Nhiệm vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty
tuyển than cửa ông và vai trò quan trọng của ngành
than cung cấp nguyên nhiên liệu thị trờng trong nớc
và quốc tế. Trình độ cơ giới hoá quá trình sàng tuyển
và xuất khẩu
1.1 Nhiệm vụ hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty tuyển than Cửa
Ông.
Công ty tuyển than Cửa Ông là một doanh nghiệp quốc doanh trực thuộc
tổng công ty than Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sàng tuyển chế
biến và tiêu thụ than. Than sau khai thác còn ở dạng nguyên khai đợc sàng tuyển,
phân loại sau đó thành những sản phẩm có chất lợng nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng trên thị trờng trong và ngoài nớc.
1.1.1 Vị trí địa lý.
Công ty tuyển than cửa ông nằm trên khu vực thị trấn Cửa Ông ở toạ độ :
- Kinh tuyến 107
0
22
- Vĩ tuyến 21
0
01
Thuộc địa phận thị xã Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh, với diện tích mặt bằng
khoảng gần 2 km
2
.
- Phía Tây Bắc giáp quốc lộ 18 A
- Phía Đông Nam giáp biển (vịnh Bái Tử Long)
- Phía Đông Nam giáp phờng Cửa Ông
- Phía Tây Nam giáp phờng Cẩm Thịnh
1.1.2 Dân c.
Cửa Ông là một thị trấn công nghiệp, do vậy dân c ở đây thờng ở nơi khác
đến, có khoảng 2 vạn dân sinh sống tập trung quanh địa bàn Công ty trong đó
90% là dân tộc kinh, 10% là dân tộc Sán rìu và Hoa. Ngời dân ở đây phần lớn là
cán bộ công nhân viên làm việc trong Công ty hoặc đã nghỉ hu.
1.1.3 Khí hậu.
Công ty tuyển than Cửa Ông nằm trong khu vực có địa hình ổn định về địa
chất, thuận lợi về giao thông. Khí hậu đợc chia làm 2 mùa rõ rệt.
- Mùa ma : Từ tháng 4 đến tháng 10
- Mùa khô : Từ tháng 11 đến tháng 3
Với các thông số đặc trng về khí hậu :
- Nhiệt độ không khí tối đa : 35,5
0
C
- Nhiệt độ không khí tối thiểu : 6,4
0
C
- Độ ẩm : 96%
1.1.4 Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của Công ty tuyển than
Cửa Ông.
Công ty tuyển than Cửa Ông tiền thân là một cơ sở sản xuất và tiêu thụ than
do Pháp xây dựng vào năm 1894 nhằm phục vụ cho việc vơ vét than của Việt Nam
để đa về chính quốc. Với thiết kế do Công ty Bruxelle của Bỉ hoàn thành và đi vào
sản xuất năm 1924 với cơ sở ban đầu chỉ gồm :
- 01 nhà sàng công suất 250 tấn/giờ
- 01 bến cảng dài 320 m cho tầu 10000 tấn tối đa
- 04 thiết bị bốc rót than
- 32 km đờng sắt vận chuyển
Ngày 22/4/1955 thực dân Pháp rút khỏi Cửa Ông, chính quyền cách mạng
vào tiếp quản một cơ sở đổ nát, dây chuyền vận tải, sàng tuyển, bốc rót bị đình
trệ. Thâm độc hơn chúng làm đảo lộn các mạng điện, mang đi toàn bộ sơ đồ hệ
thống điện cầu trục .vv
Bằng trí nhớ tuyệt vời và tinh thần lao động quên mình, một số thợ có kinh
nghiệm trong xí nghiệp đã phục hồi đợc một số thiết bị chủ yếu góp phần quan
trọng vào việc hàn gắn các hậu quả do Pháp để lại. Sau một thời gian khôi phục
nhà máy đã đi vào hoạt động, sản lợng hàng năm dần dần đã nâng cao.
Thời kỳ đầu 1955 - 1960 sản lợng bình quân hàng năm là :
- Than kéo mỏ từ 1 ữ 1,2 triệu tấn/năm
- Than vào sàng từ 1 ữ 1,2 triệu tấn/năm
- Than sạch từ 750 ữ 900 nghìn tấn/năm
- Than tiêu thụ từ 500 ữ 600 nghìn tấn/năm
Và tổng số cán bộ công nhân viên từ 1050 ữ 1929 ngời hầu hết là những lao
động thủ công.
Ngày 28/8/1960 Bộ chủ quản chính thức ra quyết định thành lập xí nghiệp
lấy tên gọi là Xí nghiệp bến cửa ông và Xí nghiệp bớc vào thực hiện kế hoạch 5
năm lần thứ nhất.
1961 - 1965 đây là thời kỳ đầy gian nan và thử thách của xí nghiệp vừa củng
cố vừa phát triển sản xuất.
Thời kỳ 1966 - 1976 thực hiện khẩu hiệu vừa sản xuất vừa đánh giặc vì thế
gian đoạn này sản lợng than chỉ đạt :
- Than kéo mỏ bình quân : 1936100 tấn/năm.
- Than vào sàng bình quân : 1761600 tấn/năm.
- Than sạch bình quân : 1321200 tấn/năm
- Than tiêu thụ : 1404000 tấn/năm.
Ngày 12/8/1975 Xí nghiệp tuyển than Cửa Ông thuộc Công ty than Cẩm Phả
với tổng số cán bộ công nhân viên là 2600 ngời.
Năm 1976 - 1985 xí nghiệp đầu t nguồn lực và để xây dựng và sửa chữa cơ
sở sản xuất, Xí nghiệp tuyển than Cửa Ông đã chính thức đa hệ thống dây chuyền
công nghệ mới của Ba lan sau gần 10 năm xây dựng vào hoạt động, dây chuyển
này bao gồm :
+ Một nhà máy tuyển than do Ba lan xây dựng với công suất thiết kế 800 tấn/giờ
(tuyển bằng huyền phù và lắng)
+ Một hệ thống máy bốc rót, đánh đống, băng tải do Nhật Bản chế tạo gồm :
- 3 máy bốc xúc kiểu Rô to băng tải trên cần.
- 4 máy đánh đống băng tải.
- 2 máng rót có máng xoắn và đầu văng than ra xa.
+ Một hệ thống đầu máy Dizen TY-7E và toa xe 20 tấn, 30 tấn để thay thế một
phần đầu máy vào toa xe cũ.
+ Một hệ thống đờng sắt dài 80 km
Trong thời kỳ đổi mới, từ năm 1986 công nghiệp phát triển nhu cầu tiêu thụ
than đòi hỏi sản phẩm của Công ty phải có chất lợng cao. năm 1991 lãnh đạo
Công ty đã nhập dây chuyền công nghệ úc vào sản xuất bao gồm : Hệ thống gầu
rót nớc, hệ thống máy thổi, máy bơm, máy sàng, máy đập, máy lọc ép và hệ thống
máng xoắn có nhiều u điểm hơn các thiết bị của Ba Lan do đó sản phẩm của Công
ty có chất lợng cao đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng.
1.1.5 Năng lực thiết bị hiện có của Công ty.
+ Thiết bị vận tải có 07 đầu máy TY-7E, 500 toa xe các loại phục vụ cho việc mua
than nguyên khai từ các mỏ, hàng năm có thể kéo đợc 23,5 triệu tấn than từ các
mỏ về Công ty.
+ Thiết bị sàng tuyển có hai nhà máy tuyển than, năng suất sàng tuyển theo thiết
kế mỗi năm sàng tuyển 3350000 tấn than.
+ Năng lực bốc rót :
- Hệ thống bốc rót của hãng Hitachi gồm : 4 máy xúc Hitachi, 3 máy đánh
đống Hitachi và 2 máy rót Hitachi ở cảng.
- Hệ thống cổng trục (cầu poóctích) gồm : 5 cổng trục đống và 2 cổng trục ở
bến cảng.
+ Diện tích nhà xởng 2 nhà máy tuyển là 7652 m
2
+ Diện tích kho chứa thành phẩm và nguyên khai là 87560 m
2
+ Tổng diện tích đất do Công ty quản lý là 744336 m
2