Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

giải pháp nâng cao năng lực công chức cấp xã, huyện lương tài, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNN

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------

------

TRẦN XUÂN NHIÊN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG CHỨC
CẤP XÃ, HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành

: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Mã số

: 60.34.10.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HỮU CƯỜNG

Hà Nội- 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.


Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi (ngoài phần đã
trích dẫn).
Tác giả luận văn

Trần Xuân Nhiên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, cảm ơn các Quý
Thầy - Cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình
học tập và rèn luyện tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Hữu
Cường, nguời đã dành nhiều thời gian, công sức chỉ bảo, tạo điều kiện giúp đỡ để
tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện, các cơ quan,
ban ngành liên quan của huyện Lương Tài đã tiếp nhận, nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo
và cung cấp các số liệu, thông tin cần thiết để phục vụ cho quá trình nghiên cứu
hoàn thiện đề tài này.
Cuối cùng là tấm lòng biết ơn sâu sắc của tôi tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã chia sẻ, động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Do điều kiện, thời gian và trình độ nghiên cứu có hạn nên luận văn khó
tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, tôi mong nhận được sự quan

tâm đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Trần Xuân Nhiên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vi
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1

1.2


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................ 4

1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................... 4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................... 4
1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ....................................... 4

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu của đề tài .......................................................... 4

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 5

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 6
2.1.

Cơ sở lý luận ....................................................................................... 6

2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính quyền cấp xã .................................. 6
2.1.2. Khái niệm, vị trí, vai trò của công chức cấp xã .................................... 8
2.1.3. Khái niệm, tiêu chuẩn, vai trò, tiêu chí đánh giá năng lực của
công chức cấp xã ............................................................................... 10
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực công chức cấp xã....................... 19
2.2.

Cở sở thực tiễn .................................................................................. 22


2.2.1. Một số chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về xây
dựng đội ngũ công chức cấp xã và nâng cao năng lực công chức
cấp xã ................................................................................................ 22
2.2.2

Kinh nghiệm trong nước và ngoài nước về xây dựng và nâng cao
năng lực đội ngũ công chức............................................................... 26

2.2.3. Bài học rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn ........................................ 31

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


2.2.4. Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực công chức cấp xã ở
Việt Nam........................................................................................... 32
PHẦN 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 39
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................ 39

3.1.1. Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên của huyện Lương Tài ............ 39
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Lương Tài ...................................... 40
3.2.

Các phương pháp nghiên cứu ............................................................ 46

3.2.1. Phương pháp tiếp cận ........................................................................ 46
3.2.2. Chọn điểm nghiên cứu ...................................................................... 47

3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 47
3.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................. 49
3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................... 51
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 52
4.1.

Thực trạng năng lực đội ngũ công chức cấp xã huyện Lương Tài...... 52

4.1.1. Khái quát tình hình đội ngũ công chức cấp xã của huyện Lương
Tài trong thời gian qua ...................................................................... 52
4.1.2. Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Lương Tài.............. 52
4.2.

Đánh giá chung về năng lực đội ngũ công chức cấp xã của huyện
Lương Tài hiện nay ........................................................................... 76

4.2.1. Ưu điểm ............................................................................................ 76
4.2.2. Hạn chế ............................................................................................. 77
4.3.

Quan điểm, mục tiêu về xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ
công chức cấp xã ............................................................................... 82

4.3.1. Quan điểm về xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ công chức
cấp xã ................................................................................................ 82
4.4.

Một số giải pháp nâng cao năng lực công chức cấp xã của huyện
Lương Tài ......................................................................................... 85


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.4.1. Nhóm giải pháp về công tác lãnh đạo, quy hoạch và đào tạo bồi
dưỡng công chức ............................................................................... 85
4.4.2. Nhóm giải pháp về môi trường làm việc, cơ chế, chính sách ............. 91
4.5.3. Nhóm giải pháp đối với công chức cấp xã ......................................... 95
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 104
5.1.

Kết luận........................................................................................... 104

5.2.

Kiến nghị ........................................................................................ 105

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 107

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

TÊN BẢNG


TRANG

Bảng 3.1. Thực trạng cơ sở hạ tầng huyện Lương Tài ................................... 44
Bảng 3.2. Giá trị và cơ cấu kinh tế huyện Lương Tài .................................... 45
Bảng 3.3. Nội dung và cơ cấu mẫu điều tra ................................................... 50
Bảng 4.1. Số lượng, cơ cấu công chức cấp xã................................................ 53
Bảng 4.2. Cơ cấu công chức cấp xã theo độ tuổi ........................................... 54
Bảng 4.3. Trình độ văn hóa công chức cấp xã ............................................... 55
Bảng 4.4. Trình độ chuyên môn công chức cấp xã ........................................ 56
Bảng 4.5. Trình độ lý luận chính trị công chức cấp xã ................................... 57
Bảng 4.6. Trình độ công chức cấp xã năm 2013 về quản lý nhà nước ........... 58
Bảng 4.7. Trình độ CC cấp xã năm 2013 về trình độ tin học và ngoại ngữ ........... 58
Bảng4.8: Kỹ năng xử lý tình huống của công chức cấp xã huyện Lương Tài,
tỉnh Bắc Ninh ......................................................................................... 60
Bảng 4.9: Kỹ năng thuyết trình của công chức cấp xã huyện Lương Tài ...... 61
Bảng 4.10: Kỹ năng tuyên truyền, vận động của công chức cấp xã
huyện Lương Tài .......................................................................... 62
Bảng 4.11. Tỷ lệ về kết quả xếp loại công chức cấp xã.................................. 63
Bảng 4.12. Nhận xét, đánh giá của công chức xã về điều kiện làm việc,
chính sách đối với công chức cấp xã ............................................ 64
Bảng 4.13. Cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc của công chức xã
được điều tra ................................................................................. 66
Bảng 4.14. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đội ngũ CC cấp xã ..... 67
Bảng 4.15. Nhận xét và đánh giá của công chức huyện về điều kiện làm
việc, công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng và chính sách
đối với công chức cấp xã .............................................................. 70

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi



Bảng 4.16. Nhận xét, đánh giá của công chức huyện về đội ngũ công
chức cấp xã ................................................................................... 71
Bảng 4.17. Nhận xét và đánh giá của người dân về điều kiện làm việc,
công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng và chính sách đối
với công chức cấp xã ............................................................................... 72
Bảng 4.18. Nhận xét, đánh giá của người dân về đội ngũ công chức cấp xã ......... 74

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta, cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một trong bốn cấp hành
chính. Cấp xã là cấp thấp nhất, gần dân nhất, là cấp trực tiếp tổ chức và vận
động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc
sống của cộng đồng dân cư. Chính quyền cấp xã thực hiện quản lý nhà nước
trên các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Để
chính quyền cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách có hiệu
lực và hiệu quả thì cần phải có đội ngũ công chức cấp xã có năng lực tổ chức
thực hiện nhiệm vụ công vụ tốt. Thực tế cho thấy ở đâu mà năng lực tổ chức
thực hiện nhiệm vụ công vụ của công chức cấp xã tốt thì hiệu lực, hiệu quả
quản lý cao. Ngược lại, ở đâu mà năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ công
vụ của công chức cấp xã không tốt thì hiệu lực, hiệu quả quản lý thấp, tiềm ẩn
nguy cơ mất đoàn kết nội bộ, mất dân chủ, tình trạng khiếu nại, tố cáo kéo

dài, tạo nên điểm nóng... làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của cả hệ
thống chính trị ở cơ sở.
Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm và chú trọng đến năng lực, trình
độ của công chức cấp xã, đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước,
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân,
việc nâng cao năng lực, trình độ của công chức cấp xã càng được chú trọng. Văn
kiện Đại hội XI của Đảng còn chỉ rõ nhiệm vụ “xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới… Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo
đức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý đất nước”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


Nhằm cụ thể hóa quan điểm trên, Đảng ta đã ban hành nhiều Nghị
quyết quy định về công tác cán bộ, công chức nói chung và có nhiều nội dung
về công chức cấp xã, phường, thị trấn nói riêng, đặc biệt là Nghị quyết hội
nghị lần thứ 5 (khoá IX) Ban Chấp hành Trung ương Đảng "về đổi mới và
nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn", trong đó
nhấn mạnh:
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở có năng lực tổ chức và
vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
công tâm, thạo việc, tận tuỵ với dân, biết phát huy sức dân, không tham
nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hoá đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi
dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở. [13,
tr167-168].
Có thể nói, đây là lần đầu tiên Đảng có nghị quyết riêng về xây dựng hệ
thống chính trị ở cơ sở, cho thấy rõ tầm quan trọng, yêu cầu cần thiết của

nhiệm vụ củng cố vững mạnh đất nước ngay từ cơ sở. Để đáp ứng yêu cầu
quản lý vận hành đất nước trong xu thế mới, cần phải xây dựng được một nền
hành chính có năng lực, hiệu lực và hiệu quả. Một trong những đòi hỏi cấp
thiết trong việc cải cách nền hành chính là phải nâng cao năng lực của đội ngũ
công chức thi hành công vụ. Đó là vấn đề then chốt.
Do đó, vấn đề xây dựng đội ngũ công chức cơ sở đủ về số lượng, đảm
bảo có năng lực tổ chức thực hiện nhiêm vụ vông vụ, đáp ứng đòi hỏi của
nhiệm vụ xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở trở thành một yêu cầu quan
trọng, một nhiệm vụ cấp bách phải được nhận thức đầy đủ và triển khai một
cách có hiệu quả. Để xây dựng đội ngũ công chức cơ sở vững mạnh, cần tập
trung làm rõ những vấn đề có tính lý luận, đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn, vừa
giải quyết yêu cầu trước mắt, vừa có tính chiến lược lâu dài.
Quán triệt các quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước ta trong từng
thời kỳ, từng giai đoạn đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến cán bộ, công
chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng, trong đó tiêu biểu gần đây nhất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


phải kể đến Luật Cán bộ, công chức năm 2008, tiếp đến là các Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về “công chức xã, phường,
thị trấn”, Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ ngày 30/10/2012 về
“hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công
chức xã, phường, thị trấn”… là cơ sở pháp lý quan trọng để làm tốt công tác
cán bộ, công chức chính quyền cấp xã.
Là một huyện trong số tám huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Bắc Ninh,

huyện Lương Tài trong nhiều năm qua đã luôn quan tâm xây dựng đội ngũ
công chức nói chung, đội ngũ công chức cấp xã nói riêng thông qua việc đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, lý luận chính trị tại địa phương, cũng
như cử đi đào tạo tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học… và đã đạt được
một số kết quả quan trọng. Đội ngũ công chức cấp xã của huyện Lương Tài
đã được nâng cao cả về số lượng và năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
có nhiều đóng góp quan trọng vào việc phát triển kinh tế, xã hội của huyện,
tuy nhiên để đáp ứng cao hơn những yêu cầu trong giai đoạn phát triển
mới, thì cần thiết phải có đội ngũ công chức cấp xã không ngừng được
nâng cao năng lực và khả năng tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận
tụy với nhân dân.
Từ nhận thức trên, qua thực tiễn công tác, tuy kinh nghiệm trong lĩnh
vực này chưa nhiều, song với mong muốn đóng góp một phần nhỏ của mình
vào việc xây dựng đội ngũ công chức cấp xã, giải quyết những vấn đề cần
thiết từ thực tiễn hiện nay đối với đội ngũ công chức cấp xã nói chung và ở
huyện Lương Tài nói riêng, tôi lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao năng
lực công chức cấp xã, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh” để làm luận văn
Thạc sĩ của mình.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ công chức cấp xã, từ đó đưa ra
định hướng và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ công chức cấp
xã huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng
lực của công chức cấp xã;
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực công chức cấp xã ở huyện
Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh;
- Các đề xuất, kiến nghị một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực
công chức cấp xã huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động công vụ của công chức
cấp xã thể hiện năng lực công tác của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh. Chế độ chính sách liên quan đến công chức
cấp xã và hoạt động đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực công chức
cấp xã huyện huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
Nói đến công chức cấp xã tức là đề cập đến các chức danh công chức
cấp xã. Các chức danh công chức cấp xã được quy định tại Nghị Định số
92/2009/NĐ-CP của Chính Phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam, ban hành ngày 22 tháng 10 năm 2009, gồm các chức danh sau đây:
Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy); Chỉ huy
trưởng quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng; Tài chính - Kế
toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hoá - Xã hội.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+Về không gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực công chức cấp
xã tại 14 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.

+ Về thời gian:
Số liệu lấy từ năm 2011 - 2013, số liệu điều tra năm 2013 và dự báo
cho giai đoạn 2015 - 2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính quyền cấp xã
2.1.1.1. Khái niệm chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã có vị trí, vai trò rất quan trọng trong công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặc biệt là trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước hiện nay. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Cấp xã
là gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi
việc đều xong xuôi"[6, Tr371-372]. Vị trí và vai trò của chính quyền cấp xã
được thể hiện ở những nội dung sau đây:
- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tổ chức và thực hiện đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. Thực tiễn
cho thấy có hệ thống đường lối, chính sách pháp luật đúng đắn, khoa học
nhưng ở đó chính quyền cấp xã hoạt động yếu kém thì đường lối, chính sách,
pháp luật chưa thực sự đi vào cuộc sống, chưa phát huy được sức mạnh của
mình; ở đâu chính quyền cấp xã hoạt động có hiệu quả thì ở đó đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được thực thi nghiêm minh,
chính trị ổn định, kinh tế - xã hội phát triển, đời sống nhân dân ngày càng
được nâng cao. Chính quyền cấp xã là nơi thể nghiệm chính xác đường lối,
chính sách pháp luật của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Chính quyền cấp xã là cấp quản lý các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá,

xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn cơ sở. Hiệu quả hoạt động của chính
quyền cấp xã là cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu lực, hiệu quả hoạt động
trong cả bộ máy nhà nước.
- Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền trực tiếp với dân, gần dân, sát
dân nhất, là cấp chính quyền giải quyết và chăm lo mọi mặt đời sống nhân
dân, trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của nhân dân.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


- Chính quyền cấp xã là cấp hướng dẫn, giám sát các hoạt động tự quản
của nhân dân nhằm tạo điều kiện cho nhân dân phát huy mọi khả năng phát
triển kinh tế - xã hội. Đây là nét đặc thù của chính quyền cấp xã, so với các
cấp chính quyền khác.
- Chính quyền cấp xã là "cầu nối" giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
Chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cho nhân dân hiểu và thực hiện
đường lối, chính sách, pháp luật đó và chính quyền cấp xã là cấp nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng, ý chí của nhân dân để phản ánh với cấp liên quan.
- Cấp xã là nơi lưu giữ các giá trị văn hoá truyền thống, phong tục tập
quán tiến bộ của dân tộc Việt Nam. Chính quyền cấp xã có vai trò rất quan
trọng trong việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân, xây dựng đời sống văn hoá mới, đặc biệt là ở vùng nông thôn.
Qua phân tích ở trên có thể khái niệm: chính quyền cấp xã là cấp thấp
nhất, cấp gần gũi dân nhất, bao gồm HĐND và UBND thực hiện quyền lực
Nhà nước và đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân ở
cơ sở, quyết định và thực hiện những chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế
- xã hội, củng cố quốc phòng an ninh trên địa bàn theo quy định của Hiến

pháp, pháp luật là tổ chức phát huy tính tự quản của nhân dân.
2.1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã
Thứ nhất, chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống chính
quyền các cấp của Nhà nước ta (Trung ương, tỉnh, huyện, xã); là cấp quản lý
hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, an
ninh, quốc phòng ở địa bàn cơ sở.
Thứ hai, chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp tổ chức và thực hiện đường
lối chính trị, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong cuộc sống, là
cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là cấp gần gũi dân nhất, là nơi
trực tiếp đáp ứng và giải quyết các yêu cầu chính đáng của nhân dân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


Thứ ba, chính quyền cấp xã gồm HĐND và UBND, mà không có cơ
quan Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân. HĐND là cơ quan quyền lực
Nhà nước và đại diện cho ý chí, nguyện vọng quyền làm chủ của nhân dân ở
cơ sở. UBND là cơ quan chấp hành, cơ quan quản lý hành chính nhà nước
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, an ninh, quốc phòng trên
địa bàn cơ sở.
Thứ tư, chính quyền cấp xã là nơi phát huy tính tự quản của cộng đồng
dân cư, là nơi trực tiếp vận động và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân.
2.1.2. Khái niệm, vị trí, vai trò của công chức cấp xã
2.1.2.1. Khái niệm công chức cấp xã
Theo quy định tại Điều 1 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, thì
công chức là:
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ

quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
- Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã (gọi chung là công chức cấp xã), gồm các
chức danh sau đây:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


+ Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy).
+ Chỉ huy trưởng quân sự.
+ Văn phòng - Thống kê.
+ Địa chính - Xây dựng.
+ Tài chính - Kế toán.
+ Tư pháp - Hộ tịch.
+ Văn hoá - Xã hội.
Như vậy, có thể khái quát lại rằng:
- Công chức cấp xã là công dân Việt Nam trong biên chế, được hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước, được tuyển dụng, giao giữ một chức danh
chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định
của Hiến pháp và pháp luật.

2.1.2.2. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã
Công chức có vị trí rất quan trọng là "cầu nối" giữa Đảng, Nhà nước
với nhân dân. Công chức là người tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước. Đường lối, chính sách, pháp luật có đúng
đắn, khoa học phần lớn phụ thuộc nhiều vào công chức, có chính sách rồi việc
thi hành nó thế nào cũng lại phụ thuộc rất nhiều vào công chức. Nếu công
chức giỏi, có năng lực, tận tâm với công việc thì chính sách được thi hành và
đi vào cuộc sống. Ngược lại, nếu không có công chức tốt thì các chủ trương,
chính sách có hay mấy cũng không thực hiện được.
Ngoài những vị trí, vai trò trên công chức cấp xã còn có vị trí, vai trò
thể hiện những phương diện sau đây:
- Công chức cấp xã vừa là người đại diện Nhà nước, vừa là người đại
diện cộng đồng, vừa là người cùng làng, cùng họ, vừa là người dân, là người
gần gũi dân, sát dân nhất cho nên họ là người trực tiếp nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng tình cảm của dân để phản ánh lên các cấp chính quyền để các
cấp chính quyền đặt ra chính sách đúng. Thực tế cho thấy, ở đâu mà công
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


chức cấp xã gần dân, hiểu dân, nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của dân
thì ở đó các cấp chính quyền sẽ đề ra chính sách đúng, ngược lại ở đâu mà
công chức cấp xã quan liêu, hách dịch, cửa quyền thì sẽ đề ra chính sách
không phù hợp.
- Công chức cấp xã là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cho nhân dân và vận động
nhân dân thực hiện tốt đường lối, chính sách, pháp luật đó trong cuộc sống.
Là người tiên phong gương mẫu trong việc thực hiện chính sách pháp luật và
xây dựng gia đình văn hóa ở khu dân cư.

- Công chức cấp xã là người trực tiếp giải quyết những yêu cầu, những
thắc mắc về lợi ích chính đáng của nhân dân.
- Công chức cấp xã là người am hiểu các phong tục tập quán, truyền
thống dân tộc của địa phương, họ là người tập hợp được khối đại đoàn kết
toàn dân ở cơ sở, là người phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư.
Tóm lại, Công chức cấp xã là người có vị trí, vai trò quan trọng trong việc
ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở, tăng cường khối đại đoàn kết
toàn dân, tạo điều kiện phát huy tính tự quản trong cộng đồng dân cư.
2.1.3. Khái niệm, tiêu chuẩn, vai trò, tiêu chí đánh giá năng lực của công chức
cấp xã
2.1.3.1. Khái niệm năng lực của công chức cấp xã
Muốn hiểu rõ khái niệm năng lực của công chức cấp xã trước hết phải
tìm hiểu một số khái niệm như sau:
Thứ nhất, khái niệm năng lực.
Năng lực được con người sử dụng ở nhiều phương diện như: Năng lực
công tác, năng lực sản xuất, năng lực quản lý điều hành....

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


- Theo cuốn Gốc và nghĩa của từ tiếng Việt thông dụng thì năng lực
được chia làm hai vế: Năng là làm nổi việc; lực là sức mạnh. Năng lực được
hiểu là sức mạnh có thể làm nổi việc.
- Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng Nxb giáo dục ấn hành thì năng
lực được hiểu là "khả năng làm việc tốt".
- Theo đại từ điển Tiếng Việt Nxb văn hoá thông tin: Hiểu theo hai
nghĩa: 1. Năng lực là những điều kiện đủ hoặc vốn có để làm một việc gì. Ví
dụ: Năng lực tư duy của con người; 2. Năng lực là khả năng để thực hiện tốt

một công việc. Ví dụ: Có năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức.
Năng lực được biểu hiện với các phẩm chất:
- Làm chủ và hoàn thành nhiệm vụ tại các tình huống thực
- Làm chủ và xử lý được các tình huống phát sinh trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ
- Vượt qua khó khăn, trở ngại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
- Xác định và tiên liệu được những xu hướng và thay đổi trong tương
lại khi thực hiện các nhiệm vụ để đưa ra được các giải pháp hiệu quả, tránh
gây tổn hại.
- Theo các nghiên cứu về lao động xã hội hiện nay thì năng lực của một
cá nhân phải hội đủ hai phẩm chất cơ bản sau: Thứ nhất, có năng lực tư duy;
có tri thức khoa học và kiến thức chuyên môn. Thứ hai, có năng lực tổ chức
thực hiện; kỹ năng thực hành để ứng dụng được tri thức, kiến thức chuyên
môn. Ngoài ra người lao động còn phải biết sử dụng hai công cụ bổ trợ mà
nhiều ngành nghề đều cần là tin học và ngoại ngữ thông dụng.
Có bốn yếu tố chính thuộc năng lực: kỹ năng là khả năng thực hiện
công việc một cách thành thạo, là khả năng có được kinh nghiệm cần thiết để
hoàn thành chức trách trong một điều kiện làm việc nhất định; kiến thức là
những thông tin và sự hiểu biết cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ; thái độ là

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


cách tư duy hay hành xử cần thiết để hoàn thành trách nhiệm; năng khiếu là
khả năng tự nhiên giúp người đó hoàn thành trách nhiệm.
Như vậy, có thể định nghĩa “Năng lực là sự liên kết mang tính tổng hợp
giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ, mà nó ảnh hưởng đến công việc (vai trò
hay trách nhiệm); chúng tương quan lẫn nhau trong quá trình thực thi nhiệm

vụ và có thể nâng cao được thông qua đào tạo và phát triển”.
Năng lực cần đối với công chức:
- Hiểu biết những nguyên tắc cơ bản của hành chính nhà nước, được
tiếp cận một cách hệ thống đến những nguyên tắc về tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước trong mối quan hệ với chính trị, khoa học tổ chức và khoa học
hành chính.
- Có khả năng vận dụng những kiến thức và nguyên tắc vào thực tiễn
công tác.
- Có khả năng nhận diện, phát hiện vấn đề; phân tích, đánh giá, tổng
hợp, xử lý thông tin nhanh nhạy, biết sử dụng các công cụ thích chợp nhằm
đưa ra giải pháp thích hợp, sáng tạo trong quá trình thực thi công vụ, vừa bảo
đảm đúng pháp luật, vừa bảo đảm tính phù hợp với thực tiễn.
- Với những công chức tham mưu, là chuyên gia, hoạt động trong lĩnh
vực nghiên cứu, hoạch định chính sách: cần có năng lực dự báo tương lại, có
tầm nhìn rộng, biết sử dụng những công cụ trong hoạch định và xây dựng
chiến lược, xây dựng chính sách và kế hoạch thực hiện.
- Với những công chức lãnh đạo và quản lý cần có năng lực về tầm
nhìn, biết xây dựng chiến lược, thiết lập các mục tiêu mang tính khả thi cao,
phù hợp các nguồn lực và khả năng của thực tiễn.
- Công chức cần có khả năng giao thiết, hợp tác và làm việc với con
người một cách hiệu quả; có tinh thần trách nhiệm cao; tính kỷ luật, phẩm
chất đạo đức và tâm trong sáng trong thực thi công vụ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


Như vậy, năng lực của công chức là tổng hợp những kiến thức, kỹ
năng, thái độ cho phép họ thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của mình

ở một cấp độ hiệu suất nhất định.
2.1.3.2. Tiêu chuẩn công chức cấp xã
- Tiêu chuẩn chung:
Công chức cấp xã phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây:
+ Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện một cách
hiệu quả chủ trương đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
+ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm, thạo việc, tận tuỵ với
dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý
thức tổ chức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật
thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
+ Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, am hiểu quan điểm, đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, có trình độ văn hoá đạt chuẩn
theo quy định, có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp, có đủ năng lực
và sức khoẻ để thực thi nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Tiêu chuẩn cụ thể:
Công chức cấp xã phải bảo đảm tiêu chuẩn cụ thể do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền quy định:
+ Tiêu chuyên cụ thể của công chức chuyên trách cấp xã làm việc trong
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội do các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị- xã hội ở cấp Trung Ương quy định.
+ Tiêu chuẩn cụ thể của công chức chuyên trách cấp xã làm việc trong Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định.
2.1.3.3. Vai trò của công chức cấp xã
Tục ngữ có câu: Một người biết lo, bằng một kho người biết làm.
- Đội ngũ công chức cấp xã có vai trò quyết định trong việc triển khai tổ
chức thực hiện thắng lợi các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13



luật của Nhà nước tại cơ sở. Là những người giữ vai trò quan trọng, có tác dụng
chi phối mọi hoạt động tại cơ sở, công chức cấp xã không những phải nắm vững
đường lối, chủ trương, chính sách của các tổ chức Đảng, Nhà nước, đoàn thể cấp
trên để tuyên truyền, phổ biến, dẫn dắt, tổ chức cho quần chúng thực hiện mà
còn phải am hiểu sâu sắc đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội, những yếu tố văn
hóa của địa phương để đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể hóa đường lối,
chủ trương chính sách ấy cho phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương.
- Đội ngũ công chức cấp xã là những người trực tiếp gần gũi, gắn bó
với nhân dân, sống, làm việc và hàng ngày có mối quan hệ chặt chẽ với dân.
Họ thường xuyên lắng nghe, tham khảo ý kiến của nhân dân. Trong quá trình
triển khai, vận động, dẫn dắt nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, họ tạo ra cầu nối giữa Đảng, Nhà
nước với nhân dân. Thông qua họ mà ý Đảng, lòng dân tạo thành một khối thống
nhất, làm cho Đảng, Nhà nước "ăn sâu, bám rễ" trong quần chúng nhân dân, tạo
nên quan hệ máu thịt giữa Đảng - Nhà nước với nhân dân, củng cố niềm tin của
nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Như vậy, chủ trương đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước có đi vào cuộc sống, trở thành hiện thực
sinh động hay không, tùy thuộc phần lớn vào sự tuyên truyền và tổ chức vận
động nhân dân của đội ngũ cán bộ cấp xã.
- Công chức cấp xã có vai trò quyết định trong việc xây dựng, củng cố
tổ chức bộ máy chính quyền cơ sở, phát triển phong trào cách mạng của quần
chúng ở cơ sở . Họ là trụ cột, tổ chức sắp xếp, tập hợp lực lượng, là linh hồn
của các tổ chức trong hệ thống chính trị cấp xã, là trung tâm đoàn kết, tập hợp
mọi tiềm năng, nguồn lực ở địa phương, động viên mọi tầng lớp nhân dân ra
sức thi đua hoàn thành thắng lợi các mục tiêu về kinh tế xã hội, thực hiện tốt
nhiệm vụ chính trị của cơ sở. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò
quan trọng trong việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng
bộ cơ sở, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


cơ sở. Thúc đẩy mọi hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể
quần chúng ở cơ sở. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là người dẫn dắt, định
hướng các phong trào quần chúng ở cơ sở, tổng kết rút kinh nghiệm, biểu
dương và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh, xây dựng đời sống văn hóa, phòng chống các tệ nạn xã hội... tại cơ sở.
Qua đó, họ đóng góp tích cực vào việc xây dựng, hoàn thiện chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Đội ngũ công chức cấp xã còn là một trong những nguồn quan trọng
cung cấp cán bộ cho cấp quận, huyện, thành phố và Trung ương. Qua thực tế,
có thể khẳng định rằng, cơ sở là môi trường rèn luyện, giáo dục, tạo điều kiện
cho cán bộ phấn đấu, tu dưỡng và trưởng thành. Thông qua hoạt động ở cơ sở,
cán bộ tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tiễn, không ngừng bổ sung kiến
thức, năng lực lãnh đạo, năng lực quản lý, phương pháp điều hành, phong
cách làm việc được nâng lên rõ rệt.
Thực tế cho thấy những công chức đã kinh qua công tác ở cơ sở khi
được luân chuyển về quận, huyện, thành phố hoặc Trung ương, được phân
công đảm nhiệm các vị trí công tác cao hơn thường vững vàng, có bản lĩnh,
thích ứng nhanh với nhiệm vụ mới và có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao. Với ý nghĩa đó, có thể nói xây dựng đội ngũ công chức cấp xã trên
cả nước là một mắt xích quan trọng thúc đẩy quá trình đổi mới, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở mọi lúc, mọi nơi. Xây dựng đội ngũ
công chức cấp xã có tầm quan trọng đặc biệt về nhiều mặt, góp phần hoàn
thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở các địa phương và đóng góp cơ bản vào
việc hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm

bảo an ninh quốc phòng ở địa phương và trên cả nước.
2.1.3.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực công chức cấp xã
* Về phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức
- Phẩm chất chính trị là tiêu chí quan trọng nhất, quyết định đến chất
lượng của mỗi công chức. Phẩm chất chính trị là động lực tinh thần, là kim
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


chỉ nam để định hướng và thúc đẩy cán bộ các cấp thực hiện xuất sắc nhiệm
vụ được giao. Phẩm chất chính trị cũng là yêu cầu cơ bản nhất đối với công
chức. Đó là nhiệt tình cách mạng, tuyệt đối trung thành với Chủ nghĩa MácLê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam, tinh
thần tận tuỵ với công việc, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. Bản thân mỗi
công chức phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập
dân tộc gắn liền với Chủ Nghĩa Xã Hội, cương quyết đấu tranh chống lại các
biểu hiện lệch lạc mơ hồ, trái với đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và kiên quyết đấu tranh chống lại các hành vi xâm phạm quyền
lợi chính đáng, hợp pháp của nhân dân cũng như quyền và lợi ích của quốc
gia, dân tộc.
- Phẩm chất đạo đức cách mạng là nền tảng, là gốc rễ, là sức mạnh của
người công chức. Công chức cấp xã là người trực tiếp làm việc và sinh hoạt
cùng với người dân, cho nên đạo đức của người công chức sẽ tác động rất lớn
đến người dân, ảnh hưởng tới hiệu quả công việc, đến khả năng tuyên truyền
vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước. Nếu công chức cấp xã không có đầy đủ những phẩm chất trên thì
nhân dân sẽ không tin họ, uy tín của Đảng sẽ bị giảm sút, họ trở thành lực cản
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa.
Công chức cấp xã có đạo đức cách mạng phải là người tích cực đấu
tranh chống lại các tiêu cực xã hội như: quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tha

hoá, suy đồi về đạo đức, chạy theo lối sống danh lợi, tranh giành, kèn cựa lẫn
nhau, mất đoàn kết nội bộ, mơ hồ và phai nhạt ý tưởng cách mạng .
Công chức cấp xã muốn được dân tin yêu và làm theo thì phải thường
xuyên rèn luyện, tu dưỡng đạo đức ở mọi lúc mọi nơi.
* Về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính
trị,…
- Trình độ văn hóa: được hiểu là đã học qua hoặc tốt nghiệp lớp mấy ở
bậc học phổ thông. Đây không phải là yếu tố duy nhất quyết định hiệu quả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


hoạt động của đội ngũ công chức nhưng đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến hoạt động quản lý của đội ngũ này. Nó là nền tảng cho nhận thức, tiếp thu
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng chủ trương, chính sách trong thực tiễn.
Hạn chế về trình độ văn hóa sẽ hạn chế về khả năng nhận thức và năng
lực tổ chức thực hiện các văn bản của Đảng và Nhà nước, cản trở việc thực
hiện nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của người công chức. Do vậy cần
phải nâng cao trình độ văn hóa cho đội ngũ công chức đặc biệt là trong thời
kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa;
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: được hiểu là trình độ được đào tạo ở
các lĩnh vực khác nhau theo cấp độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học. Đó là
những kiến thức mà nhà trường trang bị cho người học theo các chuyên ngành
nhất định được thể hiện qua hệ thống bằng cấp. Cấp xã là nơi trực tiếp thực
hiện mọi hoạt động quản lý, giải quyết đa dạng tình huống phát sinh trên thực
tế, nếu đội ngũ công chức không có chuyên môn nghiệp vụ, chỉ làm theo kinh
nghiệm hoặc giải quyết mang tính chắp vá, tùy tiện chắc chắn chất lượng,
hiệu quả công việc sẽ không cao, thậm chí còn mắc sai phạm nghiêm trọng;

- Trình độ lý luận chính trị: lý luận chính trị là cơ sở xác định lập
trường quan điểm của công chức nhà nước nói chung và đội ngũ công chức
cấp xã nói riêng. Có trình độ lý luận chính trị giúp họ xây dựng được lập
trường, quan điểm đúng đắn trong quá trình giải quyết công việc đối với tổ
chức và nhân dân theo đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đặc biệt
trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang hình thành ở nước ta với sự tác
động không nhỏ của nó (cả tích cực và không tích cực) tới cuộc sống của mỗi
người trong đó có đội ngũ công chức, do đó việc giữ vững tác phong, lối sống
của người công chức là vấn đề rất quan trọng. Thực tế đã có không ít công
chức bị sa ngã trước những cám dỗ vật chất, lối sống thực dụng, vị kỷ làm
giảm uy tín của người công chức "là công bộc của dân", làm mất lòng tin của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


×