rộng rãi khắp nơi trên thế giới bởi lẽ các kho
thông tin khổng lồ trên Thế giới, các CƠ SỞ DỮ LIỆU trực tuyến tiên tiến nhất
trên mạng toàn cầu Internet đều sử dụng MARC 21. MARC 21 đã trở thành
chuẩn quốc tế cho biên mục máy đọc được, hay chuẩn trao đổi dữ liệu trên
phạm vi toàn cầu.
3.2. Tại Việt Nam
Chuẩn MARC đang từng bước được áp dụng tại một số thư viện Việt Nam.
Một số phần mềm của Việt Nam như Libol và Ilib đã áp dụng chuẩn MARC 21
trong quản lý thư viện. Các thư viện đã áp dụng chuẩn này:
Trường Đại học Nông Nghiệp I:
Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội:
Thư viện Khoa học Tổng hợp TPHCM:


GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
2
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
Hình 4: Thư viện Khoa học Tổng hợp Bình Định:

GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
3
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
Hình 5: Màn hình tìm kiếm của Thư viện Tổng hợp Bình Định
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
4
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
Hình 6: Màn hình xuất dữ liệu của Libol
3.3. So sánh chuẩn MARC 21 với các chuẩn khác
USMARC là một dạng thức trao đổi bản ghi được Thư viện Quốc hội Hoa
Kỳ phát triển từ MARC 1 sang MARC 2 và trở thành USMARC từ năm 1968.
Trong khi ở Hoa Kỳ Thư viện Quốc hội tiếp tục chiếm lĩnh việc phân phối bản
ghi mục lục thì những nơi khác nhiều cơ sở cũng tự mình hình thành những
nhà cung cấp. MARC có một tiêu chuẩn hình thức phức tạp, nó phụ thuộc
nhiều hơn vào nội dung biểu ghi, nội dung này khác với nội dung được cung
cấp từ Thư viện Quốc gia Anh và những thư viện khác. Vì thế mà UKMARC
được phát minh và được dựa vào việc sao chép biểu ghi đối với những thư
viện phụ thuộc vào Thư viện Quốc gia Anh. Những biến thể khác của MARC
được hình thành với lý do tương tự như AUSMARC ở Australia, MAB ở Đức,
CanMARC ở Canada…
Khi công nghệ xuất bản trở nên mở rộng trên phạm vi quốc tế, nhiều thư
viện ủng hộ việc quốc tế hóa chuẩn MARC. Do đó UNIMARC do IFLA thành
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
5
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội

lập vào giữa thập niên 1970 nhằm đáp ứng nhu cầu đồng bộ hóa. Tuy nhiên
UNIMARC ra đời quá trễ: USMARC đã trở lên quá vững chắc ở Mỹ và những
CSDL khổng lồ ở Mỹ có ảnh hưởng lớn đến nhiều nước trên thế giới đều dùng
USMARC. Từ đầu thập niên 90 nhiều nước đã từ bỏ MARC quốc gia để
chuyển sang dùng USMARC. Để mang tính quốc tế hơn USMARC đã phối
hợp với CanMARC của Canada chuyển sang MARC 21. Vì lợi ích kinh tế và
nhu cầu trao đổi thông tin với tất cả những CSDL lớn trên Thế giới, tất cả
những quốc gia nói tiếng Anh và ngay cả những quốc gia không nói tiếng Anh
đã chuyển từ MARC quốc gia sang MARC 21.
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
6
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
CHƯƠNG 4: GIỚI THIỆU BÀI TOÁN VÀ XÁC ĐỊNH PHẠM VI
ỨNG DỤNG CỦA BÀI TOÁN
3.1. Giới thiệu bài toán
Ngày nay, hàng năm có tới hơn một triệu đầu sách và ấn phẩm định kì
mới được xuất bản, và con số này càng tăng. Cùng với sự phát triển của
Internet các nguồn thông tin số cũng trở nên rất phong phú và đa dạng. Các
ấn phẩm định kỳ mới xuất bản thường đi kèm với một phiên bản điện tử
trên Internet, thậm chí tồn tại nhiều tạp chí chỉ có phiên bản điện tử. Xuất
phát từ thực tế như vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
thư viện trở thành một xu hướng tất yếu.
Thực tế cho thấy, trong các thư viện truyền thống thủ thư phải làm việc
vất vả với khối lượng giấy tờ lớn, trong khi đó vẫn chưa đáp ứng được đầy
đủ các yêu cầu từ bạn đọc mà bạn đọc rất vất vả để tìm ra quyển sách mà
họ quan tâm. Xuất phát từ tình trạng đó thì việc xây dựng một hệ thống thư
viện điện tử để cải thiện tình hình, tự động hóa các công việc thủ công và
giúp thư viện hoạt động hiệu quả hơn là hết sức cần thiết. Loại thư viện này
có rất nhiều lợi ích như: khả năng đăng nhập từ mọi nơi trên thế giới, khả
năng tìm kiếm sách, tạp chí, tệp tin đa phương tiện một cách nhanh chóng.

Để các thư viện có thể trao đổi được với nhau thì thông tin của một tài liệu
được lưu trữ phải tuân theo một chuẩn nào đó. Khi đấy tất cả các thư viện
mới liên kết được với nhau và bạn đọc có thể tìm kiếm tài liệu mà họ cần
thiết một cách nhanh chóng ở bất kỳ một thư viện nào trong hệ thống các
thư viện liên kết
Với những kiến thức đã được học, đã được tiếp cận một cách có hệ thống cách
xây dựng một phần mềm, biết được cách tiến hành từng bước từ phân tích yêu cầu,
khảo sát thiết kế, lập trình, kiếm thử, vận hành, bảo trì . . .Trong báo cáo này em
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
7
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
xin trình bày các bước, cách thức xây dựng một hệ thống thông tin được áp dụng
cho bài toán thực tế là “Một số vấn đề về úng dụng chuẩn MARC 21 trong quản
lý thư viện”.
Phần DEMO chương trình sẽ tập trung vào chức năng quản lý công tác biên
mục sách và tạp chí với những trường MARC cơ bản nhất theo cơ chế động.
3.1. Phạm vi ứng dụng của bài toán
Với những thông tin thu thậo được trong quá trình khảo sát, trong khuôn khổ
báo cáo tốt nghiệp này, em đã tìm hiểu về các trường MARC để xác định một số
trường chính phục vụ cho việc biên mục sách, tạp chí và dữ liệu số:
.1.1. Các trường MARC 21 chính được sử dụng khi biên mục sách
thông thường
• 001-Số kiểm soát
- Định nghĩa và phạm vi trường:
Trường này chứa số kiểm soát do tổ chức tạo lập, sử dụng hoặc phổ biến
bản ghi gán cho bản ghi. Để trao đổi dữ liệu, mỗi cơ quan cần quy định
cấu trúc kiểm soát và những quy ước nhập dữ liệu của riêng mình. Mã
của cơ quan gán số kiểm soát ở trường 001 được nhập trong trường
003(Mã cơ quan gán số kiểm soát).
- Cấu trúc trường:

Chỉ thị và mã trường con:
Trường không có chỉ thị và trường con.
Dữ liệu trong trường 001 có thể do hệ thống tự động tạo ra.
Ví dụ:
001 clk2005123400
003 TVNQG
[Số kiểm soát do Thư viện Quốc gia gán cho bản ghi].
• 005-Ngày và thời gian giao dịch lần cuối với bản ghi.
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
8
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
- Định nghĩa và phạm vi trường:
Trường này có chứa 16 ký tự mô tả ngày và thời gian giao dịch gần
nhất với bản ghi. Dữ liệu ngày và thời gian dùng để xác định phiên bản
của bản ghi. Dữ liệu này được ghi theo cấu trúc trình bày theo tiêu
chuẩn ISO 601- Trình bày ngày và thời gian.
Giá trị ngày mà lần đầu tiên bản ghi được đưa vào hệ thống được nhập
vào vị trí trường 008/00-05(6 ký tự).
- Cấu trúc trường :
Chỉ thị và mã trường con:
Trường không có chỉ thị và trường con.
Ví dụ:
005 20050910161003.0
008/00-05 120804
Bản ghi được tạo lập ngày 12/08/2004, lần thao tác cuối cùng 10/9/2005
vào 16 giờ 10 phút, 3 giây.
Dữ liệu của trường này được hệ thống tạo ra vào thời điểm bắt đầu hoặc
kết thúc phiên giao dịch mới nhất với bản ghi.
• 008-Các yếu tố dữ liệu có độ dài cố định-Thông tin chung
- Định nghĩa và phạm vi trường:

Các vị trí ký tự 00-17 và 35-39 được quy định giống nhau cho tất cả các
loại tài liệu. Giá trị ở các vị trí ký tự 18-34 của trường 008 thay đổi tuỳ
theo mã loại bản ghi ở vị trí Đầu biểu/06 và mã cấp thư mục ở vị trí Đầu
biểu/07.
- Cấu trúc trường :
Chỉ thị và mã trường con:
Trường 008 không có chỉ thị và trường con; các yếu tố dữ liệu được xác
định theo vị trí.
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
9
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
Vị trí ký tự:
00-05 Ngày tạo lập bản ghi.
06 Loại năm/tình trạng xuất bản.
Năm đơn
E = Năm cụ thể
S = Chỉ biết năm/năm gần chắc chắn
• 020-Số sách chuẩn Quốc tế ISBN
- Định nghĩa và phạm vi trường:
Trường này chứa số ISBN và thông tin về các điều kiện thu thập. Mỗi
trường này chứa tất cả các thông tin liên quan đến một số ISBN hoặc
thông tin về điều kiện thu thập một cuốn sách nào đó nếu không có số
ISBN.
Trường 020 là trường lặp, nếu có nhiều số, phản ánh lần xuất bản khác
nhau của một tác phẩm hoặc kiểu bìa khác nhau(Ví dụ: Các số ISBN đối
với các ấn phẩm có bìa cứng và bìa mềm).
- Cấu trúc trường:
Chỉ thị và mã trường con:
Chỉ thị:
Có 2 chỉ thị và cả hai vị trí chỉ thị đều không xác định, mỗi chỉ thị chứa

một khoảng trống
Mã trường con:
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
10
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
$a Số ISBN
$c Điều kiện thu thập
$a - Số ISBN là một yếu tố dữ liệu do tổ chức gán. Các số ISBN được
gán cho các chuyên khảo bởi những tổ chức quốc gia tham gia chương
trình gán số ISBN. Mỗi số ISBN gồm 10 chữ số được chia thành 4
nhóm, cách nhau bởi những gạch nối. Chữ số thứ 10 là số kiểm tra,
được sử dụng để kiểm tra tính logic của nó.
Quy định về cấu trúc của số ISBN được nêu trong tiêu chuẩn quốc tế
IS0 2108 “Tài liệu về thông tin – Cách đánh số chuẩn quốc tế”
$c - Điều kiện thu thập: chứa giá cả hoặc thông tin ngắn về điều kiện
thu thập.
Ví dụ:
020 ##$a0903043211(Bìa mềm):$c 12.00USD
Tài liệu xuất bản với bìa mềm có số ISBN riêng.
Trường 020 không kết thúc bằng dấu phân cách.
Mẫu hiển thị cố định
ISBN [kết hợp với nội dung trường con $a]
• 040-Cơ quan tạo bản ghi biên mục gốc
- Định nghĩa và phạm vi trường:
Trường này chứa mã hoặc tên cơ quan tạo nên bản ghi gốc, xác định các
định danh nội dung và chuyển tả bản ghi thành dạng đọc được bằng máy
hoặc sửa đổi một bản ghi đang tồn tại. Các mã ở trường 040 và trường
008/39(nguồn biên mục) cho biết cơ quan nào có trách nhiệm về nội
dung và chuyển tả một bản ghi thư mục.
- Cấu trúc trường :

Chỉ thị và mã trường con:
Chỉ thị:
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
11
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
Có hai chỉ thị và cả hai đều không xác định
Mã trường con:
$a Cơ quan biên mục gốc
$b Ngôn ngữ biên mục
$e Quy tắc mô tả
Trường không kết thúc bằng dấu phân cách.
• 041-Mã ngôn ngữ
- Định nghĩa và phạm vi trường:
Trường này chứa các mã ba ký tự chữ cái để mô tả ngôn ngữ liên quan
tới tài liệu.
- Cấu trúc trường :
Chỉ thị và mã trường con:
Chỉ thị:
Chỉ thị 1: Chỉ thị về dịch:
1 Tài liệu không phải là bản dịch hoặc không chứa phần dịch
2 Tài liệu là bản dịch hoặc có chứa phần dịch
Chỉ thị 2 không xác định.
Mã trường con
$h Mã ngôn ngữ của nguyên bản và/hoặc các bản dịch trung gian
Tất cả các mã ngôn ngữ đều nhập bằng chữ thường.
• 082-Ký hiệu phân loại thập phân DEWEY(DDC)
- Định nghĩa và phạm vi trường:
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
12
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội

Trường này chứa một hoặc một vài ký hiệu do Thư viện Quốc hội Hoa
Kỳ hoặc cơ quan khác tạo lập dựa trên bảng Phân loại thập phân Dewey
(DDC)
Các giá trị của chỉ thị 2 giúp phân biệt đầu là nội dung do Thư viện
Quốc hội Hoa Kỳ tạo lập và nội dung do cơ quan khác tạo lập.
- Cấu trúc trường:
Chỉ thị:
Chỉ thị 1: Dạng ấn bản
1 Bản đầy đủ
2 Bản rút gọn
Chỉ thị 2: Nguồn ký hiệu xếp giá
# Không có thông tin
1 Do Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ tạo lập
4 Do tổ chức khác tạo lập
Mã trường con
$a Ký hiệu DDC
• 100-Tiêu đề chính – Tên cá nhân
- Định nghĩa và phạm vi trường:
Trường này chứa tên cá nhân được dùng làm tiêu đề chính. Tiêu đề
chính được lập phù hợp với các quy tắc biên mục khác nhau, thường là
tên cá nhân chịu trách nhiệm chính đối với tác phẩm.
- Cấu trúc trường:
Chỉ thị và mã trường con:
Chỉ thị:
Chỉ thị 1: Dạng tên cá nhân làm tiêu đề
1 Tên riêng
2 Họ
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
13
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội

3 Dòng họ
Chỉ thị 2 không xác định
Mã trường con:
$a Tên cá nhân
$q Dạng đầy đủ hơn của tên
• 245-Nhan đề chính
- Định nghĩa và phạm vi trường:
Trường này chứa nhan đề và thông tin trách nhiệm của bản ghi thư mục.
Trường thông tin nhan đề chứa nhan đề chính và cũng có thể chứa thông
tin về vật mang, phần còn lại của nhan đề, các thông tin nhan đề khác,
phần còn lại của bản sao trang tên và thông tin trách nhiệm. Nhan đề
chính bao gồm nhan đề viết tắt, phụ đề.
- Cấu trúc trường:
Chỉ thị:
Chỉ thị 1: Lập tiêu đề bổ sung cho nhan đề
1 Không lập tiêu đề bổ sung
2 Có lập tiêu đề bổ sung
Chỉ thị 2: Các ký tự không sắp xếp
1.9 Số ký tự không sắp xếp
Mã trường con :
$a Nhan đề
$b Phần còn lại của nhan đề
Trường con $a chứa nhan đề chính và phụ đề, không chứa định danh số
hoặc tên phần. Có thể chứa nhan đề đầu tiên của các tác phẩm riêng
trong một tuyển tập không có nhan đề chung.
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
14
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
Trường con $b chứa phần còn lại của thông tin về nhan đề. Dữ liệu này
bao gồm các nhan đề song song, nhan đề tiếp theo nhan đề đầu tiên.

Trường con 245 kết thúc bởi dấu chấm ngay cả khi có một dấu phân
cách khác xuất hiện, chỉ trừ khi từ cuối cùng của trường này là chữ viết
tắt, chữ cái đầu hoặc dữ liệu kết thúc bởi dấu chấm.
Khi các chữ cái đầu kế tiếp xuất hiện trong nhan đề được phân cách
hoặc không phân cách bởi dấu chấm, thì không để khoảng trống giữa
các chữ hoặc dấu chấm.
• 250-Lần xuất bản
- Định nghĩa và phạm vi trường:
Trường này liên quan tới lần xuất bản của tài liệu. Dữ liệu liên quan đến
thông tin lần xuất bản được quy định bởi quy tắc biên mục.
- Cấu trúc trường :
Chỉ thị và mã trường con :
Chỉ thị:
Có hai chỉ thị nhưng cả hai đều không xác định.
Mã trường con:
$a Lần xuất bản
Trường 250 kết thúc bằng dấu chấm.
• 260-Địa chỉ xuất bản, phát hành
- Định nghĩa và phạm vi trường :
Trường này chứa thông tin liên quan đến việc xuất bản, in, phát hành,
lưu hành hoặc có thể sản xuất một tác phẩm.
- Cấu trúc trường :
Chỉ thị và mã trường con :
Chỉ thị:
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
15
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
Có hai chỉ thị nhưng cả hai chỉ thị đều không xác định.
Mã trường con:
$a Nơi xuất bản, phát hành

$b Nhà xuất bản, phát hành
$c Thời gian xuất bản, phát hành
Trường 260 thường kết thúc bằng một dấu phân cách hoặc dấu đóng
ngoặc đơn/dấu đóng ngoặc nhọn/dấu đóng ngoặc vuông hoặc một dấu
phẩy.
Nếu chỉ có một năm bắt đầu được ghi, trường 260 có thể kết thúc bằng
dấu gạch ngang mà không cần thêm một khoảng trống nào.
• 300-Mô tả vật lý
- Định nghĩa và phạm vi trường:
Trường này chứa mô tả vật lý bao gồm khối lượng và kích thước của tài
liệu. Trường cũng có thể bao gồm các đặc điểm vật lý khác của tài liệu
và thông tin liên quan tới tài liệu đi kèm.
- Cấu trúc trường :
Chỉ thị và mã trường con :
Chỉ thị:
Có hai chỉ thị và cả hai chỉ thị đều không xác định.
Mã trường con:
$a Khối lượng
$b Các đặc điểm vật lý khác: tài liệu minh họa, màu sắc..
$c Kích thước
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
16
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
Trường con $a chứa thông tin về khối lượng của tài liệu như số trang, số
tập…
Trường con $b chứa thông tin mô tả chi tiết hơn các đặc tính vật lý khác
của tài liệu.
Trường con $c chứa thông tin về kích thước, khổ cỡ của tài liệu thường
tính theo cm hoặc inches.
• 650-Tiêu đề bổ sung chủ đề-thuật ngữ chủ đề

- Định nghĩa và phạm vi trường:
Trường này chứa thuật ngữ chủ đề được sử dụng làm tiêu đề bổ sung
chủ đề. Các tiêu đề bổ sung chủ đề có thể chứa các thuật ngữ chủ đề
chung, bao gồm cả các tên sự kiện và đối tượng.
- Cấu trúc trường:
Chỉ thị và mã trường con:
Chỉ thị:
Chỉ thị 1: Cấp độ của chủ đề
# Không có thông tin
Chỉ thị 2: Hệ thống đề mục chủ đề/Từ điển từ chuẩn
4 Nguồn của thuật ngữ chủ đề không xác định
7 Nguồn được ghi trong trường con $2
Mã trường con:
$a Thuật ngữ chủ đề hoặc địa danh
Trường 650 kết thúc với dấu phân cách hoặc dấu đóng ngoặc đơn.
Nếu trường con cuối cùng là trường con $2, thì dấu phân cách đứng
trước trường con này.
Không để khoảng trống trong các từ viết tắt, từ cấu tạo từ các chữ cái
đầu.
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
17
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
Các mạo từ đi đầu (như The) ở đầu các trường tiêu đề bổ sung chủ đề
thường được bỏ qua trong nhiều ngôn ngữ (trừ khi chủ đề ghi mạo từ).
Bất kỳ dấu phụ hoặc ký tự đặc biệt nào ở đầu các trường được giữ
nguyên. Các ký tự này thường được bỏ qua khi sắp xếp.
• 700-Tác giả bổ sung-Tên cá nhân
- Định nghĩa và phạm vi trường
Trường này chứa tên cá nhân được dùng làm tiêu đề bổ sung. Các tiêu
đề bổ sung được lập phù hợp với các quy tắc biên mục khác nhau để tạo

điểm truy cập đến bản ghi thư mục tên cá nhân mà không đưa vào
trường 600(Tiêu đề bổ sung chủ đề - Tên cá nhân).
- Cấu trúc trường:
Chỉ thị và mã trường con:
Chỉ thị:
Chỉ thị 1: Dạng tên cá nhân làm tiêu đề.
1 Tên riêng
2 Họ
3 Dòng họ
Chỉ thị 2: Dạng tiêu đề bổ sung
# Không có thông tin
3 Tiêu đề phân tích
Mã trường con:
$a Tên cá nhân
• 710-Tác giả tập thể
- Định nghĩa và phạm vi trường:
Trường này chứa tên tập thể được dùng làm tiêu đề bổ sung. Các tiêu đề
bổ sung được lập phù hợp với các quy tắc biên mục khác nhau để tạo
điểm truy cập tới bản ghi thư mục theo tiêu đề tên tập thể.
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
18
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
- Cấu trúc trường:
Chỉ thị và mã trường con:
Chỉ thị:
Chỉ thị 1: Dạng tên tập thể làm tiêu đề
1 Tên pháp quyền
2 Tên theo trật tự thuận
Chỉ thị 2: Dạng tiêu đề bổ sung
# Không có thông tin

Mã trường con:
$a Tên tập thể hoặc tên pháp quyền
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
19
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
THIẾT KẾ MẪU ĐIỀN CÁC THÔNG TIN
Trường
Chỉ
thị

trường
con
Giá trị
Đầu biểu
001-Số kiểm soát
008-Thông tin chung
020-ISBN $a
$c
040-Cơ quan tạo biểu ghi $a
$b
$c
041-Mã ngôn ngữ $h
082-DDC $a
100-Tên cá nhân $a
$q
245-Nhan đề chính $a
$b
250-Lần xuất bản $a
260-Địa chỉ xuất bản,
phát hành

$a
$b
$c
300-Mô tả vật lý $a
$b
$c
650-Thuật ngữ chủ đề $a
700-Tên cá nhân $a
710-Tên tập thể $a
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
20
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
.1.1. Các trường MARC 21 chính được sử dụng khi biên mục tạp chí
nhiều kỳ
• 008-Các yếu tố dữ liệu có độ dài cố định-Thông tin chung
- Định nghĩa và phạm vi vị trí ký tự:
Mã dành cho tạp chí nhiều kỳ của trường 008/18-34 được sử dụng khi
trường Đầu biểu/06(Loại bản ghi) chứa mã a(tài liệu ngôn ngữ) và khi
trường Đầu biểu/07 chứa mã b(phần hợp thành của tạp chí nhiều kỳ)
hoặc mã s(tạp chí nhiều kỳ).
- Cấu trúc trường:
Chỉ thị và mã trường con:
Trường 008 không có chỉ thị và mã trường con. Các yếu tố dữ liệu được
xác định theo vị trí.
Vị trí ký tự ở trường này từ 00-17 và từ 35-39 được quy định giống
nhau cho tất cả các loại tài liệu. (Xem ở phần biên mục sách).
Vị trí ký tự (008/18-34)
18-20 Không xác định
| = Không có ý định mã hoá
21 Dạng tạp chí nhiều kỳ

# = Không thuộc một trong các hình thức dưới đây
M = Tùng thư chuyên khảo
N = Báo
P = Xuất bản phẩm định kỳ
| = Không có ý định mã hoá
22 Hình thức nguyên bản
| = Không có ý định mã hoá
23 Hình thức của tài liệu
# = Không thuộc một trong các hình thức dưới đây
A = Vi phim
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
21
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
B = Vi phiếu
C = Vi phiếu mờ
D = In khổ lớn
E = Dạng báo
F = Chữ nổi
R = Khổ in thông thường
S = Điện tử
| = Không có ý định mã hoá
24-34 Không xác định
| = Không có ý định mã hoá
Mã chữ cái được nhập vào bằng chữ thường
Trường 008 luôn chứa 40 vị trí ký tự.
• 022-Số xuất bản nhiều kỳ chuẩn Quốc tế(ISSN)
- Định nghĩa và phạm vi trường:
Trường này chứa số ISSN - một số nhận dạng duy nhất được gán cho
tên xuất bản nhiều kỳ.
- Cấu trúc trường :

Chỉ thị và mã trường con:
Chỉ thị:
Chỉ thị 1: Mức độ quan tâm của Quốc tế
# Không có mức độ nào được xác định.
Chỉ thị 2: Không xác định
# Không xác định.
Mã trường con:
$a Số ISSN
Trường 022 không kết thúc với một dấu phân cách.
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
22
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
Mẫu hiển thị cố định:
ISSN [kết hợp với nội dung trường con $a]
• 041-Mã ngôn ngữ: Giống khi biên mục sách
• 082-Ký hiệu phân loại thập phân Dewey (DDC): Giống khi biên
mục sách
• 245-Nhan đề và thông tin trách nhiệm: Giống khi biên mục sách
• 260-Thông tin về xuất bản, phát hành: Giống khi biên mục sách
• 300-Mô tả vật lý: Giống khi biên mục sách
• 310-Định kỳ xuất bản định thời
- Định nghĩa và phạm vi trường:
Trường này chứa thông tin định kỳ xuất bản hiện thời của một tài liệu.
Ngày tháng trong định kỳ xuất bản hiện thời được đưa vào khi ngày
tháng ban đầu của định kỳ xuất bản hiện thời không giống như ngày
tháng ban đầu của tài liệu xuất bản.
Khi một tài liệu ngừng xuất bản, ngày tháng định kỳ hiện thời sẽ không
thay đổi, song vẫn được lưu trong trường 310.
- Cấu trúc trường:
Chỉ thị và mã trường con:

Chỉ thị:
Có 2 chỉ thị và cả 2 chỉ thị đều không xác định.
Mã trường con:
$a Định kỳ xuất bản hiện thời
$b Ngày tháng của định kỳ xuất bản hiện thời
Trường 310 không kết thúc bằng một dấu phân cách trừ khi từ cuối cùng
là một từ viết tắt, chữ cái đầu hoặc dữ liệu khác kết thúc bằng một dấu
phân cách. Khi trường con $b có mặt thì đặt một dấu chấm phẩy cuối
trường con $a.
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
23
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
Dữ liệu về ngày tháng đã biết mà không chắc chắn là ngày tháng đầu
tiên hoặc cuối cùng liên quan tới định kỳ xuất bản hiện thời thường đặt
trong dấu ngoặc nhọn (<…>) hoặc được bỏ qua.
• 362-Thời gian xuất bản hoặc số thứ tự:
- Định nghĩa và phạm vi trường:
Trường này chứa thông tin về thời gian bắt đầu và/hoặc kết thúc của
một tài liệu và/hoặc số thứ tự được gán cho mỗi phần của tài liệu.Thời
gian dùng trong trường này được mô tả theo thứ tự thời gian xác định
các số riêng lẻ của xuất bản phẩm nhiều kỳ. Số thứ tự thời gian thường
là số nhưng cũng có khi là chữ cái. Thông tin có thể được định dạng hay
không được định dạng. Nếu thông tin thời gian được lấy từ một nguồn
khác không phải số đầu tiên hoặc số cuối cùng của tài liệu đã xuất bản,
thì thông tin này được đưa ra dưới dạng phụ chú không định dạng và
phải chỉ ra nguồn lấy thông tin.
Ngày tháng chưa hoàn chỉnh, gần đúng hoặc còn nghi ngờ không được
nhập trong trường này.
Trường 362 chỉ được lặp để ghi thông tin được định dạng và chưa được
định dạng, như mô tả trong chỉ thị 1.

- Cấu trúc trường:
Chỉ thị và mã trường con:
Chỉ thị:
Chỉ thị 1: Dạng ngày tháng
1 Kiểu có định dạng
2 Kiểu không định dạng
Chỉ thị 2: Không xác định
# Không xác định
Mã trường con:
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
24
Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Thuỷ Lợi Hà Nội
$a Thời gian xuất bản và/hoặc số thứ tự
$z Nguồn thông tin
Trường 362 kết thúc bằng dấu chấm trừ khi từ cuối cùng trong trường
kết thúc bằng dấu phân cách khác. Khi đứng trước trường con $z thì
trường con $a kết thúc bằng một dấu chấm trừ khi từ cuối cùng trong
trường con kết thúc bằng dấu phân cách.
Nếu thông tin về xuất bản plhẩm nhiều kỳ cụ thể chưa hoàn chỉnh, thì
nhập 3 khoảng trống ngay sau dấu gạch ngang khi có dữ liệu káhc đúng
sau.
THIẾT KẾ MẪU ĐIỀN THÔNG TIN
Trường
Chỉ
thị

trường
con
Giá trị
Đầu biểu

008-Thông tin chung
022-ISSN $a
041-Mã ngôn ngữ $h
082-DDC $a
245-Nhan đề chính $a
$b
250-Lần xuất bản $a
260-Địa chỉ xuất bản,
phát hành
$a
$b
$c
300-Mô tả vật lý $a
$b
$c
310-Định kỳ xuất bản $a
GVHD: Trần Thị Phiến SVTH: Đỗ Thị Anh Đào - Lớp 43TH
25

×