Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nhận diện và khai thác hợp lý các điều kiện tự nhiên trong quy hoạch đô thị du lịch Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.86 KB, 6 trang )

NHẬN DIỆN VÀ KHAI THÁC
HP LÝ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

TRONG QUY HOẠCH ĐÔ THỊ DU LỊCH VIỆT NAM

QUY HoẠcH

& Tc GIẢ

T

ThS.KTS. Lê Đức Lộc *

he urban system in Vietnam has recently had a rapid development. The exploitation of natural conditions in particular urban and urban areas has not been paid attention to, leading to environmental
degradation, waste of natural resources, ecological imbalance, and destroying the natural conditions
for urban areas. the less attractive, the urban landscape architecture environment is not well exploited, unsustainable urban development. The article provides general analysis to clearly define the role of natural conditions
in the planning with the aim of developing urban areas towards nature, solving the balance of natural and
infrastructure frameworks. urban, improve the quality of life and promote and protect the natural environment
to the maximum.

H

ệ thống đô thò ở Việt Nam thời gian qua đã có tốc độ phát triển nhanh. Việc khai thác các Điều kiện
tự nhiên trong các đô thò, Đô thò đặc thù chưa được chú ý dẫn đến sự suy thoái môi trường, lãng phí
tài nguyên, mất cân bằng sinh thái, phá hủy thiên nhiên làm cho các đô thò ngày càng kém hấp dẫn,
môi trường kiến trúc cảnh quan đô thò không được khai thác tốt, đô thò phát triển thiếu bền vững. Bài báo đưa
ra những phân tích tổng quát nhằm xác đònh rõ vai trò các Điều kiện tự nhiên trong quy hoạch với mục tiêu
phát triển các đô thò hướng tới tự nhiên, giải quyết yếu tố cân bằng khung thiên nhiên và hệ thống hạ tầng đô
thò, nâng cao chất lượng sống và phát huy, bảo vệ tối đa môi trường thiên nhiên.
Từ khoá: Đô thò đặc thù, Đô thò du lòch, Điều kiện tự nhiên, Hệ thống đô thò, Đô thò phát triển bền vững.


1. Giới thiệu chung

Quy hoạch và phát triển Đô thò du lòch là một yếu tố quan trọng đối với tất cả các đô thò nói riêng và các quốc
gia nói chung nhằm mục đích cố gắng để thu hút khách du lòch phát triển nền kinh tế - xã hội một cách hiệu
quả. Các đô thò luôn theo đuổi các chiến lược của mình để làm nổi bật những giá trò đặc trưng vốn có và để
cung cấp cho du khách một loạt các dòch vụ phù hợp.
Ngày nay, Quy hoạch đô thò du lòch đã trở thành một hoạt động phức tạp, có vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc gia, trong một vài trường hợp việc đô thò phát triển du lòch là một ngành chủ đạo không thể
thiếu trong nền kinh tế.
Trên thế giới: Xu hướng khai thác và sử dụng hợp lý các điều kiện tự nhiên đã được chú trọng theo các mức
độ khác nhau trong quy hoạch và phát triển đô thò du lòch qua từng thời kỳ khác nhau. Thời kỳ cổ đại, từ
những nhu cầu thiết thực của con người, việc quy hoạch và phát triển các đô thò du lòch như dần được quan
tâm vào thời kỳ này, Quy hoạch Đô thò du lòch được bắt đầu với những công việc hết sức đơn giản như: Cuộc
hành trình tới các nơi có các kỳ quan nổi tiếng đó để thoả mãn sự tò mò, hiếu kỳ, nghiên cứu học hỏi hoặc

74

SË 99 . 2019


Q u y h oπc h &

để cầu nguyện [2], Phát triển mạng lưới giao thông cũng được coi
là một mốc quan trọng đánh dấu sự hình thành ngành vận chuyển
nói riêng, du lòch nói chung. Thời kỳ trung đại, nhờ có hệ thống giao
thông, con người đã có thể khám phá các ngôi đền nổi tiếng tại
Đòa Trung Hải. Những người giàu có ở châu Âu bắt đầu đi đến các
vùng có nước khoáng để hưởng các dòch vụ ngâm tắm, nghỉ dưỡng
và uống nước khoáng... với mục đích phục hồi sức khoẻ. Đến giữa
thế kỷ XVIII, vào đầu thời kỳ của xã hội tư bản, du lòch “về với thiên

nhiên” phát triển và trở thành mốt của giới quý tộc, gia đình giàu có
cũng như giới văn nghệ só thời bấy giờ. Cuối thế kỷ XVIII, nước biển
đã được phát hiện là một phương thuốc phục hồi sức khỏe rất tốt,
ngày càng nổi tiếng. Vì vậy, tại rất nhiều vùng biển, các làng đánh
cá nhỏ được phát triển thành các khu nghỉ dưỡng ven biển. Thời kỳ
cận đại, Cuộc cách mạng công nghiệp ở Anh đã tạo ra tầng lớp có
thu nhập cao, có đủ khả năng để thực hiện các chuyến du lòch nghỉ
ngơi giải trí. Sự xuất hiện các loại phương tiện vận chuyển chuyên
chở được nhiều người, tốc độ cao và giá rẻ như tàu hoả, tàu thuỷ
đã thúc đẩy du lòch phát triển khá nhanh. Thời kỳ hiện đại, từ năm
1950 đến nay, du lòch quốc tế ngày càng phát triển mạnh và trở
thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến; số lượng khách du
lòch và thu nhập du lòch tăng với tốc độ cao [3]. Đồng thời với việc
phát triển ngành Du lòch một cách mạnh mẽ, các đònh hướng QH
và phát triển ĐTDL dựa vào các ĐKTN được quan tâm hơn. Cụ
thể, con người đã bắt đầu biết tận dụng các yếu tố vốn có từ môi
trường tự nhiên vừa khai để khai thác, sử dụng đáp ứng nhu cầu xã
hội, vừa bảo tồn tôn tạo giữ dáng vẻ nguyên sơ vốn có.

t∏c gi∂

pháp. Một số khách sạn, khu nghỉ mát bắt đầu được xây dựng theo
hướng gần gũi với thiên nhiên để phục vụ cho các binh lính.
3 – Từ năm 1953 đến 1975, trong giai đoạn đất nước tạm thời chia
cắt thành hai miền Nam – Bắc hoạt động QH và phát triển du lòch
đã chia ra hai xu hướng khác nhau: (1) Tại miền Nam, trong thời
gian chiến tranh chống Mỹ, du lòch đã dần trở thành một ngành
kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài và trong nước. Việc
QH và phát triển các đô thò có tính chất du lòch gần gũi với thiên
nhiên với quy mô vừa phải như: Đà Lạt, Huế, Đà Nẵng...; (2) Tại

miền Bắc, hàng loạt các công trình xây dựng được hình thành với
mục đích phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, thăm quan của khách du lòch
trong và ngoài nước... Bên cạnh đó, với các Điều kiện tự nhiên
đặc trưng, lúc này các khu nghỉ mát, khách sạn nghỉ dưỡng cũng
đã xuất hiện tại các nơi có thắng cảnh đẹp, khí hậu mát mẻ và bãi
biển đẹp như Hạ Long, Cửa Lò, Sầm Sơn, Sapa,.... để phục vụ
nhu cầu nghỉ dưỡng của cán bộ cao cấp và tổ chức đoàn thể.
4 – Từ năm 1960, Du lòch bắt đầu được quan tâm như một ngành
mũi nhọn giúp cho kinh tế đất nước phát triển. Hệ thống các công
ty du lòch liên tục được thành lập, các loại hình du lòch đa dạng và
phong phú hơn thú hút sự chú ý của rất nhiều du khách trên thế
giới. Đặc biệt việc khai thác và sử dụng các ĐKTN một cách hợp lý
giúp cho Việt Nam có bản sắc riêng như các khu vực có đòa hình,
cảnh quan đồi núi trùng trùng điệp điệp, các hang động, các khu
rừng Quốc Gia với thảm thực vật đa dạng, hệ thống các loài sinh vật
cũng đóng góp không nhỏ cho sự đa dạng của các khu vực thiên
nhiên hoang sơ tại nơi đây.
Có thể thấy, điều kiện tự nhiên trong quy hoạch đô thò nói chung và
đô thò du lòch nói riêng là một vấn đề rất quan trọng.

2. Thực trạng về công tác quy hoạch một số đô thò
du lòch theo hướng khai thác và sử dụng các điều
kiện tự nhiên trên thế giới

Hình 1. Dự báo tăng trưởng số lượng khách du lòch quốc tế trên toàn
thế giới (Nguồn: UNWTO 2013)

Trong nước: Việc QH và phát triển ĐTDL theo hướng khai thác và
sử dụng hợp lý các ĐKTN đối với Việt Nam cũng chia ra nhiều giai
đoạn khác nhau:

1 – QH và phát triển du lòch Việt Nam đã có mầm mống từ rất lâu
đời. Trong thời kỳ phong kiến, đã có các cuộc đi kinh lý sang các
nước láng giềng, hoặc các chuyến nghỉ ngơi, săn bắn của vua
chúa, đi thăm viếng bạn bè của các nho só và gia đình giàu có. Lúc
này, việc quan tâm đến các ĐKTN trong thiên nhiên và để lại nhiều
di tích (Khắc đá ở Sapa, núi Bài Thơ, Chùa Hương với Thiên nam
đệ nhất động, Núi bia ở Phú Yên ...)[1]
2 – Vào thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, Việt Nam là nước thuộc đòa
của thực dân pháp. Việc QH và phát triển du lòch trong thời gian
đó nhằm phục vụ cho một bộ phân các gia đình giàu có và só quan

1- Đô thò du lòch Iasi trong Moldavia
Đô thò du lòch Iasi được hình thành bởi đồng bằng (Moldovei Plain)
và đồi (falticeni cao nguyên) với hai khu vực đồng cỏ thấp, Siretului
Meadow và Prutului Meadow. Khí hậu ở lasi là ôn đới lục đòa với
những ảnh hưởng đến từ Siberia mà làm cho mùa hè không phải
là rất nóng nhưng khô và mùa đông lạnh. Các sông chính với các
nhánh sông và các lưu vực của nó là: Prut sông trên biên giới với
Cộng hòa Moldova, sông Siret, sông Bahlui và sông Jijia.[8]
Về thảm thực vật rất phổ biến cho vùng đồng bằng và cao nguyên
có rừng và diện tích lớn của cây liễu, cây dương, cây sồi, gỗ sồi
và gỗ sồi không cuống. Các động vật nghèo ở các loài, đại diện
bởi những loài động vật đặc trưng cho rừng rụng lá và vùng đồng
cỏ. Các điểm du lòch chính và mục tiêu từ đô thò du lòch Iasi một
trong những quận quan trọng nhất từ Romania, là Homosu Forest
Reserve, phố Iasi với bảo tàng, công viên, cung văn hóa, Golia và
Trei Ierarhi Tu viện , nhà thờ Metropolitan, Vườn thực vật, các nhà
tưởng niệm của các nhà văn lớn, nhà thơ, nhà chính trò cuống như
Mihail Sadoveanu (Pascani), Costache Negruzzi (Trifesti), Mihail
Kogalniceanu (Iasi), Vasile Alecsandri (Mircesti), Alexandru Ioan

Cuza (Ruginoasa), lâu đài Studza (Miclauseni)...
SË 99 . 2019

75


Quy h oπc h &

t∏c gi∂

Sơ đồ dòng hải lưu khu vực Iceland[7]
Bản đồ đòa hình khu vực đô thò Iasi

Nghiên cứu về du lòch tiềm năng ở khu vực biên giới của Iasi - Cộng
hòa Moldova, và kinh tế và xã hội chiến lược phát triển của đô thò
Iasi từ giai đoạn 2009 đến năm 2014. Dựa trên những nghiên cứu
này, ở cấp Iasi đô thò có thể được xác đònh các hình thức sau đây
của du lòch: (a) Du lòch tôn giáo; (b) Du lòch văn hoá; (c) Du lòch
công vụ; (d) Du lòch thể thao; (e) Mua sắm tourism; (f) Du lòch quá
cảnh; (g) Các du lòch spa; (h) Du lòch Giải trí[8]
2- Đô thò du lòch phía Đông Bắc Iceland
Đô thò du lòch phía Đông Bắc Iceland là đặc trưng được kiến tạo từ
sự đa dạng của thiên nhiên là điểm tham quan và hoạt động cho
khách du lòch. Hiện tượng tự nhiên bao gồm thực vật quý hiếm,
động vật phong phú (tức là loài chim, động vật biển có vú) núi lửa,
suối nước nóng, tắm bùn, vùng đất rừng thấp, cao nguyên băng hà,
vònh hẹp ven biển, thác nước, hồ nước, các hòn đảo và núi. Những
điểm tham quan tự nhiên được nhiều nơi quan tâm, có thu hút du
khách từ khắp nơi trên thế giới.[7]


Vò trí đô thò du lòch Iceland

Bản đồ ranh giới bảo tồn thiên nhiên tại Đông-Bắc Iceland[7]
Công viên Quốc gia (National Park): Diện tích đất thuộc sở hữu nhà
nước trong đó có phong cảnh, động vật hoặc thực vật, hoặc có ý
nghóa lòch sử đặc biệt.
Bảo tồn thiên nhiên (Natural Monuments): khu vực được coi là quan
trọng có phong cảnh, động vật hoặc thực vật.
Di tích tự nhiên (Nature Reserve): hiện tượng tự nhiên duy nhất, khu
vực có vẻ đẹp nổi bật, hoặc nơi được khoa học quan tâm

Vò trí của Iceland trên sống núi giữa Đại Tây Dương giải thích nhiều
về lòch sử tự nhiên của các khu vực. Dòng hải lưu cho vay Iceland
một khí hậu ôn đới, khi kết hợp với mình môi trường đòa nhiệt, cung
cấp một di sản thiên nhiên độc đáo.

Khu vực được thiết kế để bảo vệ ở Iceland theo Đạo luật Bảo tồn
Thiên nhiên và theo đề nghò của Cơ quan Bảo tồn Thiên nhiên,
Viện Lòch sử Tự nhiên Iceland, hoặc Bộ trưởng Bộ Môi trường. Điều
này thường là do tầm quan trọng ảnh hưởng của vùng cho thấy hiện

76

SË 99 . 2019


tượng tự nhiên, hình thành đòa chất, khoa học quan tâm, hoặc nơi
có cảnh quan đẹp. Khu vực này cũng có thể được bảo vệ do giá
trò sinh học của nó, sự hiện diện của các loài đặc biệt hoặc nguy
cấp, môi trường sống độc đáo hoặc hệ sinh thái và vui chơi giải trí.

Các loại sau đây thuộc khu bảo tồn được tìm thấy trong Đông Bắc
Iceland (Hình 5).

3. Thực trạng về công tác quy hoạch một số đô thò
du lòch theo hướng khai thác và sử dụng các điều
kiện tự nhiên ở Việt Nam

Du lòch Việt Nam trong giai đoạn vừa qua đánh dấu sự phát triển
vượt bậc, tạo ra nhiều kết quả quan trọng cũng như tác động tích
cực về kinh tế, văn hóa và xã hội.
* Tình hình lập và phê duyệt QH ĐTDL:
“Chiến lược phát triển du lòch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030” chỉ ra quan điểm phát triển theo chiều sâu chất
lượng, hiệu quả, bền vững, có thương hiệu và có sức cạnh tranh.
Quan điểm đó mở ra tầm nhìn mới trong QH phát triển du lòch. QH
tổng thể phát triển du lòch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 đã xác đònh không gian 7 vùng du lòch đặc trưng, 46 khu
du lòch quốc gia, 40 điểm du lòch quốc gia và 12 ĐTDL.

Sơ đồ vò trí đô thò du lòch sapa [44]

Theo đònh hướng phát triển sản phẩm du lòch, sản phẩm du lòch
chính của Sa Pa hướng tới là: Sản phẩm du lòch đặc thù, du lòch
tham quan, du lòch sinh thái kết hợp với nghỉ dưỡng. Trong đó,
Sa Pa đẩy mạnh phát triển các sản phẩm du lòch đặc thù để tận
hưởng khí hậu, cảnh sắc thiên nhiên và bản sắc văn hóa của người
dân bản đòa theo các chương trình du lòch “Sa Pa - xứ sở của các
chương trình du lòch đi bộ dã ngoại hấp dẫn” và “Sa Pa - Vùng đất
của sự trải nghiệm và tìm hiểu văn hóa truyền thống”; sản phẩm du
lòch “Chinh phục đỉnh cao” gắn với đỉnh Fansipan, nóc nhà Đông

Dương (huyện Sapa), đỉnh Ky Quan San và đỉnh Nhìu Cù San,
thiên đường săn mây của giới trẻ (huyện Bát Xát); du lòch nghỉ
dưỡng ngắm tuyết rơi vào mùa đông.[5],[6]
Sản phẩm du lòch bổ trợ gồm: Du lòch tâm linh gắn với hệ thống
đền, chùa trong tổ hợp vui chơi giải trí cáp treo Fansipan; các điểm
di tích tâm linh trong khu vực; từng bước kết nối với các điểm di
tích ở khu vực lân cận; du lòch gắn với các sự kiện, lễ hội văn hóa
truyền thống; du lòch thương mại gắn với tham quan, mua sắm tại
các trung tâm thương mại, chợ truyền thống; du lòch gắn với các
hoạt động thương mại vùng biên hỗ trợ tiêu thụ hàng hóa nông sản
đặc trưng của tỉnh Lào Cai; du lòch nghiên cứu, tìm hiểu sinh thái
gắn với giáo dục môi trường; du lòch thể thao mạo hiểm...

Sơ đồ vò trí các vùng Du lòch Việt Nam

Cho đến nay, 4/7 vùng du lòch, 63 tỉnh thành phố trực thuộc Trung
ương đã có QH phát triển du lòch. Nhiều tỉnh đã điều chỉnh hoặc lập
mới QH theo quan điểm mới của Chiến lược. Hầu hết các khu, điểm
du lòch quan trọng cũng đã có QH. Có thể nói, hệ thống QH phát
triển du lòch trên phạm vi cả nước đã hình thành cơ bản và là cơ sở
đònh hướng quan trọng cho hoạt động du lòch ở mọi cấp.
1- Đô thò du lòch Sapa
Đònh hướng phát triển thành một Đô thò du lòch Sa Pa và 4 phân
khu du lòch gồm: Bản Khoang - Tả Giàng Phình (thuộc xã Bản
Khoang và Tả Giàng Phình); Tả Phìn (thuộc xã Tả Phìn); Tả Van Séo Mý Tỷ (thuộc xã Tả Van) và Thanh Kim (thuộc xã Thanh Kim),
có sự kết nối với huyện Bát Xát.

Hình 8. Bản đồ hiện trạng quy hoạch và bản đồ đònh hướng phát
triển không gian đô thò du lòch sapa[44]


SË 99 . 2019

77


Về tổ chức không gian phát triển du lòch,
Sa Pa phát triển du lòch sinh thái, khám phá
gắn với giáo dục môi trường tại Vườn quốc
gia Hoàng Liên (huyện Sa Pa), khu bảo tồn
tự nhiên Bát Xát (huyện Bát Xát); các điểm
du lòch cộng đồng tại các bản làng dân tộc:
Cát Cát, Lao Chải, bản Dền, Nậm Cang
và bản Sài (huyện Sa Pa); Lũng Pô II, bản
Xèo, Sàng Ma Sáo và Dền Sáng (huyện
Bát Xát); các điểm tham quan: Thung lũng
Mường Hoa; bãi đá cổ, thác Bạc, thác Tình
yêu và động Tả Phìn (huyện Sa Pa); cầu
Thiên Sinh, cột cờ Lũng Pô và động Mường
Vi (huyện Bát Xát).
Mục tiêu của Quy hoạch nhằm phấn đấu
đến năm 2020, Khu du lòch Sa Pa đáp ứng
các tiêu chí và được công nhận là Khu du
lòch quốc gia. Trước năm 2030, Khu du lòch
quốc gia Sa Pa trở thành trung tâm du lòch
nghỉ dưỡng, văn hóa tầm cỡ quốc gia, quốc
tế với hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, hiện
đại; sản phẩm du lòch đa dạng, đặc sắc, chất
lượng cao, có thương hiệu, và khả năng cạnh
tranh với các nước trong khu vực và quốc tế.
Khu du lòch Sa Pa phấn đấu năm 2020 đón

khoảng 2,0 triệu lượt khách; đến năm 2030
đón khoảng 5,2 triệu lượt khách.
2- Đô thò du lòch Đà Nẵng
Đồ án quy hoạch đô thò du lòch Đà Nẵng
bao gồm 6 quận nội thành và hai huyện
Hòa Vang, Hoàng Sa với tổng diện tích
128.543ha (trong đó diện tích phần đất liền
là 98.043ha, phần diện tích quần đảo Hoàng
Sa là 30.500ha). Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết đònh số 2357/QĐ-TTg ngày
04/12/201.[4]

Đòa hình thành phố Đà Nẵng vừa có đồng
bằng vừa có núi, vùng núi cao và dốc tập
trung ở phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều
dãy núi chạy dài ra biển, một số đồi thấp xen
kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp. Đòa hình
đồi núi chiếm diện tích lớn, độ cao khoảng từ
700m-1.500m, độ dốc lớn (>40%), là nơi tập
trung nhiều rừng đầu nguồn và có ý nghóa
bảo vệ môi trường sinh thái của thành phố.
Hệ thống sông ngòi ngắn và dốc, bắt nguồn
từ phía Tây, Tây Bắc và tỉnh Quảng Nam.
Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp chòu
ảnh hưởng của biển bò nhiễm mặn, là vùng
tập trung nhiều cơ sở nông nghiệp, công
nghiệp, dòch vụ, quân sự, đất ở và các khu
chức năng của thành phố
n Khu vực đô thò cũ là trung tâm lòch sử truyền
thống, tập trung chủ yếu các cơ quan ban,

ngành và là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính
trò và giáo dục của thành phố Đà Nẵng; các
khu ở hỗn hợp, khu ở chỉnh trang, khu ở tập
trung. Xây dựng, cải tạo khu trung tâm đô thò
tập trung theo hướng phát huy vai trò, vò trí,
chức năng là trung tâm giao lưu của Đà Nẵng
về thương mại dòch vụ, văn hóa du lòch, khoa
học - công nghệ, giáo dục và đào tạo.
n Tại khu ven biển Tây Bắc, sẽ phát triển du
lòch, nghỉ dưỡng, trung tâm thương mại dòch
vụ, giao thông vận tải và kinh tế biển, phát
triển các khu ở hỗn hợp, khu ở chỉnh trang,
khu ở tập trung mật độ trung bình.

Còn tại khu ven biển phía Đông, có vò trí
thuận lợi về phát triển kinh tế và du lòch, nghỉ
dưỡng; giữ vò trí chiến lược quan trọng về
quốc phòng, an ninh của thành phố, là đầu
mối giao thông quan trọng về vận tải; phát

n

Bản đồ đònh hướng phát triển không gian thành phố Đà Nẵng[42]

78

SË 99 . 2019

triển các lónh vực bưu chính viễn thông, y tế,
giáo dục đào tạo. Khu vực ven biển Đông từ

Sơn Trà đến Non Nước phát triển hệ thống
khách sạn, nhà nghỉ, biệt thự, công viên nhà
hàng ăn uống, các khu vui chơi giải trí; trục
Ngô Quyền, Ngũ Hành Sơn đến Trần Đại
Nghóa phát triển các văn phòng cho thuê.
n Ưu tiên phát triển ngành công nghiệp công
nghệ cao, công nghệ thông tin tại khu vực
phía Tây. Khu vực bán đảo Sơn Trà là khu
bảo tồn thiên nhiên với nhiều động thực vật
quý hiếm. Phát triển du lòch đi đôi với bảo
tồn tự nhiên tại các khu vực dưới chân bán
đảo Sơn Trà.
n Với

khu vực phía Nam, hình thành và phát
triển đô thò gắn với bảo tồn, lưu giữ các di tích
lòch sử văn hoá, hình thành các khu đô thò
du lòch sinh thái, các khu nhà vườn, nhà cổ,
giữ gìn cảnh quan thiên nhiên mang nét làng
quê truyền thống. Đầu tư xây dựng trung tâm
đào tạo và thể dục thể thao cấp quốc gia.

n Khu vực đồi núi phía Tây và huyện Hoàng
Sa là khu vực có rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng và rừng sản xuất. Khu vực đồi núi phía
Tây có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ
môi trường, điều tiết các dòng chảy, bảo vệ
các công trình hồ chứa nước, hạn chế lũ
lụt, giảm xói mòn. Đây là khu vực cần được
bảo vệ nghiêm ngặt. Huyện đảo Hoàng Sa

là khu vực có ý nghóa quan trọng về kinh tế
biển và quốc phòng an ninh quốc gia.[5]

4. Yêu cầu nhận diện và khai thác
hợp lý các điều kiện tự nhiện trong
quy hoạch đô thò du lòch Việt Nam

Tổng hợp quá trình phát triển quy hoạch đô
thò du lòch cho thấy bản chất của những biến
động, những biểu hiện hình thái không gian
phản ánh sự vận động khách quan của đô
thò hoá từ các nhu cầu về chuyển đổi nghề
nghiệp, nâng cao chất lượng sống của người
dân trong các đô thò, các nhu cầu tổ chức
không gian sống, môi trường sống của cư
dân tại các đô thò đặc thù. Do vậy, việc khai
thác và sử dụng các điều kiện tự nhiên trong
quy hoạch đô thò nói chung và đô thò du lòch
nói riêng cần phải được làm rõ.
Phân vùng tự nhiên và xác đònh điều kiện
lựa chọn đòa điểm xây dựng đô thò du lòch
Phần vùng tự nhiên không chỉ có ý nghóa
về mặt khoa học mà còn có ý nghóa về mặt
thực tiễn. Nó cho phép làm sáng tỏ những


Quy h oπc h &

sự khác nhau của các thể tổng hợp đòa lý tự nhiên trên lãnh thổ nước
ta, xác đònh được các thành phần cấu tạo giúp chúng ta nhận biết

được sâu sắc về thiên nhiên và các thể tổng hợp đòa lý tự nhiên để
sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường,
làm giảm nhẹ những thiệt hại do biến đổi khi hậu gây ra. Từ việc nắm
rõ được bản chất của các vùng lãnh thổ, chúng ta có thể lựa chọn
những khu vực phù hợp để xây dựng các đô thò du lòch theo đúng tính
chất và phù hợp.
Khi nghiên cứu lựa chọn đòa điểm xây dựng đô thò du lòch cần lưu
ý những vấn đề cụ thể: (1) Lựa chọn vùng đặt đòa điểm theo cơ
sở phân vùng tự nhiên đã đánh giá, sau đó mới chọn đòa điểm cụ
thể. (2) Đòa điểm được chọn phải phù hợp với quy hoạch chung,
bảo đảm an ninh, không gây ô nhiễm môi trường. (3) Môi trường
tự nhiên của đòa điểm phù hợp với yêu cầu đặt ra của dự án. (4)
Khi lựa chọn đòa điểm phải đảm bảo trữ lượng của tài nguyên thiên
nhiên phục vụ cho khâu vận hành của dự án được đầy đủ về số
lượng và chất lượng.
Phát huy tốt các lợi thế đặc trưng tự nhiên tại khu vực
Lãnh thổ Việt Nam đã trải qua hàng triệu năm biến đổi, chia thành
ba giai đoạn chính: Giai đoạn Tiền Cambri tạo lập nền móng sơ khai
của lãnh thổ; giai đoạn cổ kiến tạo phát triển, mở rộng và ổn đònh
lãnh thổ; giai đoạn Tân kiến tạo nâng cao đòa hình, hoàn thiện giới
sinh vật và còn đang tiếp diễn.
n Đòa hình: Rất đa dạng, nhiều kiểu loại đòa hình (đồi núi, đồng bằng,
bờ biển, thềm lục đòa…), trong đó đồi núi là bộ phận quan trọng nhất
(chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ đất liền); đòa hình nước ta được Tân kiến
tạo nâng lên và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau, có hai hướng chủ
yếu là Tây Bắc – Đông Nam và vòng cung; đòa hình luôn biến đổi do
tác động mạnh mẽ của môi trường nhiệt đới gió mùa và do sự khai
phá của của người. Đòa hình nước ta được chia thành các khu vực:
Đồi núi, đồng bằng, bờ biển, thềm lục đòa.
n Khí


hậu: Nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, diễn biến phức
tạp; khí hậu thay đổi theo mùa và theo vùng (từ thấp lên cao, từ Bắc
vào Nam và từ Đông sang Tây) rất rõ rệt.

n Sông:

Có mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều nước, nhiều phù sa,
chảy theo hai hướng chính là Tây Bắc – Đông Nam và vòng cung, có
chế độ nước theo mùa và được chia thành ba vùng sông ngòi: Bắc
Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ.

n Đất: Có ba nhóm đất chính (nhóm đất feralit miền đồi núi thấp,
nhóm đất mùn núi cao và nhóm đất phù sa), trong mỗi nhóm lại có
nhiều loại đất khác nhau.
n Sinh

vật: Rất phong phú và đa dạng. Trước hết là sự đa dạng về
thành phần loài, sự đa dạng về gen di truyền. Sự đa dạng về kiểu
hệ sinh thái…
Chính sự phong phú và đa dạng bởi điều kiệu tự nhiên nước ta giúp
tạo ra những nét đặc trưng riêng biệt khác hẳn với những khu vực
khác trên thế giới. Đây là những giá trò cần phải tận dụng một các phù
hợp để đưa vào sử dụng trong quá trình quy hoạch các đô thò du lòch
tại Việt Nam.

t∏c gi∂

Nhận diện, bảo vệ, tái tạo môi trường tự nhiên trong quy hoạch đô
thò du lòch

Việc quy hoạch phát triển du lòch đang đưa đến nhiều vấn đề ảnh
hưởng tới môi trường. Mặc dù hệ thống quy hoạch đô thò hiện nay đã
được cải thiện khá nhiều về hạ tầng kó thuật và môi trường nhưng vẫn
còn những mâu thuẫn bất cập về tính đồng bộ với sự phát triển của
các khu du lòch mới, tác động trực tiếp tới môi trường tự nhiên. Do vậy,
việc nhận diện, khai thác và sử dụng hợp lý các điều kiện tự nhiên là
hết sức quan trọng.
Nhận diện được các đặc trưng về điều kiện tự nhiên. Hiện nay, các
điều kiện tự nhiên trong đô thò chưa được nhận diện, nghiên cứu cụ
thể mà chỉ dừng ở khâu đánh giá sơ bộ. Đây là tài sản vô giá tự nhiên
ban tặng nếu không xác đònh được chức năng, vai trò cụ thể của nó
trong đô thò thì dẫn đến việc khai thác ồ ạt, tàn phá và phá huỷ khung
thiên nhiên là điều không thể tránh khỏi.
Tổ chức phân bố hợp lý nguồn tài nguyên đất đai. Việc xây dựng diễn
ra ồ ạt và khó kiểm soát. Diện tích xây dựng công trình có xu hướng
chiếm lấn nhiều không gian bên ngoài làm thu hẹp và mất đi những
không gian xanh, mặt nước. Do vậy, gắn kết không gian không chỉ
hợp lý về các hoạt động sử dụng các tiện ích công cộng đô thò, mặt
khác còn cho thấy các vấn đề về khai thác sử dụng hiệu quả quỹ đất
hiện có.

5. Kết luận

Với tốc độ đô thò hoá hiện, Việt Nam đã có nhiều quy hoạch đô thò du
lòch nhưng thiếu những kiểm soát phát triển xây dựng dẫn đến sự tàn
phá thiên nhiên. Vấn đề này đã và đang đưa tới một bộ mặt khác, tiêu
cực hơn, trong bức tranh tổng thể phát triển đô thò du lòch.
Việc nghiên cứu quy hoạch đô thò du lòch không chỉ dừng lại ở mức độ
kết nối giao thông, hạ tầng kó thuật, mà những nội dung nghiên cứu
còn đòi hỏi phải nhận diện được các điều kiện tự nhiên giúp bảo vệ,

tái tạo và khai thác sử dụng một cách hợp lý để nâng cao chất lượng
sống và phát huy, bảo vệ các giá trò đặc trưng của tự nhiên.
* Bộ môn Quy hoạch Đô thò - Khoa Quy hoạch Đô thò và Nông thôn
Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Trần Trọng Hanh (2015), “Quy hoạch đô thò Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015”. Hội
Kiến trúc sư Việt Nam – 2015.
2. Đặng Thái Hoàng (2000), “Lòch sử đô thò”. Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội – 2000.
3. Ủy ban Kinh tế - Xã hội Châu Á – Thái Bình Dương Liên Hợp Quốc (1999), “Cải cách
kinh tế vó mô các nền kinh tế đang chuyển đổi”. Nhà xuất bản Chính trò Quốc gia, Hà
Nội.
4. Thủ tướng Chính phủ (2013), “Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”. Phê duyệt quyết đònh số 2357/QĐ-TTg ngày
04/12/2013.
5.. Thủ Tướng Chính Phủ (2016), “Quyết đònh phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
khu du lòch quốc gia sa pa, tỉnh lào cai đến năm 2030”. QĐ Số: 1845/QĐ-TTg - Hà Nội,
ngày 26 tháng 9 năm 2016.
6.. Viện kiến trúc quy hoạch đô thò và nông thôn BXD (2012), “Quy hoạch “Quy hoạch
chung đô thò du lòch Sapa huyện SaPa, tỉnh Lào Cai”.
7. John S. Hull Associates (2008), “The Current State of Affairs of Tourism In Northeast
Iceland”. New Zealand Tourism Research Institute.
8. Roxana Valentina Gârbea (2013), “Current state and prospects of development of iasi
in the context of practicing urban tourism”. University of Iasi, Faculty of Geography and
Geology, Department of Geography.

SË 99 . 2019

79




×