Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

luận văn thạc sĩ bồi dưỡng công chức cấp xã huyện chợ đồn, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.02 KB, 113 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng công
bố trong bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2019
Học viên

Ma Thị Oanh


LỜI CẢM ƠN
Được sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban Giám đốc Học viện, qua hai năm
theo học Lớp Thạc sỹ Quản lý công HC.22.B3 tại Bắc Kạn đã giúp bản thân tôi
lĩnh hội được thêm những kiến thức, kinh nghiệm để áp dụng vào trong thực tế
công việc của mình sau khi hoàn thành khóa học. Với tình cảm chân thành, tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia,
khoa Sau Đại học, các thầy giáo, cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức
quý báu trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Đoàn Văn Dũng, người đã dành nhiều thời gian, tạo
điều kiện thuận lợi, chỉ bảo, giúp đỡ, hướng dẫn về phương pháp khoa học và
cách thức thực hiện các nội dung của đề tài. Để hoàn thành luận văn này, tôi xin
chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện Chợ Đồn, phòng Nội vụ huyện Chợ
Đồn và các đồng nghiệp đã nhiệt tình cung cấp thông tin, số liệu và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình làm luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới gia đình tôi, bạn bè, các bạn học viên lớp cao học Quản lý công
HC.22.B3 Bắc Kạn những người luôn sát cánh động viên, tạo điều kiện tốt nhất
để tôi có thể hoàn thành luận văn. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã có
nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn, nhưng luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, tôi kính mong nhận được sự quan tâm đóng
góp ý kiến của thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Một lần nữa


tôi xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2019
Học viên

Ma Thị Oanh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………...
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ

1
10

1.1. Công chức cấp xã………………………………………………...

10

1.1.1. Khái niệm Công chức …………………………………..............

10

1.1.2. Khái niệm Công chức cấp xã……………………………………

11

1.1.3. Đặc điểm của công chức cấp xã………………………………… 12
1.1.4. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã……………………………..


13

1.1.5. Nhiệm vụ công chức cấp xã…………………………………….. 15
1.1.6. Yêu cầu đối với công chức cấp xã………………………………

16

1.2. Bồi dưỡng công chức cấp xã…………………………………….

19

1.2.1. Đặc điểm bồi dưỡng công chức cấp xã…………………………. 22
1.2.2. Nội dung công tác bồi dưỡng công chức cấp xã………………... 23
1.2.3. Tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng công chức cấp xã…….. 26
1.2.4. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng công chức cấp xã……….

29

1.2.5. Quy trình bồi dưỡng công chức cấp xã…………………………

29

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức cấp xã………

32

1.3.1. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên……

33


1.3.2. Nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy…..

34

1.3.3. Nhận thứ của đội ngũ công chức cấp xã đối với công tác bồi
dưỡng………………………………………………………………….
1.3.5. Chất lượng chương trình, tài liệu bồi dưỡng……………………
1.4. Kinh nghiệm bồi dưỡng công chức cấp xã của một số địa
phương……………………………………………………………….

35
35
36

1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn………………

36

1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Yên Thế, Bắc Giang…………………..

37

1.4.3. Những bài học rút ra cho huyện Chợ Đồn………………………

39


Tiểu kết Chương 1…………………………………………………….
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CÔNG

CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN CHỢ ĐỒN
2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu……………………………….

41
42
42

2.1.1. Điều kiện tự nhiên……………………………………………….. 42
2.1.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu…………………………………..
2.2. Tình hình đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Chợ
Đồn tỉnh Bắc Kạn……………………………………………………..

43
44

2.2.1. Về mặt số lượng, cơ cấu………………………………………..

44

2.2.2. Về trình độ đào tạo……………………………………………..

48

2.3. Phân tích thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn………………………………………

57

2.3.1. Công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã……...


57

2.3.2. Chất lượng đội ngũ giảng viên làm công tác bồi dưỡng………..

64

2.3.3. Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ công tác bồi dưỡng………….

64

2.3.4. Kiểm tra, đánh giá chất lượng công chức cấp xã sau bồi dưỡng

65

2.3.5. Bố trí và sử dụng sau bồi dưỡng……………………………….

66

2.4. Đánh giá về tình hình bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện
Chợ Đồn …………………………………………………………….

66

2.4.1. Những ưu điểm chủ yếu và kết quả đạt được………………….

66

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân………………………………..

68


2.4.3. Một số kinh nghiệm…………………………………………….

71

Tiểu kết Chương 2……………………………………………………..

73

Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY
MẠNH CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở

74

HUYỆN CHỢ ĐỒN
3.1. Dự báo và các nhân tố tác động…………………………………

74

3.1.1. Dự báo ………………………………………………………..

74

3.1.2. Các yếu tố tác động ảnh hưởng đến đội ngũ công chức và công

74


tác bồi dưỡng công chức cấp xã……………………………………….
3.2. Phương hướng nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng công

chức cấp xã ở huyện Chợ Đồn……………………………………..

79

3.2.1. Mục tiêu ……………………………………………………

79

3.2.2. Phương hướng…………………………………………………..
3.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện bồi dưỡng công chức cấp xã

81

trên địa bàn huyện Chợ Đồn………………………………………
3.3.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các
cấp về công tác bồi dưỡng công chức cấp xã………………………..
3.3.2. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách phù hợp để đẩy
mạnh công tác bồi dưỡng…………………………………………..
3.3.3. Lựa chọn hình thức bồi dưỡng phù hợp………………………..
3.3.4. Tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp bồi
dưỡng………………………………………………………………….
3.3.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên làm công tác
bồi dưỡng

...............................................................................................

82

82


83

84
85

88

3.3.6. Đổi mới cơ chế quản lý………………………………………….

91

3.3.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động bồi dưỡng ……

93

3.3.8. Tăng cường công tác đánh giá công chức, bố trí và sử dụng …..

95

4. Kiến nghị…………………………………………………………..96
4.1. Với UBND tỉnh Bắc Kạn…………………………………………

96

4.2. Với UBND huyện Chợ Đồn……………………………………...

96

4.3. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn………………………………….


97

Tiểu kết Chương 3…………………………………………………….

98

KẾT LUẬN…………………………………………………………… 100
Danh mục tài liệu tham khảo............................................................................................. 101
Phụ lục………………………………………………………………… 104


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

1

Cán bộ, công chức

CB, CC

2

Hội đồng nhân dân

HĐND


3

Ủy ban nhân dân

UBND

4

Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị

TT BDCT

5

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH

6

Công nghệ thông tin

CNTT

7

Xã hội chủ nghĩa



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.2. Số lượng, cơ cấu công chức cấp xã huyện Chợ Đồn từ năm
2014-2018.
Bảng 2.3. Cơ cấu, công chức cấp xã theo trình độ đào tạo chuyên môn
trên địa bàn huyện từ năm 2014-2018.
Bảng 2.4. Số lượng công chức cấp xã được bồi dưỡng lý luận chính trị
huyện Chợ Đồn từ năm 2014-2018.
Bảng 2.5. Số lượng công chức cấp xã được bồi dưỡng quản lý nhà nước
trên địa bàn huyện Chợ Đồn từ năm 2014-2018.
Bảng 2.6. Trình độ tin học của công chức cấp xã huyện Chợ Đồn từ
năm 2014-2018.


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài



chính sách pháp luật của

ầu nối giữa Đảng, chính quyền, đoàn thể với nhân dân; Chủ
tịch Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh vai trò tiên quyết của cán bộ, công chức,
coi đó là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận
mệnh của Đảng, của Nhà nước và chế độ.

ẳng định: "Cán bộ là cái

gốc của mọi công việc" [Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2011, t. 5, tr. 309]; "Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt


hay kém". [Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t. 5,
tr. 313];

".[Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2011, t. 5, tr. 309].

Sự nghiệp đổi mới đất nướ

ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại

hóa (CNH, HĐH) đang đặt ra những yêu cầu cấp bách, chính năng lực, trình
độ và phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức là một nhân tố quan trọng, có
vai trò quyết định thắng lợi sự nghiệp to lớn này. Ngày 01/9/2017 Chính phủ
ban hành Nghị định số 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức nhằm trang bị cho họ những kiến thức toàn diện nhất để đảm
nhiệm công việc có hiệu quả. Qua đó cho thấy, công tác bồi dưỡng công chức
là một trong những yếu tố quyết định để xây dựng đội ngũ công chức có phẩm
chất tốt, chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới,
trong đó có đội ngũ công chức cấp xã.
Ở nước ta, hệ thống chính trị ở cơ sở (xã, phường, thị trấn) (sau đây gọi
chung là cấp xã) có vai trò quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân

1


dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước. Là cầu nối trực
tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động
quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoám xã hội, an ninh trật tự,
an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho

các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp l

định.
xuyên lâu dài.
Trong những năm qua, Đảng bộ huyện Chợ Đồn đã có nhiều giải pháp
tích cực để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ công chức cấp xã trên địa
bàn huyện Chợ Đồn. Nhìn chung, đội ngũ công chức cấp xã từng bước được
phát triển cả số lượng và chất lượng qua đó, góp phần to lớn trong quá trình
xây dựng phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, cải thiện và nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần quan trọng đảm bảo ổn
định quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội của tỉnh Bắc Kạn nói chung và
huyện Chợ Đồn nói riêng.
Tuy nhiên, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và
bồi dưỡng công chức cấp

ện Chợ Đồn nói riêng còn nhiều bất cập, cụ

thể là: Hiện nay số lượng công chức cấp xã chưa qua đào tạo hoặc đào tạo chưa
đúng chuyên môn, nghiệp vụ còn nhiều. Vẫn còn có một bộ phận công chức
chưa được thường xuyên bồi dưỡng bổ trợ kiến thức nghiệp vụ chuyên môn, kiến
thức pháp luật, kỹ năng hành chính, tin học… vì vậy chưa đáp ứng tốt nhất yêu
cầu quản lý điều hành ở địa phương. Khả năng vận dụng, cụ thể hóa và tổ chức
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và
Nghị quyết của cấp ủy cấp trên của một số công chức cấp

2


xã còn hạn chế. Trên thực tế, công chức hiện nay đang phải tiếp nhận, xử lý
một khối lượng công việc ngày càng nhiều. Trong khi nhiều công chức đang

đảm nhiệm những công việc chưa phù hợp với chuyên ngành đào tạo, việc
nắm bắt thông tin chậm dẫn tới thiếu tính nhạy bén, linh hoạt trong xử lý công
việc, hiệu quả thực thi công vụ còn thấp, năng lực thực tiễn, khả năng xử lý
tình huống, giải quyết những vấn đề phức tạp nảy sinh ở cơ sở còn bị động và
lúng túng… Tất cả những khó khăn trên đã làm hạn chế vai trò và hiệu quả
hoạt động của đội ngũ công chức cấp xã và làm ảnh hưởng không nhỏ quá
trình phát triển của địa phương.
Những bất cập về bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Chợ Đồn đang
đặt ra nhiều vấn đề cần được nghiên cứu trên phương diện lý thuyết cũng như
thực tiễn. Vì thế, học viên chọn đề tài: “Bồi dưỡng công chức cấp xã tại
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Quản lý công của
mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức (CB, CC) là một trong
những nhân tố quyết định trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của tổ
chức trong hệ thống chính trị. Do vậy, trong những năm qua, Đảng, Nhà nước
luôn quan tâm chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực thi công vụ, rèn luyện
phẩm chất đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, đáp ứng yêu cầu
của công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế. Trong các khâu của công tác cán
bộ từ tuyển dụng, bố trí, sử dụng, nâng ngạch, đề bạt, bổ nhiệm, quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá…thì đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đóng vai trò rất
quan trọng nhằm trang bị tri thức, văn hóa và trình độ chuyên môn làm cơ sở
nâng cao hiệu quả lãnh đạo. Cùng với đó, chất lượng của đội ngũ công chức
cấp xã không còn là vấn đề mới, ở nhiều nước trên thế giới đội nguc cán bộ

3


công chức trong bộ máy nhà nước là chủ đề nghiên cứu của nhiều môn khoa

học như: chính trị học, quản lý công…nhưng chất lượng đội ngũ công chức
luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Trong những
năm vừa qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề công
tác bồi dưỡng công chức từ cấp Trung ương tới cấp cơ sở. Các công trình
nghiên cứu này đã đề cập đến vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
dưới nhiều góc độ khác nhau như: Đổi mới nội dung và phương thức đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức; nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi
dưỡng công chức; đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền kinh tế thị trường;
…Sau đây là một số công trình tiêu biểu:
- Ngô Thành Can (2013) “Quy trình đào tạo, bồi dưỡng hiệu quả nâng
cao năng lực thực thi công vụ cho cán bộ, công chức”, Tạp chí quản lý nhà
nước. Bài viết đưa ra quy trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong quá trình thực thi
công vụ.
- PGS, TS Nguyễn Minh Phương – Đại học Nội vụ ,Công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức và một số vấn đề đặt ra trong hội nhập quốc tế,
Tạp chí Lý luận Chính trị (tháng 3/2018). Nội dung luận cứ đánh giá thực
trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và đưa ra những giải
pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo bồi dưỡng công chức. Điểm nổi
bật của luận cứ là việc chỉ ra những hạn chế, vướng mắc từ đó xác định những
vấn đề cần tập trung giải quyết để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Đây là nội dung đổi
mới trong công tác đào tạo, bồi dưỡng mà tác gia có thể vận dụng và kế thừa
trong luận văn của mình để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức cấp xã phù hợp với huyện Chợ Đồn trong xu thế phát triển
của thời đại và đặc trưng của huyện Chợ Đồn.

4



- Th.S Dương Quốc Chính Bồi dưỡng công chức cấp xã để nâng cao
khả năng cung ứng dịch vụ hành chính công, Tạp chí Tổ chức Nhà nước
(tháng 3/2018) từ việc nêu vai trò của công chức cấp xã trong cung ứng dịch
vụ hành chính công, tác giả đã đánh giá thực trạng, chỉ ra những nguyên nhân
và đề xuất một số nội dung cần bồi dưỡng cho công chức cấp xã. Bồi dưỡng
công chức cấp xã trong cung ứng dịch vụ hành chính công là nội dung quan
trọng và cần thiết. Luận văn có thể kế thừa những nội dung bồi dưỡng cho
công chức phù với với đặc điểm công chức cấp xã huyện Chợ Đồn hiện nay.
Ngoài ra, còn một số công trình luận văn nghiên cứu có liên quan đến
hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã như:
Lê Thị Thúy An “Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang”, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính
Quốc gia. Luận văn đã đề cập đến những vấn đề liên quan công tác bồi dưỡng
công chức cấp xã theo từng chức danh; đã đánh giá thực trạng việc bồi dưỡng
và sử dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Trần Văn Hào “Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp
xã trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk” Luận văn Thạc sỹ Quản lý
công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã chỉ ra thực trạng và một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp
xã trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứ ều góc độ khác nhau như việc đổi
mới nội dung, hình thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡ
nói chung. Các công
về việ

ức

thông qua đó nhằ

ất lượ


các cấp, các ngành. Từ thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

5

ức


ứu, tìm giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của tổ
chức đảng, cấp ủy các cấ
ờng chính trị, các trung tâm giáo dục chính trị và ở một số
cơ sở đào tạo khác ở các địa phương… Đây là những tài liệu tham khảo bổ
ích cho đề tài nghiên cứu của luận văn.
Những công trình, bài viết, luận văn nêu trên đã đề cập đến vấn đề
chung củ ủa một số địa phương, nhưng đến nay chưa có công trình khoa học
nào đi sâu nghiên cứu vấn đề“Bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn” Luận văn kế thừa, tiếp thu có chọn lọc các công trình nghiên
cứu của các nhà khoa học để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài này mang ý
nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống chính trị cơ sở huyện Chợ Đồn hiện nay.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn là chỉ ra những kết quả đạt
được, hạn chế, nguyên nhân trong công tác bồi dưỡng công chức cấp xã tại
huyện Chợ Đồn. Trên cơ sở phân tích làm rõ căn cứ lý luận, thực trạng và
nguyên nhân tồn tại trong công tác bồi dưỡng công chức xã tại huyện Chợ
Đồn, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác bồi dưỡng
công chức xã tại huyện Chợ Đồn trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung vào các vấn

đề sau đây:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về bồi dưỡng công chức cấp xã;
- Phân tích thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện
Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn từ năm 2014 đế
ệm

6


- Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác bồi dưỡng công chức cấp
xã tại huyện Chợ Đồn trong thời gian tới.
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác bồi dưỡng công chức cấp xã đối
vớ ồm: Trưởng công an, Chỉ huy trưởng quân sự, Văn phòng - thống kê, Địa
chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường, Tài chính - Kế toán, Tư pháp
- Hộ tịch, Văn hoá - Xã hội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác bồi
dưỡng công chức xã trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Địa bàn nghiên cứu: Huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi thời gian:
+ Thực trạng nghiên cứu bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Chợ
Đồn từ năm 2014-2018;
+ Đề xuất giải pháp về công tác bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện
Chợ Đồn trong thời gian tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng ta về xây dựng đội ngũ công chức; các
quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về bồi

dưỡng công chức nói chung, bồi dưỡng công chức xã nói riêng đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội.
5.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp thu thập thông tin (phương pháp nghiên cứu tài liệu) và
phương pháp xử lý thông tin: Trên cơ sở các lý luận, các luận điểm, luận cứ
và các tài liệu thống kê, báo cáo về bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Chợ

7


Đồn, tỉnh Bắc Kạn qua đó đánh giá được thực trạng và đưa ra những giải pháp
về công tác bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Là cơ sở quan trọng để chỉ ra những mặt ưu điểm về công tác bồi
dưỡng, những tồn tại hạn chế và những giải pháp khắc phục về công tác bồi
dưỡng công chức cấp xã huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Việc đi sâu nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác bồi
dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Chợ Đồn sẽ góp phần đánh giá
những kết quả đạt được, thực trạng công tác bồi dưỡng, đồng thời chỉ ra
những giải pháp trong công tác bồi dưỡng công chức cấp xã thời gian tới trên
địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Kết quả nghiên cứu của Luận văn là
tài liệu tham khảo có giá trị trong tổng kết thực tiễn về bồi dưỡng đội ngũ
công chức cấp xã trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo, mục lục, phụ lục, phần nội dung luận văn gồm 3 chương chi
tiết:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã tại địa bàn
huyện Chợ Đồn từ năm 2014 - 2018.

Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh công tác bồi
dưỡng công chức cấp xã tại huyện Chợ Đồn trong thời gian tới.

8


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức
Khái niệm công chức là một khái niệm mang tính lịch sử, được sử dụng
ở nhiều quốc gia trên thế giới. Nội hàm của khái niệm này phụ thuộc rất nhiều
vào thể chế chính trị của mỗi quốc gia và trong từng giai đoạn lịch sử. Bởi
vậy, không có một định nghĩa chung nhất về công chức. Ngay cả với một
quốc gia trong từng thời kỳ phát triển. Theo cách hiểu chung nhất: “Công
chức là công dân được được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong cơ
quan Nhà nước, do ngân sách Nhà nước trả lương”, mỗi nước đều xây dựng
cho mình những khái niệm riêng phù hợp với quan niệm về hoạt động công
vụ, chế độ chính trị, văn hóa và lịch sử phát triển.
Căn cứ Khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 của Quốc
hội có quy định:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối

với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”.

9


1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã:
Căn cứ Khoản 3, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 của Quốc
hội thì công chức cấp xã được quy định như sau:
“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Công chức cấp xã (có 7 chức danh) gồm những người được tuyển dụng,
giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân xã
gồm có:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng – thống kê;
d) Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính – Kế toán;
e) Tư pháp – hộ tịch;
g) Văn hóa – xã hội.
(Khoản 2, Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ).
Theo Quyết định số 1071/2013/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc quy định số lượng cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn cụ thể:
- Các xã, phường, thị trấn loại I: Không quá 25 người (xã Xuân Lạc);

- Các xã, phường, thị trấn loại II: Không quá 23 người (các xã còn lại);
- Các xã, phường, thị trấn loại III: Không quá 21 người (xã Rã Bản,
Đông Viên, Yên Nhuận).

10


Các chức danh công chức được bố trí theo quy định tại Khoản 2, Điều 3
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
Riêng chức danh công chức địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường
(đối với xã) và các chức danh Văn hóa – xã hội, được bố trí 02 người.
Số lượng công chức cấp xã được bố trí theo đơn vị hành chính, dao
động khoảng từ 7 đến 13 công chức.
1.1.3. Đặc điểm của công chức cấp xã:
Thứ nhất, công chức cấp xã hầu hết là dân bản địa, cư trú sinh sống tại
địa phương. Công chức cấp xã có mối quan hệ thân tộc, dòng họ gắn bó với
cộng đồng dân cư. Mỗi công chức cấp xã có vai trò khác nhau trong các mối
quan hệ: Người dân, người cùng họ, cùng làng, người đại diện cộng đồng,
hình ảnh của chính quyền cấp xã trong quan hệ với tổ chức, công dân. Điều
này ảnh hưởng ít nhiều đến quá trình thực hiện nhiệm vụ, giải quyết những
vấn đề liên quan đến cá nhân, cộng đồng, chính quyền.
Thứ hai, công chức cấp xã là những người gần dân, sát dân, biết dân,
trực tiếp triển khai đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
vào dân, gắn bó với dân và ngược lại, quá trình tiếp xúc với nhân dân làm cho
công chức cấp xã hiểu đầy đủ tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để báo cáo
lên cấp trên. Đồng thời, họ là những người tham mưu cho cơ quan chức năng
để các cơ quan này có chính sách phù hợp với thực tế tại địa phương.
Thứ ba, công chức cấp xã có số lượng đông, đa dạng về chuyên môn và
trình độ không đồng đều. Với các chức danh công chức khác nhau, yêu cầu về

năng lực chuyên môn, yêu cầu về kinh nghiệm công tác, nguồn tuyển dụng có
những điểm khác biệt.

11


Từ những đặc thù của công chức cấp xã như trên, đòi hỏi về mặt bồi
dưỡng đối với công chức xã là cần thiết nhằm xây dựng đội ngũ công chức
cấp xã đáp ứng nhu cầu công việc.
1.1.



Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như
hiện nay đội ngũ công chức xã đóng vai trò vô cùng quan trọng không chỉ
trong cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nước mà còn là yếu tố chi phối mạnh mẽ
đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của cộng đồng dân cư trên địa bàn
xã. Công chức cấp xã là chủ thể thực thi pháp luật để quản lý mọi mặt trong
đời sống xã hội nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước đề ra;
giữ gìn trật tự kỷ xã hội, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật và tội phạm, bảo vệ lợi ích của tầng lớp nhân dân lao động; điều hành các
hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội trong quá trình hoạt động của bộ máy nhà
nước.
Thứ nhất, công chức cấp xã trong mối quan hệ với chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Công chức cấp xã có vai trò quan trọng trong việc triển khai và tổ chức
thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; ảnh hưởng đến kết
quả thực hiện chính sách, pháp luật. Đội ngũ công chức cấp xã trực tiếp thực
thi các chính sách, kế hoạch của cơ quan, tổ chức; là người tiên phong gương
mẫu trong việc thực hiện chính sách pháp luật và xây dựng gia đình văn hóa

tại khu dân cư. Công chức xã vừa là người tham gia, góp phần xây dựng, hoàn
thiện, vừa là người tổ chức thực hiện mọi chủ trương đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước. Là lực lượng giữ vai trò quan trọng trong hoạt động
của bộ máy chính quyền cấp xã. Họ không những là người thay mặt Nhà nước
quản lý về các lĩnh vực của đời sống xã hội trên địa bàn mà còn là người có
vai trò phải đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng của nhân dân.

12


Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định “cán bộ là những người đem
chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu và thi
hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ
hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng” . [ Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2011, t. 5, tr. 309];

Thứ hai, Công chức cấp xã trong mối quan hệ với bộ máy nhà nước.
Công chức xã là người trực tiếp tiến hành các nhiệm vụ được cấp trên
giao. Đồng thời, không những phải thi hành tốt nhiệm vụ được giao mà còn
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những gì mình đã làm. Đội ngũ công
chức chuyên môn này là một đội ngũ quan trọng trong hệ thống chính quyền
xã. Họ là những người nắm rõ chính sách, pháp luật của Nhà nước, là đội ngũ
tham mưu cho chủ tịch, các phó chủ tịch xã về các lĩnh vực chuyên môn phụ
trách. Qua đó cho thấy công chức xã không chỉ biết về những gì thuộc về
chuyên môn nghiệp vụ của mình mà còn cần nắm rõ về pháp luật, những quy
định của nhà nước để không bị phạm sai lầm trong công tác thực hiện.
Có thể nói, công chức cấp xã là đội ngũ vận hành bộ máy hành chính ở
địa phương, một mắt xích trong việc thiết lập nên bộ máy hành chính. Công
chức cấp xã khi thực hiện công vụ phải gắn liền với tổ chức, nhân danh tổ
chức và đại diện nhà nước để quản lý xã hội, chịu sự quản lý của hệ thống bộ

máy nhà nước. Hiệu quả hoạt động trong tổ chức, bộ máy phụ thuộc vào công
chức. Công chức tốt sẽ làm cho bộ máy hoạt động nhịp nhàng, công chức kém
sẽ làm cho bộ máy bị tê liệt.
Thứ ba, công chức cấp xã trong mối quan hệ với hoạt động thực thi
công vụ ở địa phương.
Công chức cấp xã là người tổ chức, điều hành hoạt động của cấp xã,
chịu sự chi phối ràng buộc của tổ chức. Công chức cấp xã chỉ có sức mạnh
khi gắn liền với tổ chức chính quyền và nhân dân. Bên cạnh đó, công chức

13


cấp xã còn có khả năng góp ý, đề xuất với cơ quan nhà nước cấp trên để xây
dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh phù hợp với nhà nước pháp quyền của
dân, do dân và vì dân.
Thứ tư, công chức cấp xã là người đại diện cho nhân dân, do làm việc
tại cấp thấp nhất trong bộ máy chính quyền của nước ta, vì vậy thường xuyên
tiếp xúc và làm việc với nhân dân, đại diện ý chí và quyền lợi của người dân
tại địa phương. Có thể nói rằng công chức cấp xã là người hiểu rõ tâm tư và
nguyện vọng của nhân dân nhất, không chỉ vậy còn biết được phong tục tập
quán, địa bàn lãnh thổ cụ thể của từng địa phương nên có thể đưa ra được
những giải pháp phù hợp nhất. Nhân dân hiểu, làm theo, tin tưởng vào Đảng,
Nhà nước thông qua đội ngũ công chức cấp xã.
Do đó, công chức cấp xã có vị trí, vai trò quan trọng trọng việc ổn định
chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở, tăng cường khối đại đoàn kết toàn
dân, tạo điều kiện phát huy tính tự quản trong cộng đồng dân cư.
1.1.5. Nhiệm vụ công chức cấp xã
Theo thông tư 06/2012/TT - BNV Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn
cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn ngày
30/10/2012 của Bộ nội vụ quy định về chức trách, nhiệm vụ của công chức xã

như sau:
Công chức cấp xã là công chức làm công tác chuyên môn thuộc biên chế
của Uỷ ban nhân dân xã; có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân xã
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công (Tài
chính, Tư pháp, Địa chính, Văn phòng, Văn hoá -Xã hội, Công an, Quân sự) và
thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã giao.

-

cấp xã:

14


+ Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã: Tham mưu, giúp
UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong lĩnh
vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự: Tham mưu, giúp
UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong
lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê: Tham mưu,
giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã
trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen
thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
+ Nhiệm vụ của công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi
trường: Tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường,
xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.

+ Nhiệm vụ của công chức Tài chính - kế toán: Tham mưu, giúp
UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong
lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch: Tham mưu, giúp UBND
cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong lĩnh
vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
+ Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - xã hội: Tham mưu, giúp UBND
cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã trong các
lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động,
thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật.

15


1.1.6. Yêu cầu đối với công chức cấp xã:
Công chức cấp xã có những tiêu chuẩn chung được quy định tại Điều 3,
Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã,
thị trấn.
Ngoài ra, công chức cấp xã cần có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có năng lực tổ chức vận
động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước ở địa phương.
Cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư, công tâm, thạo việc, tận tụy với
dân, không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức
tổ chức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với
nhân dân được nhân dân tín nhiệm.
Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị quan điểm đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, có trình độ học vấn, chuyên
môn đủ năng lực và sức khỏe để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ được giao.

Chính quyền cấp xã hoạt động có hiệu quả đòi hỏi công chức cấp xã
phải có năng lực, có phẩm chất đạo đức để đáp ứng yêu cầu công việc được
giao.
Điều 2, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ: Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ
và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn quy định tiêu chuẩn cụ thể của
công chức cấp xã.
1. Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều
3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ
về công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Nghị định số
112/2011/NĐ-CP) và các tiêu chuẩn cụ thể sau:

16


a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
c) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên
của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức
được đảm nhiệm;
d) Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên; đ)
Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc

thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số
phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân
tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu
số phù hợp với địa bàn công tác được phân công;
e) Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng
quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo
chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm.

2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã
và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành
đối với các chức danh này; trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy
định thì thực hiện theo khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ vào tiêu chuẩn của công chức cấp xã quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này và căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương sau đây gọi chung là cấp tỉnh) được xem xét, quyết định:
a) Giảm một cấp về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn đối với công
chức làm việc tại xã đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận thuộc khu vực
miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đồng thời xây dựng và tổ

17


chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa công chức cấp xã
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh
công chức cấp xã;
c) Thời gian để công chức cấp xã mới được tuyển dụng phải hoàn thành
lớp học tiếng dân tộc thiểu số; lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà
nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo quy định tại điểm đ,
điểm e khoản 1 Điều này.
1.2. Bồi dưỡng công chức cấp xã

kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo.
Có nhiều quan niệm khác nhau về bồi dưỡng nhưng tựu trung lại, có
thể hiểu bồi dưỡng gồm một số nội dung:
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để

nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực
hoạt động mà người lao động đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất
định qua một hình thức đào tạo nào đó.
Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra
khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu bổ sung kiến thức hay kỹ năng chuyên
môn, nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng các yêu cầu của lao động nghề
nghiệp. Bồi dưỡng có thể là một quá trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn

18


×