Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

cơ sở lý luận của việc hình thành mô hình công ty mẹ-công ty con ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.07 KB, 27 trang )

cơ sở lý luận của việc hình thành mô hình công ty mẹ-
công ty con ở việt nam
1.1 khái quát chung về công ty mẹ - công ty con.
1.1.1. Khái niệm.
Công ty mẹ là công ty có ít nhất một công ty con trở lên; có thể là Doanh
nghiệp nhà nớc, hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần...
Công ty con là công ty có 100% vốn của công ty mẹ hoặc đa sở hữu trong
đó có trên 50% vốn của công ty mẹ. Nh vậy công ty con phải chịu sự kiểm soát
( chi phối ) của công ty mẹ
Mô hình công ty mẹ - công ty con tồn tại chủ yếu dới hai dạng sau:
Một là, Công ty quản lý vốn : mục tiêu chủ yếu của công ty này là đầu t vào
các công ty khác. Cơ cấu tổ chức của nó bao gồm các bộ phận điều phối, lập kế
hoạch và tiến hành kinh doanh trong pham vi các công ty con.
Hai là, Công ty quản lý hoạt động : là mô hình đặc trng của công ty mẹ và
công ty con của chúng. Công ty này có chức năng kinh doanh nhng đồng thời sở
hữu và kiểm soát nhóm các công ty con của nó. Các công ty đợc tổ chức thành các
pháp nhân riêng đợc tham gia các giao dịch một các độc lập.
1.1.2. Đặc điểm :
Mặc dù tên gọi khác nhau, hình thức tổ chức của các công ty mẹ và công ty
con khác nhau nhng nói chung mô hình công ty mẹ công ty con có một số đặc
điểm chung cơ bản nh sau :
Thứ nhất là, có quy mô rất lớn về vốn, lao động, doanh thu và phạm vi
hoạt động.
Do công ty mẹ - công ty con vừa có sự tích tụ của bản thân doanh nghiệp lại
vừa có sự tập trung giữa các doanh nghiệp. Vì vậy nó vừa nâng cao đợc trình độ
xã hội hoá sản xuất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, vừa có năng lực
cạnh tranh mạnh hơn các công ty riêng lẻ.
Điều này thể hiện rất rõ, trớc hết ở quy mô vốn của công ty mẹ - công ty con.
Trong công ty mẹ - công ty con thì vốn đợc tập trung từ nhiều nguồn khác nhau,
đợc bảo toàn và phát triển không ngừng, đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung
vốn cho công ty mẹ - công ty con.


Nhìn chung các mô hình công ty mẹ - công ty con có hai con đờng cơ bản để
tạo ra vốn :
Cách thứ nhất, tự tạo vốn theo con đờng hớng nội là chủ yếu, bằng cách tích
luỹ nội bộ nền kinh tế. Nguồn vốn chủ yếu là vốn nhà nớc thông qua những cơ
chế khác nhau:
- Nhà nớc cấp vốn ban đầu dới dạng đầu t trực tiếp hoặc góp vốn cổ phần
lớn nhất.
- Tạo cơ chế để công ty tự tích luỹ vốn nh cho phép để lại tất cả hoặc một
phần lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh, không đánh
thuế thu nhập.
- Cho vay tín dụng u đãi, cho phép huy động vốn thông qua phát hành trái
phiếu, cổ phiếu...
- Sát nhập, hợp nhất các công ty lớn cùng ngành nghề hoặc nằm trong
cùng một quy trình công nghệ có liên quan đến sản phẩm cuối cùng trên
cùng một địa bàn.
Cách thứ hai, tạo dựng vốn theo con đờng hớng ngoại là thu hút nguồn đầu
t thông qua các dự án đầu t nớc ngoài, liên doanh, liên kết, phát hành trái phiếu,
cổ phiếu và vốn vay nớc ngoài.
Với số vốn lớn, công ty mẹ - công ty con có khả năng chi phối và cạnh tranh
mạnh trên thị trờng , mở rộng nhanh chóng quy mô sản xuất , đổi mới công nghệ,
nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm và vì vậy đạt doanh
thu lớn
Một vấn đề nữa là về lực lợng lao động trong công ty mẹ - công ty con. Lực
lợng lao động trong công ty mẹ - công ty con không chỉ lớn về số lợng, mà còn
mạnh mẽ về chất lợng, đợc tuyến chọn và đào tạo rất nghiêm ngặt.
Phạm vi hoạt động của công ty mẹ - công ty con rất rộng, không chỉ ở phạm
vi lãnh thổ một quốc gia, mà ở nhiều nớc hoặc phạm vi toàn cầu.
Với quy mô vốn lớn , nhiều lao động, áp dụng sự tiến bộ khoa học kĩ thuật
hiện đại về thông tin liên lạc, phơng tiện giao thông vận tải... các công ty mẹ -
công ty con đã thực hiện phân công lao động trong nội bộ công ty mẹ - công ty

con nh bố trí các điểm sản xuất, xây dựng mạng lới tiêu thụ sản phẩm, thậm chí cả
các khâu khác nhau của sản xuất sản phẩm trên phạm vi toàn thế giới.
Thứ hai là, các công ty mẹ - công ty con đều hoạt động kinh doanh đa
ngành, đa lĩnh vực.
Chiến lợc sản phẩm và hớng đầu t luôn thay đổi phù hợp với sự phát triển của
công ty mẹ - công ty con và môi trờng kinh doanh, nhng mỗi ngành đều có định
hớng ngành chủ đạo , lĩnh vực đầu t mũi nhọn với những sản phẩm đặc trng của
công ty mẹ - công ty con. Qua quá trình hoạt động, phát triển , quy mô và cơ cấu
kinh doanh của công ty mẹ - công ty con dần đợc mở rộng , đa dạng hoá các loại
hình kinh doanh, phù hợp với đòi hỏi của thị trờng và sự phát triển của nền kinh
tế. Bên cạnh những đơn vị sản xuất hoặc thơng mại , các công ty mẹ - công ty con
mở rộng các hoạt động sang lĩnh vực khác nh tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
nghiên cứu khoa học...
Các công ty mẹ - công ty con hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực là để phân tán
rủi ro, mạo hiểm vào các mặt hàng, các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, bảo đảm
cho hoạt động của cả công ty mẹ - công ty con luôn đợc bảo toàn và hiệu quả,
đồng thời tận dụng đợc cơ sở vật chất và khả năng lao động của công ty mẹ - công
ty con.
Thứ ba là, các công ty mẹ - công ty con đa dạng về cơ cấu tổ chức , về sở
hữu, về pháp nhân và thể nhân.
Mô hình công ty mẹ - công ty con rất đa dạng về cơ cấu tổ chức và pháp lý.
Nó có thể là loại hình hoạt động mà các công ty con vẫn giữ nguyên sự độc lập về
tính pháp lý, việc huy động vốn và các hoạt động kinh tế đợc duy trì bằng các hợp
đồng kinh tế, các chủ sở hữu nhỏ vẫn có quyền điều hành các công ty của mình và
vẫn có t các pháp nhân riêng của mình. Một loại hình khác của mô hình công ty
mẹ - công ty con là việc các công ty con mất quyền độc lập về tính thơng mại và
sản xuất, các chủ sở hữu trở thành các cổ đông của "công ty mẹ".
Công ty mẹ - công ty con là một tổ hợp các công ty, bao gồm "công ty mẹ"
và các "công ty con, cháu" phần lớn mang họ của công ty mẹ. Công ty mẹ sở hữu
số lợng lớn vốn cổ phần trong các công ty con, nó chi phối các công ty con về mặt

tài chính và chiến lợc phát triển. Do vậy trong mô hình công ty mẹ - công ty con
rất đa dạng về sở hữu.
1.1.3. Cơ chế hoạt động.
Các công ty mẹ - công ty con là những doanh nghiệp độc lập , có t cách
pháp nhân, hợp tác theo nguyên tắc mọi thành viên đều bình đẳng trớc pháp luật,
không có quan hệ cấp trên, cấp dới theo kiểu trật tự hành chính nh các doanh
nghiệp trong tổng công ty hiện nay, mà thông qua liên kết bằng vốn đầu t hoặc
các liên kết khác theo quy định của hợp đồng và điều lệ công ty.
Ta có thể mô hình hoá cơ cấu tổ chức của một công ty mẹ - công ty con nh
sau:
công ty mẹ
công Ty công ty công ty công ty chi
con 1 con 2 con 3 liên kết 1 nhánh 1
công ty công ty chi
con 3.1 liên kết 3 nhánh 3.1
Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty mẹ - công ty con.
Công ty mẹ và các công ty con có mối quan hệ phụ thuộc, hỗ trợ về mặt
chiến lợc, tài chính, tín dụng. Các công ty con phụ thuộc và công ty mẹ nhằm
phục vụ mục tiêu chung của cả công ty mẹ - công ty con. Mục tiêu của công ty
con thờng trùng với mục tiêu của công ty mẹ. Công ty mẹ - công ty con chỉ tồn tại
và phát triển vững mạnh khi xây dựng đợc cơ chế hoạt động dựa trên sự thống
nhất lợi ích kinh tế của từng thành viên với lợi ích chung của cả công ty và thực
hiện chủ yếu bằng hợp đồng kinh tế.
Công ty mẹ sở hữu lợng vốn, cổ phần lớn trong các công ty con. Nó chi phối
các công ty con về tài chính và chiến lợc phát triển. Vốn sở hữu trong công ty mẹ
- công ty con là sở hữu hỗn hợp ( nhiều chủ ) trong đó có một chủ ( công ty mẹ )
đóng vai trò khống chế, chi phối. Phần lớn các công ty con mang họ của công ty
mẹ. Công ty mẹ thờng là công ty có cổ phần, đợc thành lập và hoạt động theo luật
doanh nghiệp của nớc sở tại, có thể có vốn góp của nhà nớc hoặc nhà nớc có
100% vốn, hoặc nhà nớc có trên 50% cổ phần.

Công ty con cũng thờng là công ty cổ phần, có t cách pháp nhân riêng, đợc
thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp của nớc sở tại. Trong đó công ty
mẹ sở hữu 100% vốn hoặc ít nhất 51% cổ phần , có quyền bỏ phiếu trong các
công ty con, hoặc công ty mẹ có khả năng kiểm soát, khống chế mặc dù không
nắm đa phần sở hữu, các công ty con có thể ở trong nớc hay ở nớc ngoài.
Trong cơ cấu tổ chức của công ty mẹ - công ty con còn có chi nhánh và các
công ty liên kết.
Giữa các công ty con có những mối quan hệ ràng buộc, phụ thuộc chặt chẽ
với nhau và cùng phụ thuộc vào công ty mẹ. Mỗi công ty con đợc phân công hoạt
động sản xuất kinh doanh theo từng phân đoạn, theo chuyên ngành, theo sản
phẩm hàng hoá bán ra hoặc theo khu vực hoạt động, không trùng lắp, cạnh tranh
nội bộ. Các công ty con có thể phối hợp các hoạt động của mình theo kiểu liên kết
dọc hoặc liên kết ngang hoặc chỉ giới hạn trong một chuyên ngành nào đó. Liên
kết dọc là sự liên kết giữa các công ty con trong cùng một dây chuyền công nghệ
sản xuất, trong đó mỗi doanh nghiệp đảm nhận từng công đoạn nhất định. Liên
kết ngang là sự liên kế giữa các công ty con hoạt động trong cùng một ngành
nghề, có quan hệ chặt chẽ với nhau về kinh tế - kỹ thuật, thị trờng tiêu thụ, xuất
nhập khẩu. Trong công ty mẹ - công ty con cũng thờng có sự liên kết hỗn hợp,
nghĩa là có cả hai hình thức liên kết ngang và liên kết dọc.
Việc thiết lập công ty con, chi nhánh hay công ty liên kết thơng tuân thủ một
số nguyên tắc phân bổ theo sản phẩm, theo vùng lãnh thổ, hoặc kết hợp cả hai.
Theo mô hình tổ chức của công ty mẹ - công ty con ở trên thì mỗi công ty
con khu vực là một khối, mỗi công ty chỉ sản xuất một loại sản phẩm ở một nớc
nhất định là một đơn vị kinh doanh của khối. Mỗi đơn vị kinh doanh của khối có
các phòng chức năng nh phòng tài chính, tiếp thị, phân phối, sản xuất, nhng tất cả
đều tập trung cho việc sản xuất có hiệu quả và chất lợng. Giám đốc của đơn vị
kinh doanh là ngời chịu hoàn toàn trách nhiệm trớc giám đốc khối về hoạt động
của đơn vị.
Mỗi khối chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty mẹ - công ty con trong
một khu vực địa lý nhất định, và giám đốc khu vực chịu trách nhiệm trớc giám

đốc điều hành trung tâm về hoạt động của khối trong khu vực. Nếu trong khu vực,
sản phẩm sản xuất và phân bổ của công ty mẹ - công ty con đa dạng nhiều loại thì
trong mỗi khối khu vực có thể thành lập những tiểu khối theo dõi, giám sát riêng
đối với một hoặc một số sản phẩm ở trong khu vực.
1.1.4. Vai trò.
Mô hình công ty mẹ - công ty con ra đời trong nền kinh tế có vai trò rất to
lớn, thể hiện chủ yếu trên những mặt sau:
Thứ nhất là, sự hình thành và phát triển của công ty mẹ - công ty con làm
tăng khả năng kinh tế của cả công ty mẹ và các công ty con. Việc tập trung các
công ty vào trong một đầu mối làm cho họ có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc
chống cạnh tranh với các công ty lớn khác. Mô hình công ty mẹ - công ty con là
một biện pháp hữu hiệu để chống sự xâm nhập một cách ồ ạt của các công ty
khổng lồ trên thế giới dối với các nớc đang phát triển, và giúp cho sản xuất trong
nớc có thể dứng vững và từng bớc vơn ra đợc các thị trờng khu vực và thế giới.
Thứ hai là, công ty mẹ - công ty con sẽ khắc phục khả năng hạn chế về vốn
của từng công ty riêng lẻ. Khi có nguồn vốn lớn công ty mẹ - công ty con sẽ đàu
t đúng hơn vào các dự án có hiệu quả cao nhất, góp phần tăng nguồn thu và thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.
Thứ ba là, mô hình công ty mẹ - công ty con có tác dụng rất to lớn trong
việc cung cấp và trao đổi thông tin va nhng kinh nghiệm quan trọng trong tổ chức
nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất
Thứ t là, việc hình thành các công ty mẹ - công ty con sẽ làm thay đổi bộ
mặt xã hội của từng địa phơng hay một quốc gia, nó giải quyết đợc việc làm cho
một phần dân c tại khu vực, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyên môn hoá
các ngành nghề, thúc đẩy phát triển các đặc khu kinh tế, các khu công nghiệp và
làm tăng khả năng lớn mạnh của nền kinh tế.
Thứ năm là, mô hình công ty mẹ - công ty con giữ vai trò quan trọng đối với
các nớc đi sau trong việc tiến kịp các quốc gia phát triển về kinh tế.
1.2. Tính tất yếu khách quan của việc hình thành, phát
triển mô hình công ty mẹ-công ty con ở Việt Nam

1.2.1.Tính tất yếu khách quan
Mô hình công ti mẹ-công ti con đã ra đời , tồn tại và phát triển từ lâu trong
lịch sử phát triển của kinh tế thế giới . Dới dạng các thoả ớc , hợp đồng liên minh
liên kết , các tập đoàn từng bớc nắm lấy các ngành , các lĩnh vực hoạt động chủ
chốt có lợi nhuận cao hình thành một hệ thống các tập đoàn lớn bao gồm hàng
trăm hàng ngàn các công ti vừa và nhỏ phụ thuộc lẫn nhau và phụ thuộc vào công
ti mẹ về tài chính , chiến lợc kinh doanh , công nghệ kĩ thuật . Sở dĩ mô hình công
ti mẹ-công ti con đợc hình thành , có sức sống mãnh liệt và có sự phát triển không
ngừng nh vậy bởi vì nó phù hợp với các qui luật khách quan và những xu thế phát
triển của thời đại.
Thứ nhất: Qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất
Sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất dới tác động của tiến bộ khoa
học công nghệ và liên kết kinh tế quốc tế đã dẫn đến sự phát triển sâu rộng của
phân công lao động xã hội đến qui mô của sản xuất và tiêu thụ sản xuất kinh
doanh không còn mang tính xhaats manh mún rời rạc và sở hữu không còn là sở
hữu cá thể nữa mà đã và đang đi sâu vào xã hội hoá vào hợp tác phân công vào sở
hữu hỗn hợp . Công ti mẹ-con với t cách là một loại hình tổ chức kinh tế tổ chức
kinh doanh tổ chức liên kết kinh tế có nghĩa là nó là hình thức biểu hiện của quan
hệ sản xuất cần phải ra đời phát triển để đáp ứng yêu cầu và thúc đẩy sự phát triển
của lực lợng sản xuất
Thứ hai: Qui luật tích tụ và tập trung vốn và sản phẩm
Mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng là một cơ thể sống một tế bào của
nền kinh tế . Nó phải tồn tại phát triển trong mội trờng cạnh tranh không ngừng do
đó phải tái sản xuất mở rộng không ngừng . Quá trình đó cũng là quá trình tích tụ
và tập trung vốn vào sản xuất . Trong quá trình này hoặc doanh nghiệp tích luỹ
vốn từ lợi nhuận đem lại và tăng thêm từ nguồn vốn từ các nguồn khác nhờ vậy
mà vốn và khả năng sản xuất của doanh nghiệp đợc nâng cao :hoặc doanh nghiệp
mạnh thôn tính nhận sự sáp nhập của các doanh nghiệp yếu và nhỏ hơn , do đó
vốn và khả năng sản xuất của doanh nghiệp đợc nâng lên . Trong quá trình vận

động khách quan nh vậy công ti mẹ-công ti con sẽ ra đời và phát triển
Thứ ba là :Qui luật cạnh tranh , liên kết và tối đa hoá lợi nhuận
Cạnh tranh để giành u thế trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là qui luật
hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng . Cuộc cạnh tranh nghiệt ngã
không bo giờ chấm dứt ấy sẽ dẫn đến hai xu hớng :
-Các doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh sẽ thôn tính nhập vào mình
các doanh nghiệp bị đánh bại , do vậy trình độ tập trung hoá sản xuất và vốn đợc
nâng lên
-Nếu cạnh tranh qua nhiều năm mà không phân thắng bại thì trong số các
doanh nghiệp đó sẽ có sự liên kết nhằm tăng khả năng cạnh tranh hơn nữa .Quá
trình liên kết giữa các doanh nghiệp có thể diễn ra theo các hình thức liên kết
ngang , liên kết dọc hay liên kết hỗn hợp . Liên kết ngang là liên kết diễn ra giữa
các công ti hoạt động trong cùng một ngành . Liên két dọc là sự liên kết giữa các
công ti trong cùng một dây chuyền công nghệ sản xuất mà trong đó một công ti
đảm nhận một bộ phận hoặc một số công đoạn nào đó .Trong thực tế ngày càng
xuất hiện nhiều quan hệ liên kết ngang và dọc kết hợp gồm rất nhiều các công ti
hoạt động trong lĩnh vực khác nhau .Đó là sự liên kết đa ngành đa lĩnh vực . Nh
vậy công ti mẹ con ra đời phát triển là sản phẩm tất yếu của quá trình cạnh
tranh liên kết để tối đa hoá lợi nhuận
Th t là:Tiến bộ khoa học công nghệ
Yếu tố quyết định cho các doanh nghiệp thắng lợi trong cạnh tranh và đạt lợi
nhuận cao là việc nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ.Để
có sản phẩm tiến bộ khoa học công nghệ hay nói cách khác để đổi mới công nghệ
cần phải có nhiều vốn tiến hành trong thời gian nhiều năm trang khi đó độ rủi ro
lại cao cần có lực lợng cán bộ khoa học kĩ thuật đủ mạnh . Một doanh nghiệp nhỏ
manh mún biệt lập không đủ sức làm đợc việc trên . Điều đó đòi hỏi phải có
doanh nghiệp lớn mà mô hình công ti mẹ-con là một loại hình tiêu biểu .
1.2.2.Những nhân tố khách quan ảnh hởng đến sự hình thành và phát triển
của mô hình công ti mẹ-công ti con
1.1.2.1. Những điều kiện kinh tế xã hội

Là những tổ hợp kinh tế lớn đa dạng , công ti mẹ con chỉ có thể hình
thành và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội phù hợp.Nhìn lại lịch
sử phát triển kinh tế thế giới có thể thấy đợc mô hình công ti mẹ-công ti con đã ra
đời và phát triển trong những điều kiện cơ bản sau đây:
- Trình độ tích tụ , tập trung vốn
Quá trình tích tụ và tập trung vốn là một quá trình lâu dài đợc thực hiện tại
rất nhiều lĩnh vực kinh tế trên thế giới . Việc phát triển nhanh chóng của các nền
kinh tế thế giới vào những năm cuối thế kỉ XX đã và đang hình thành nên các thị
trờng tài chính lớn trên thế giới chi phối một phần lớn các hoạt động kinh tế .Nó
hình thành các khu vực tài chính bằng các hiệp định đợc kí kết giữa các chính phủ
hoặc thông qua việc tham gia vào các liên minh kinh tế tại các khu vực . Vd việc
thành lập đồng tiền chung châu Âu . Những điều này đã giúp cho có thể tích tụ và
tập trung một nguồn vốn lớn và điều tiết hiệu quả nguồn vốn này .Hiện nay trên
thế giới có rất nhiều công ti lớn đợc thành lập từ sự liên kết của nhiều công ti
nhỏ .Nguồn vốn của các công ti này đợc đóng góp từ nhiều nguồn vốn nhỏ . Bởi vì
muốn cạnh tranh dduwocj trên thị trờng thì các công ti này phải đủ mạnh tức là có
một nguồn vốn dồi dào . Quá trình tích tụ và tập trung vốn vào một đàu mối và đ-
ợc quản lí bởi một công ti tài chính là một quá trinh phát triển tuân theo qui luật
khách quan .Quá trình này đã đợc thực hiện kết quả cạnh tranh trên thị trờng .
- Trình độ chuyên môn hoá , hợp tác hoá kinh doanh
Ngày nay khoa học và công nghệ sản xuất đều tiến nhanh và tiến mạnh làm
cho phân công quốc tế và hợp tác chuyên ngành có xu thế bị chia nhỏ . Xét về xu
thế phân công quốc tế hiện nay sự phân công theo trình độ của trình tự công nghệ
trong sản xuất của nội bộ ngành phát triển nhanh chóng . Loại phân công theo
trình độ này có đặc trng là các nớc khác nhau về quá trình công nghệ sản xuất sẽ
tiến hành chuyên môn hoá sản xuất đối với các khâu của trình tự công nghệ gia
công . Sự phân công theo mức độ chuyên môn hoá sản xuất các linh kiện phụ tùng
của sản phẩm cũng ngày một rõ rệt . kĩ thuật sản xuất truyền thông của các nớc
đang phát triển so với kĩ thuật hiện đại có sự khác biệt lớn . Kết quả là một nớc
một đơn vị kinh tế muốn có u thế về sản xuất tất cả các phụ tùng linh kiện đều

không thể thực hiện đợc và không kinh tế . Do vậy việc chuyên môn hoá và hợp
tác hoá kinh doanh đợc đặt ra hàng đầu tại các nớc .
- Trình độ phát triển của khoa học công nghệ
sự phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ trong những năm gần đây là
nhân tố quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển .Những thành quả của công nghệ
máy vi tính , công nghệ sinh học , vật liệu mới , quang điện , nguồn năng lợng
mới ..đợc áp dụng rộng rãi vào sản xuất và nâng cao sức sản xuất lên rất nhiều .
Lực thúc đẩy công nghiệp hiện đại là do khoa học công nghệ hiện đại , sức cạnh
tranh của các xí nghiệp hiện đại 5
th
ì bắt nguồn từ sự đổi mới công nghệ và sự
chuyển hoá thành quả khoa học thành hàng hoá . Bất kể nớc đang phát triển hay
phát triển thì phát triển kinh tế đều phải dựa vào cách mạng khoa học công nghệ
và nguồn lực thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học công nghệ không ngừng đợc tăng
cờng . Do đó hàm lợng khoa học công nghệ trang công nghiệp thế giới ngày càng
cao , suwca cạnh tranh của kĩ thuật công nghiệp ngày càng mạnh . mặt khác khoa
học công nghệ vá sản xuất , thị trờng nối tiếp nhau ngày càng chặt chẽ . Việc nhấn

×