Lý luận chung về công tác tìm kiếm & mở rộng
thị trờng lao động ngoài nớc trong hoạt động
XKLĐ
I.Một số khái niệm liên quan
1. Khái niệm và đặc điểm thị tr ờng lao động ngoài n ớc
1.1 Khái niệm
Thị trờng lao động, theo nghĩa rộng, là nơi cung và cầu lao động tác
động qua lại với nhau, hay là nơi mua bán sức lao động diễn ra giữa ngời lao
động (cung lao động) và ngời sử dụng lao động (cầu lao động).
Thị trờng lao động, theo nghĩa hẹp, chỉ giới hạn trong khu vực có quan
hệ lao động (thuê mớn lao động động và làm công ăn lơng), đợc hiểu là nơi
diễn ra sự trao đổi theo nguyên tắc thỏa thuận về các quan hệ lao động (việc
làm, tiền công và các điều kiện làm việc khác) giữa ngời lao động và ngời sử
dụng lao động bằng hình thức hợp đồng lao động.
Thị trờng lao động có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, nói
riêng phân theo không gian thì thị trờng lao động có thể chia thành thị trờng lao
động trong nớc, thị trờng lao động ngoài nớc (hay thị trờng lao động quốc tế).
Thị trờng lao động trong nớc là thị trờng lao động trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia nghiên cứu mà không vợt khỏi đờng biên giới quốc gia đó.
Thị trờng lao động ngoài nớc là thị trờng lao động hoạt động bên ngoài
phạm vi lãnh thổ quốc gia nghiên cứu.
Về cơ bản 2 loại thị trờng lao động này là nh nhau, chỉ khác nhau cơ bản về phạm
vi không gian lãnh thổ mỗi loại thị trờng và một số đặc điểm xung quanh yếu tố
địa lý khác nhau này. Chúng ta sẽ cùng phân tích kỹ đặc điểm của thị trờng lao
động ngoài nớc trong giai đoạn hiện nay.
1.2 Đặc điểm thị tr ờng lao động ngoài n ớc
Trong những năm qua, thị trờng lao động ngoài nớc có nhiều biến đổi do
ảnh hởng của: tốc độ tăng trởng kinh tế thế giới, khủng hoảng tài chính tiền tệ ở
khu vực Châu á; tình hình chính trị thế giới có nhiều biến động, nạn khủng bố,
các cuộc chiến tranh Afganistan, Iraqđã khiến cho nền kinh tế thế giới nói
chung và thị trờng lao động quốc tế nói riêng phải đơng đầu với nhiều thách thức
mới. Tuy nhiên, cũng trong thời gian qua đã chứng kiến sự phục hồi kinh tế của
các nớc bị khủng hoảng kinh tế giai đoạn 1997-1998. Nhờ một loạt các chính sách
cải cách hệ thống trong các doanh nghiệp và tài chính, cùng sự hỗ trợ của các tổ
chức quốc tế (WB, IMF), nền kinh tế các nớc này đã phục hồi và có tác động tích
cực vào tình hình thị trờng lao động trong nớc và khu vực, tạo nhiều công ăn việc
làm mới cho ngời lao động. Qua đó có thể khái quát một số đặc điểm chính của
thị trờng lao động quốc tế trong giai đoạn hiện nay nh sau:
Do vấn đề đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhiều
quốc gia có nhu cầu sử dụng lao động có trình độ chuyên môn cao và giảm quy
mô sử dụng lao động giản đơn, trình độ chuyên môn thấp.
Xuất phát từ lợi nhuận, nhiều quốc gia đã chuyển đầu t t bản sang các nớc
kém phát triển hơn để sử dụng nhân công của nớc đợc đầu t với giá rẻ.
Khu vực 3D (Dirty-Difficulty-Danger) tại nhiều quốc gia triển phát triển
và các quốc gia có nền công nghiệp mới luôn có nhu cầu về lao động nớc ngoài.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu lao động dịch vụ tăng cao so với
khu vực sản xuất nên xu hớng sử dụng lao động nớc ngoài gia tăng ở nhiều quốc
gia và chủ yếu là sử dụng lao động nữ, trớc hết trong các công việc dịch vụ gia
đình và các trung tâm xã hội.
Cùng với sự khan hiếm nhân lực tại khu vực 3D tại các quốc gia phát triển
thì nhu cầu về sỹ quan, thuyền viên trên các tàu vận tải có xu hớng gia tăng mà
mức tăng lực lợng sỹ quan có tỷ lệ cao hơn so với thuyền viên vận tải.
Sự tiến bộ của công nghệ thông tin làm cho các quốc gia có nhu cầu sử
dụng lao động và các quốc gia xuất khẩu lao động đều có sự lựa chọn nhanh
chóng đối tác cần tiếp cận, đồng thời với sự gia tăng nhanh số lợng các quốc gia
xuất khẩu lao động trong những năm gần đây, đã tạo ra sự cạnh tranh mạnh trên
thị trờng lao động ngoài nớc, làm giảm giá nhân công tại nhiều khu vực trong đó
mức giảm giá nhân công của lao động giản đơn lớn hơn so với lao động có chuyên
môn kỹ thuật.
2.Vài nét về hoạt động xuất khẩu lao động
2.1 Vị trí và ý nghĩa
Nhằm thực hiện có hiệu quả chủ trơng đẩy mạnh xuất khẩu lao động nói
trên, ngày 22/9/1998 Bộ Chính trị đã banh hành Chỉ thị số 41 CT/TW về xuất
khẩu lao động và chuyên gia, trong đó nêu rõ: Xuất khẩu lao động và chuyên
gia là một hoạt động kinh tế xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải
quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho ngời lao động,
tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nớc và tăng cờng hợp tác quốc tế giữa nớc ta với
các nớc. ... cùng với các giải pháp giải quyết việc làm trong nớc là chính, xuất
khẩu lao động và chuyên gia còn có vai trò quan trọng trớc mắt và lâu dài, góp
phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nớc trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá .. Đồng thời Chỉ thị xác định: Xuất khẩu lao
động và chuyên gia là một chiến lợc quan trọng lâu dài; phải đợc mở rộng và đa
dạng hoá thị trờng, đáp ứng đợc nhu cầu và bảo đảm sức cạnh tranh trên thị trờng
lao động ngoài nớc; nâng cao chất lợng đào tạo lao động xuất khẩu.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (4/2001) tiếp tục khẳng
định chủ trơng đối với hoạt động xuất khẩu lao động trong thời gian tới: Đẩy
mạnh xuất khẩu lao động. Xây dựng và thực hiện đồng bộ, chặt chẽ cơ chế, chính
sách về đào tạo nguồn lao động, đa lao động ra nớc ngoài, bảo vệ quyền lợi và
tăng uy tín của ngời lao động Việt Nam ở nớc ngoài. và Coi trọng đào tạo đội
ngũ lao động có tay nghề cao, kỹ s thực hành u tiên đào tạo nhân lực phục vụ
phát triển xuất khẩu lao động, một số ngành kinh tế mũi nhọn..
Hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia đã đợc tiến hành từ những
năm 80, thông qua các Hiệp định Chính Phủ ký giữa Chính phủ Việt Nam và
Chính phủ các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu và một số nớc Châu phi. Thập kỷ
90 đánh dấu những biến động chính trị lớn tại hệ thống các nớc XHCN và các nớc
Châu Phi. Trong thời gian này, nền kinh tế Việt Nam chuyển từ chế độ tập trung,
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa. Hoạt động xuất khẩu lao động đã khẳng định đợc vị thế, tầm quan
trọng về ý nghĩa chính trị cũng nh hiệu quả kinh tế trong thời kỳ đổi mới.
2.2 Đặc điểm
XKLĐ là một hoạt động kinh tế: XKLĐ là giải pháp toàn diện không chỉ
nhằm giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, mà còn giúp cho quốc gia
XKLĐ thu về nhiều ngoại tệ và các lợi ích kinh tế khác: Ngời lao động đi XKLĐ
sẽ mang về lợi ích kinh tế cho nhà nớc, đó là khoản ngoại tệ mà họ gửi về nớc và
các khoản thuế liên quan. Lợi ích cho doanh nghiệp XKLD là khoản thu đợc chủ
yếu từ các loại phí giải quyết việc làm ngoài nớc. Trên tất cả, lợi ích rõ nhất chính
là khoản thu nhập gia tăng cho chính bản thân ngời lao động và gia đình họ so với
việc họ làm trong nớc.
XKLĐ là hoạt động mang tính xã hội: Thực chất XKLĐ là xuất khẩu sức
lao động, mà sức lao động luôn gắn trực tiếp với ngời lao động cụ thể. Do vậy mọi
chính sách XKLĐ phải gắn với các chính sách kinh tế xã hội liên quan : chính
sách BHXH, giải quyết việc làm sau khi hết hạn hợp đồng, bảo đảm các cam kết
trong hợp đồng lao động đợc thực hiện đúng.
XKLĐ là sự kết hợp hài hoà giữa quản lý vĩ mô của nhà nớc và sự chủ
động, tự chịu trách nhiệm của tổ chức XKLĐ đa ngời lao động đi làm việc ở nớc
ngoài.
XKLĐ đang diễn ra trong môi trờng cạnh tranh gay gắt và đầy biến động.
Chúng ta đều biết, XKLĐ mang lại lợi ích kinh tế vô cùng to lớn cho các nớc
XKLĐ, có nớc còn xác định XKLĐ là mũi nhọn kinh tế, mỗi năm có thể thu về
hàng tỷ đôla ngoại tệ. Bên cạnh đó, XKLĐ đang diễn ra trong môi trờng kinh tế
xã hội, chính trị đầy biến động (các cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế
trong khu vực và trên thế giới liên tiếp diễn ra hay các cuộc đảo chính, nạn khủng
bố, chiến tranh khu vực), các nớc có kinh tế phát triển mạnh và thờng xuyên
nhập khẩu lao động, khi xảy ra suy thoái kinh tế cũng đồng thời nảy sinh các vấn
đề thất nghiệp, cắt giảm lao động nhập khẩu. Chính các lý do kể trên cho thấy
hoạt động XKLĐ đang thực sự là cuộc cạnh tranh khốc liệt nhằm chiếm lĩnh thị
trờng giữa các quốc gia, các doanh nghiệp trong hoạt động XKLĐ, trong bối cảnh
thế giới đầy biến động nh hiện nay.
XKLĐ phải đảm bảo lợi ích cả 3 bên, đó là :
Lợi ích kinh tế của nhà nớc là khoản ngoại tệ mà ngời lao động gửi về nớc và các
khoản thuế liên quan.
Lợi ích kinh tế của tổ chức XKLĐ là các khoản thu chủ yếu từ các loại chi phí
giải quyết việc làm ngoài nớc.
Lợi ích kinh tế của ngời lao động là các khoản thu nhập mà họ nhận trực tiếp từ
đối tác sử dụng lao động nớc ngoài.
2.2 Các hình thức xuất khẩu lao động
Theo khoản 2, điều 2, nghị định số 152/1999/NĐ- CP, ngời lao động và chuyên
gia (gọi chung là ngời lao động) đi làm việc ở nớc ngoài theo một số hình thức sau
:
Thông qua doanh nghiệp Việt Nam làm dịch vụ cung ứng lao động gọi
chung là doanh nghiệp chuyên doanh. ở Việt Nam hiện nay, các tổ chức,
doanh nghiệp XKLĐ theo hình thức này bao gồm các DNNN, các công ty
cổ phần mà nhà nớc giữ cổ phần chi phối, các doanh nghiệp thuộc cơ quan
TW, các tổ chức khác nh TLĐLĐVN, ĐTNCSHCM
Thông qua doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, khoán xây dựng công trình
liên doanh, liên kết chia sản phẩm ở nớc ngoài hoặc đầu t ra nớc ngoài (gọi
chung là doanh nghiệp không chuyên doanh).
Theo hợp đồng lao động do cá nhân ngời lao động trực tiếp ký với các đơn
vị hoặc ngời sử dụng lao động ở nớcc ngoài.
2.3 Các loại lao động XKLĐ
Lao động chuyên gia
Đây là hoạt động xuất khẩu mà ngời tham gia là những ngời có trình độ
Cao đẳng, Đại học và trên Đại học. Họ là các chuyên gia t vấn, điều hành và quản
lý. Loại lao động này thờng có mức thu nhập rất cao nhng chỉ chiếm một tỷ trọng
nhỏ trong tổng số lao động đi xuất khẩu.
Lao động kỹ thuật
Đối tợng này bao gồm những ngời đã qua đào tạo ở các trờng THCN,
CNKT. Họ là những ngời thợ lành nghề hoặc có trình độ chuyên môn nhất định,
có thể làm việc ở những nhà máy, xí nghiệp có trình độ cơ khí hoá cao, máy moác
hiện đại. Thu nhập của họ cũng tơng đối cao và ổn định. Đây là đối tợng đang đợc
khuyến khích phát triển. Đối tợng này khác với đối tợng lao động chuyên gia, thu
nhập của họ không cao bằng nhng sau khi hết thời gian XKLĐ họ có thể mang về
nớc những kiến thức học hỏi đợc từ các nớc nhận lao động xuất khẩu.
Lao động phổ thông
Đây là loại lao động đã tốt nghiệp THCS và THPT. Họ chủ yếu làm việc ở
các nhà máy, xí nghiệp nhng dây truyền đòi hỏi yêu cầu chuyên môn không cao
hoặc có thể làm giúp việc gia đình (Ô-Sin), làm việc trong các viện dỡng lão.
Công việc này đòi hỏi phải chịu khó và kiên trì hơn là trình độ. Loại lao động này
do có trình độ chuyên môn thấp nên có mức thu nhập thấp hơn hai loại lao động
trên và chiếm tỷ trọng khá lớn trong số lao động xuất khẩu của Việt Nam.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội của XKLĐ
Hiệu quả kinh tế- xã hội của XKLĐ là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ giữa kết
quả về kinh tế và xã hội của hoạt động XKLĐ với các nguồn lực để tạo ra nó, đợc
đánh giá thông qua thớc đo thực hiện mục tiêu: phát triển nguồn nhân lực, giải
quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho ngời lao động;
tăng nguồn thu và dự trữ ngoại tệ; khám phá và tiếp nhận các bí quyết công nghệ;
tăng cờng quan hệ hợp tác quốc tế với các nớc.
Để định lợng hiệu quả của XKLĐ, các nhà chuyên môn sử dụng một số chỉ tiêu
chủ yếu sau:
3.1 Số lợng lao động làm việc ở nớc ngoài hàng năm
Số lợng lao động làm việc hàng năm ở nớc ngoài đợc xác định theo công thức:
OEj = OEj-1 + Oejx Oejm (1)
Trong đó:
- Oej là số lợng lao động làm việc ở nớc ngoài năm j;
- OEj-1 là số lợng lao động đang làm việc ở nớc ngoài cuối năm j-1;
- Oejx là số lợng lao động đa đi trong năm j;
- Oejm là số lao động về nớc năm j;
- j là năm nghiên cứu.
Chỉ tiêu này cho biết: Nếu hoạt động tạo việc làm ngoài nớc đợc duy trì thờng
xuyên với quy mô hợp lý, sẽ có một lực lợng làm việc ổn định ở nớc ngoài, Nhà n-
ớc tiết kiệm đợc một khoản vốn để tạo việc làm trong nớc.
3.2 Chỉ tiêu về tỷ trọng lao động xuất khẩu
3.2.a Tỷ trọng lao động xuất khẩu trong tổng số lực lợng lao động xã hội
hàng năm: Là tỷ lệ phần trăm số ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài so với
tổng số lao động xã hội trong năm
Biểu thức xác định nh sau:
OER(%) = OE x 100 = OE x 100 (2a)
LF E+U
Trong đó:
- OER là tỷ lệ lao động xuất khẩu trên tổng số lực lợng lao động xã hội đợc
tính bằng phần trăm của năm nghiên cứu;
- LF là lực lợng lao động xã hội, đợc xác định bằng tổng dân số trong độ tuổi
lao động có việc làm (E) và dân số không có việc làm (thất nghiệp: U) của
năm nghiên cứu;
- OE là số lao động đi làm việc ở nớc ngoài trong năm;
Tỷ trọng lao động xuất khẩu trên tổng số lao động xã hội phản ánh khả năng giải
quyết việc làm ngoài nớc của XKLĐ.
3.2.b Tỷ trọng lao động xuất khẩu trên tổng số lao động thất nghiệp: Là tỷ lệ
phần trăm số ngời lao động đang làm việc ở nớc ngoài so với tổng số lao động
thất nghiệp của năm nghiên cứu.
Biểu thức xác định nh sau:
OERU(%) = OE x 100 (2b)
U
Trong đó:
- OERU là tỷ lệ lao động xuất khẩu trên tổng số lực lợng lao động thất
nghiệp đợc tính bằng % của năm nghiên cứu;
- U là số lao động thất nghiệp;
- OE là số lợng lao động đang làm việc ở nớc ngoài trong năm;
Tỷ trọng lao động xuất khẩu trên tổng số lao động thất nghiệp phản ánh khả năng
giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp từ XKLĐ. OERU càng cao, khả năng giải
quyết việc làm, giảm thất nghiệp của XKLĐ càng lớn và ngợc lại.
3.3 Tỷ trọng lao động xuất khẩu đã đợc đào nghề trong tổng số lao động xuất
khẩu: Là tỷ lệ phần trăm số ngời lao động đã qua đào tạo đi làm việc ở nớc
ngoài so với tổng số lao động xuất khẩu.
Biểu thức xác định:
OERT(%) = OET x 100 (3)
OE
Trong đó:
- OERT là tỷ lệ lao động xuất khẩu đã qua đào tạo nghề trên tổng số lao
động xuất khẩu trong năm nghiên cứu, tính bằng %;
- OET là số lao động xuất khẩu đã qua đào tạo nghề;
- OE là số lao động đi làm việc ở nớc ngoài;
Đây là chỉ tiêu phản ánh chất lợng của lao động xuất khẩu.
3.4 Tỷ lệ lao động hoàn thành hợp đồng
Tỷ lệ lao động hoàn thành hợp đồng là tỷ lệ phần trăm giữa số lao động hoàn
thành các cam kết trong hợp đồng lao động trên tổng số lao động xuất khẩu.
Biểu thức xác định:
n
OEfi
f(%) = i=1 x 100 (4)
n
OEi
i=1
Trong đó:
- f là tỷ lệ lao động hoàn thành hợp đồng;
- OEfi là số lao động hoàn thành hợp đồng i;
- OEi là số lao động đi làm việc nớc ngoài theo hợp đồng i;
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm lao động thực hiện đúng theo các
cam kết ghi trong hợp đồng đi làm việc ở nớc ngoài.
3.5 Mức sinh lợi của XKLĐ
Hoạt động XKLĐ đợc coi nh hoạt động đầu t tổng hợp, trong đó: Nhà nớc, doanh
nghiệp XKLĐ và ngời lao động là những nhà đầu t kỳ vọng vào sự thu hồi vốn lớn
hơn trong tơng lai. Để xác định lợi ích kinh tế thu đợc khi XKLĐ, chúng ta dùng
mô hình dới đây:
(5)
Trong đó:
- E là lợi ích kinh tế kỳ vọng thu đợc khi XKLĐ;
- n là tổng số năm lao động làm việc ở nớc ngoài;
- Ioj là thu nhập năm thứ j của ngời lao động làm việc ở nớc ngoài;
- Ihj là thu nhập năm thứ j của lao động làm việc ở trong nớc;
- C là chi phí di chuyển;
- M là chi phí mội giới mà ngời lao động trả cho nhà môi giới;
- r là tỷ lệ lãi suất.
Mức sinh lợi của XKLĐ cho biết khả năng tạo ra thu nhập thuần của ngời lao
động nếu đi làm việc ở nớc ngoài thì sẽ cao hơn trong nớc là bao nhiêu lần trong
một thời gian nhất định.
3.6 Mức tiết kiệm vốn đầu t tạo việc làm
Mức tiết kiệm vốn đầu t tạo việc làm hàng năm đợc xác định:
Ms = mi x OE (6)
Trong đó:
- Ms là mức tiết kiệm đầu t tạo việc làm hàng năm;
- mi là suất đầu t bình quân cho một việc làm trong nớc năm i;
- OE là số lợng lao động bình quân làm việc ở nớc ngoài năm i;
- i là năm nghiên cứu.
Chỉ tiêu này cho biết, XKLĐ sẽ tiết kiệm đợc bao nhiêu vốn cho đầu t tạo việc
trong nớc.
3.7 Tỷ trọng tích lũy từ XKLĐ (tiết kiệm: Soe) trong tổng số tích luỹ của nền
kinh tế (tiết kiệm: Sn)
Tỷ trọng tích lũy từ XKLĐ là tỷ lệ phần trăm giữa khoản tiền mà ngời lao động
gửi về nớc so với tổng tích lũy của nền kinh tế.
Biểu thức xác định tỷ trọng tích luỹ từ XKLĐ (Soe) nh sau:
Soe(%) = S oe x 100 (7)
Sn