Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

phương án chữa cháy Cửa hàng xăng thị trấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.74 KB, 16 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Mẫu số PC11
Ban hành kèm theo Thông tư số
66/2014/TT-BCA,
ngày 16/12/2014

PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY CỦA CƠ SỞ
(Lưu hành nội bộ)
Tên cơ sở: Cửa hàng xăng dầu Tân Lập.
Địa chỉ: TT. Cành Nàng – huyện Bá Thước – tỉnh Thanh Hóa.
Điện thoại:
Cơ quan quản lý trực tiếp: Công ty Cổ phần xây dựng hạ tầng Hồng Kỳ.

Bá Thước, Năm 2020


A. ĐẶC ĐIỂM CƠ SỞ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC CHỮA CHÁY
I. Vị trí địa lý:
Cửa hàng kinh doanh xăng dầu Tân Lập thuộc Công ty Cổ phần xây dựng hạ
tầng Hồng Kỳ được xây dựng tại TT. Cành Nàng, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh
Hóa có các phía tiếp giáp cụ thể như sau:
- Phía Đông giáp: Đất ruộng;
- Phía Tây giáp: Đường Tỉnh lộ 523;
- Phía Bắc giáp: Đất ruộng;
- Phía Nam giáp: Đất ruộng.
II. Giao thông phục vụ chữa cháy:
1. Giao thông bên trong:

Giao thông bên trong cơ sở thông thoáng, không có vật cản trên đường, lối


thoát nạn. Sân bê tông rộng rãi, bằng phẳng có thể tiếp cận, triển khai chữa cháy
đến tất cả các hạng mục trong công trình.
2. Giao th«ng ngoµi c¬ së:
Cơ sở xây dựng trên trục đường Tỉnh lộ 523, cổng chính mở ra đường tỉnh
lộ. Khoảng cách từ cơ sở đến đội chữa cháy chuyên nghiệp khu vực IV khoảng 90
Km, cách Công an huyện khoảng 5 Km, vị trí cách xa trung tâm chữa cháy, thuộc
địa bàn huyện miền núi, giao thông đi lại khó khăn.
III. NGUỒN NƯỚC:
TT

Nguồn nước

Trữ lượng(m3)
hoặc lưu
lượng(l/s)

I
1

Những điểm cần
lưu ý

Bên trong
01 bể nước chữa
cháy

3 m3

II
1


Vị trí, khoảng
cách nguồn
nước(m)

Trong cơ sở

Có thể lấy nước để
phục vụ chữa cháy

Bên ngoài
Sông mã

Lớn

Không có bến lấy
- Cách cơ sở 1 nước cho xe chữa
km về phía Bắc cháy. MBCC có
thể lấy nước được

IV. Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc:
1. Kết cấu xây dựng chủ yếu


- Quy mô công trình: Nhà điều hành có diện tích 66 m 2; nhà mái che cột
bơm có diện tích 132 m2, với 3 cột bơm điện; nhà đặt máy phát điện và trưng bày
sản phẩm có diện tích 22,7 m2.
- Hệ thống công nghệ gồm: 03 bể ngầm chứa xăng, dầu tổng khối tích 30 m3,
có van thở bằng thép Ꝋ88,9x4,37 mm tại mỗi bể và nằm trong bán kính bảo vệ của
thu lôi chống sét đánh thẳng. Có kẹp chống tính điện cho xe xitec khi nhập xăng

dầu.
- Cửa hàng xăng dầu là nơi bán lẻ xăng, dầu cho các phương tiện cơ giới,
thường xuyên tập trung đông người và có tính chất nguy hiểm cháy nổ cao.
- Xăng, dầu là chất dễ cháy, khi cháy tạo ra lượng khối lớn, nhanh chóng lan
sang các khu vực khác rất khó khăn cho công tác chữa cháy.
- Công trình có bậc lửa bậc II (theo TCVN 2622-95)
2. Đặc điểm chất cháy, nguồn nhiệt và khả năng lan truyền của đám cháy
Đặc điểm của các loại chất cháy này là hầu hết chúng là các chất dễ cháy.
Đặc biệt là xăng, khi bị rò rỉ nếu nồng độ hơi xăng đạt tới giới hạn nguy hiểm cháy
nổ khi xuất hiện nguồn nhiệt rất dễ xảy ra cháy, nổ và cháy nổ lớn.
Xăng dầu là chất lỏng có tính chất nguy hiểm cháy nổ cao. Chúng dễ bay
hơi, hơi xăng dầu bay lên khỏi mặt thoáng của xăng dầu chúng khuyếch tán vào
trong không khí, bản thân hơi xăng dầu nặng hơn không khí từ 2  5 lần nên hơi
xăng dầu thường bay là là trên mặt đất, tích tụ lại ở những chỗ trũng, hoà lẫn với
không khí khi nồng độ đạt từ 0,7  8% nếu xuất hiện tia lửa hay nguồn nhiệt sẽ gây
nổ. Tốc độ cháy của xăng dầu nhanh, nếu đám cháy không kịp thời dập tắt được
ngay từ đầu thì sẽ phát triển lớn.
Trong không khí luôn tồn tại oxy, vì vậy khi xăng dầu, khí đốt rò rỉ ra ngoài
thì hơi của chúng kết hợp với oxy tạo thành môi trường nguy hiểm cháy nổ cao,
chỉ cần tiếp xúc với tàn thuốc lá, que diêm hay tia lửa xuất hiện trong công tắc điện
là hỗn hợp này có thể nhanh chóng cháy thành ngọn lửa lớn
3. Đặc điểm về nguồn nhiệt
Trong cơ sở có các nguồn nhiệt chủ yếu có thể phát sinh ra cháy là:
a. Nguồn nhiệt phát sinh từ hệ thống điện:
Hệ thống điện hoạt động không đảm bảo an toàn có thể gây ra ngắn mạch,
quá tải, điện trở tiếp xúc lớn, làm cho thiết bị tiêu thụ điện, dây dẫn bị đốt nóng có
thể gây cháy lớp cách điện và từ đó gây cháy lan đến các thiết bị, vật tư, hàng hóa
có trong cơ sở. Có thể xuất hiện hiện tượng nổ điện khi ngắn mạch (xảy ra giữa hai
vật khác cực chạm nhau) tạo ra các hạt kim loại nóng đỏ bắn vào môi trường xung



quanh gặp vật liệu dễ cháy sẽ gây cháy. Cũng có thể do các thiết bị đốt nóng hoạt
động không đảm bảo an toàn như sử dụng các bóng điện bổ xung, dùng quạt điện
để quên gây cháy khi chúng tiếp xúc hoặc để gần với chất dễ cháy dễ cháy.
Trong quá trình sử dụng, hệ thống dây dẫn có thể bị đốt nóng lâu dài quá nhiệt
độ cho phép (quá tải), bị lão hoá, xuất hiện các vết nứt trên vỏ cách điện gây ra
phóng điện, chập điện. Nếu không có các thiết bị bảo vệ phù hợp thì đường dây
điện có thể bị bốc cháy từ đó cháy sang hàng hoá.
b. Nguồn nhiệt là ngọn lửa trần:
Trong cơ sở có thể phát sinh nguồn nhiệt là ngọn lửa trần như: thấp hương, đun
nấu, do nhân viên trong trường vi phạm nội quy, hút thuốc. Các dạng lửa trần trên
nếu trong quá trình sử dụng không cảnh giác, sơ suất bất cẩn, chủ quan để chúng
tiếp xúc với vật liệu dễ cháy đều có thể phát sinh cháy một cách nhanh chóng.
c. Nguồn nhiệt phát sinh do ma sát:
Trong quá trình sản xuất cơ sở do va chạm giữa các máy móc, thiết bị có thể
phát sinh ma sát tạo ra các tia lửa điện gây cháy.
d. Nguồn nhiệt phát sinh do sét đánh:
Sét đánh là một trong nhưng nguyên nhân gây cháy, khi có sét đánh sẽ tạo ra các
tia lửa điện, các tia lửa điện này gặp các chất dễ cháy sẽ bắt cháy và gây cháy lan.
4. Nguyên nhân cháy:
a. Nguyên nhân chủ quan:
Là những nguyên nhân do hành vi của con người gây ra gồm:
- Nguyên nhân do sơ suất, bất cẩn trong việc quản lý và sử dụng chất cháy,
nguồn nhiệt gây ra cháy (hành vi vô ý).
Đó là các trường hợp gây cháy do không hiểu biết được tính chất nguy hiểm
cháy nổ của chất cháy, không biết được khả năng gây cháy của các thiế bị, dụng cụ
sinh nhiệt mà mình đang sử dụng hoặc có sự nhầm lẫn trong thao tác kỹ thuật, sử
dụng các chất nguy hiểm cháy, nổ mà chưa được hướng dẫn cụ thể. Qua tổng kết
hàng năm cho thấy, đây là nguyên nhân chiến tỷ lệ cao nhất trong số các vụ cháy
xảy ra.

- Nguyên nhân do vi phạm các quy định an toàn phòng cháy chữa cháy .
Vi phạm các quy định an toàn phòng cháy chữa cháygây ra cháy là hành vi cố
ý làm trái các quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp
luật. Mặc dù việc phát sinh ra đám cháy đó nằm ngoài ý muốn của người vi phạm.
- Nguyên nhân do đốt (hành vi cố ý) gồm có:


+ Đốt vì mục đích che dấu tội phạm;
+ Đốt do mâu thuẫn cá nhân;
+ Đốt do bất mãn cá nhân;
+ Đốt vì mục đích trục lợi.
Ngoài ra, trong thực tế còn xảy ra các vụ cháy do những người có trạng thái thần
kinh không bình thường (bệnh nhân tâm thần kinh, người say rượu, say ma tuý..)
b. Nguyên nhân khách quan:
Là những nguyên nhân do tác động của các hiện tượng thiên nhiên như: sét
đánh. Có trường hợp trực tiếp gây ra nguồn nhiệt gây cháy. Có trường hợp thông
qua các hiện tượng đó tạo ra các điều kiện cho sự cháy và đám cháy hình thành.
5. Khả năng hình thành và phát triển của đám cháy:
Trong cơ sở luôn tồn tại một lượng lớn chất cháy xăng dầu, hơi xăng dầu tồn
đọng trong quá trình hoạt động, dầu mỡ và sản phẩm dầu mỏ trong kho chứa, các
thiết bị nội thất, thiết bị văn phòng, hệ thống điện. Nên nguy cơ xảy ra cháy, nổ là
rất cao, khi xảy ra cháy nổ thì khả năng cháy lan toàn bộ diện tích của cơ sở là rất
lớn, khói khí độc và nhiệt độ vùng cháy lớn và rất khó khăn cho công tác khống
chế và dập tắt đám cháy, nguy cơ cháy nổ bể chứa xăng dầu ảnh hưởng nghiêm
trọng đến an toàn và hủy hoại môi trường. Vì vậy, công tác đảm bảo an toàn phòng
cháy chữa cháy của cơ sở phải được quan tâm đặc biệt.
V. Tổ chức lực lượng chữa cháy tại chỗ:
1. Tổ chức lực lượng:
- Cơ sở đã thành lập Đội PCCC gồm: ... đội viên.
2. Lực lượng thường trực chữa cháy:

- Trong giờ làm việc thường xuyên có 02 người trực và làm việc, ngoài giờ
làm việc có 01 người thường xuyên làm việc.
VI. Phương tiện chữa cháy của cơ sở:
Cơ sở đã trang bị:
- Bình bột chữa cháy xách tay loại MFZL4-ABC: 14 bình.
- Bình chữa cháy có bánh xe loại MFTZL35-ABC: 02 bình.
- Chăn chiên chữa cháy: 05 chiếc.
- Niêm yết 03 bộ nội quy, tiêu lệnh, biển báo cấm lửa, cấm hút thuốc.
- Các phương tiện chữa cháy thô sơ như: xô, chậu, cát, chăn chiên chữa cháy.


B. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CHÁY
I. Phương án xử lý tình huống cháy phức tạp nhất:
1. Giả định tình huống cháy phức tạp nhất:
- Địa điểm xảy ra cháy: Cột bơm.
- Thời điểm xảy ra cháy: 19h30 phút.
- Nguyên nhân xảy ra cháy: Sơ xuất bất cẩn trong việc sử dụng nguồn lửa
nguồn nhiệt. (Do khách đến mua hàng hút thuốc vi phạm quy định về PCCC).
- Chất cháy chủ yếu: Xăng.
- Khả năng cháy lan: Chất cháy chủ yếu là xăng, tốc độ cháy lan rất lớn, khi
xảy ra sự cố cháy, nổ đám cháy sinh ra nhiều khói khí độc hại. Nếu không có các
biện pháp cứu chữa kịp thời đám cháy nhanh chóng bao trùm cột bơm đang cháy
và lan sang các cột bơm lân cận.
- Dự kiến diện tích đám cháy bao trùm cột bơm.
2. Kế hoạch triển khai chữa cháy
2.1. Tổ chức
- Trực bảo vệ cơ sở (người đầu tiên phát hiện ra nổ, cháy) khi phát hiện nổ,
cháy xảy ra nhanh chóng báo động, thông báo cho đội trưởng và các thành viên đội
chữa cháy cơ sở biết cùng tham gia cứu chữa.
* Phân công nhiệm vụ cụ thể:

- Đội trưởng đội chữa cháy cơ sở:
+ Nhận được tin báo, nhanh chóng đến khu vực xảy ra cháy, nghe báo cáo về
tình hình cháy, quan sát, nắm bắt nhanh tình hình diễn biến đám cháy, phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các tổ và chỉ huy chữa cháy.
+ Báo cháy cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp qua số điện thoại 114 ,
CA huyện Bá Thước theo số đt 02373 880 503, chính quyền địa phương, Bệnh
viện đa khoa huyện Bá Thước.
Chú ý: Nếu lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp tham gia chữa cháy, đội
trưởng đội chữa cháy cơ sở báo cáo nhanh công tác tổ chức chữa cháy của lực
lượng cơ sở, trao quyền chỉ huy và tham gia chữa cháy theo sự phân công của chỉ
huy lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp.
- Người thứ nhất:
+ Nhanh chóng cắt điện toàn bộ khu vực cháy (lưu ý: không sử dụng công
tắc, áp tô mát bên trong phòng để cắt điện)


+ Đưa nạn nhân ra nơi an toàn.
+ Di chuyển tài sản có nguy cơ cháy lan ra nơi an toàn.
- Người thứ hai:
+ Sử dụng phương tiện chữa cháy tại chỗ: Bình chữa cháy xách tay, chăn
chiên chữa cháy được trang bị ngăn cháy lan sang các khu vực khác, chữa cháy cột
bơm đang cháy và cột bơm lân cận.
- Những người còn lại:
+ Trấn an tinh thần, hướng dẫn khách nhanh chóng thoát ra nơi an toàn.
+ Tổ chức canh gác, bảo vệ tài sản, không cho người không có nhiệm vụ vào
khu vực chữa cháy.
Chú ý: Sau khi đám cháy được dập tắt phải kiểm tra đề phòng nguy cơ cháy
lại, bảo vệ hiện trường vụ cháy, báo cáo chủ cơ sở, cơ quan công an tiến hành các
hoạt động đièu tra theo quy định của Pháp luật. Khắc phục hậu quả vụ cháy, ổn
định và đi vào hoạt động khi có ý kiến của cơ quan Công an.

3. Nhiệm vụ của người chỉ huy chữa cháy tại chỗ khi lực lượng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy có mặt để chữa cháy:
- Bàn giao nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy cho chỉ huy chữa cháy chuyên nghiệp;
- Có trách nhiệm báo cáo tình hình vụ cháy cho chỉ huy chữa cháy chuyên nghiệp;
- Tham gia chỉ huy chữa cháy đạt hiệu quả cao nhất;
- Tham gia điều tra, xác định nguyên nhân vụ cháy
4. Sơ đồ bố trí lực lượng phương tiện:

C. Một số tình huống cháy đặc trưng khác


I. Tình huống 1
1. Giả định tình huống:
- Địa điểm xảy ra cháy: Nhà kho và trưng bày sản phẩm dầu mỏ.
- Thời điểm xảy ra cháy: 19h30 phút.
- Nguyên nhân xảy ra cháy: Sơ xuất bất cẩn trong việc sử dụng nguồn lửa
nguồn nhiệt. (Do khách đến mua hàng hút thuốc vi phạm quy định về PCCC).
- Chất cháy chủ yếu: dầu mỡ và thiết bị văn phòng.
- Khả năng cháy lan: Chất cháy chất dễ cháy, tốc độ cháy lan rất lớn, khi xảy
ra sự cố cháy, nổ đám cháy sinh ra nhiều khói khí độc hại. Nếu không có các biện
pháp cứu chữa kịp thời đám cháy nhanh chóng bao trùm căn phòng và cháy lan
sang các khu vực lân cận
- Dự kiến diện tích đám cháy 7 m2.
2. Kế hoạch triển khai chữa cháy
2.1. Tổ chức
- Trực bảo vệ cơ sở (người đầu tiên phát hiện ra nổ, cháy) khi phát hiện nổ,
cháy xảy ra nhanh chóng báo động, thông báo cho đội trưởng và các thành viên đội
chữa cháy cơ sở biết cùng tham gia cứu chữa.
* Phân công nhiệm vụ cụ thể:
- Đội trưởng đội chữa cháy cơ sở:

+ Nhận được tin báo, nhanh chóng đến khu vực xảy ra cháy, nghe báo cáo về
tình hình cháy, quan sát, nắm bắt nhanh tình hình diễn biến đám cháy, phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các tổ và chỉ huy chữa cháy.
+ Báo cháy cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp qua số điện thoại 114 ,
CA huyện Bá Thước theo số đt 02373 880 503, chính quyền địa phương, Bệnh
viện đa khoa huyện Bá Thước.
Chú ý: Nếu lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp tham gia chữa cháy, đội
trưởng đội chữa cháy cơ sở báo cáo nhanh công tác tổ chức chữa cháy của lực
lượng cơ sở, trao quyền chỉ huy và tham gia chữa cháy theo sự phân công của chỉ
huy lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp.
- Người thứ nhất: Báo động cho mọi người, sử dụng các phương tiện chữa cháy tại
chỗ ngăn cháy lan. Sử dụng bình chữa cháy xe đẩy, bình chữa cháy xách tay (Lấy bình ra
lắc bình lên xuống 5 đến 7 lần, đặt bình xuống đất rồi rút chốt, một tay xách bình, một tay
cầm loa phun, hướng loa phun vào gốc lửa); sử dụng chăng chiên chữa cháy nhúng nước


và chùm vào khu vực họng nhập (phải nhanh chóng khi đám cháy còn nhỏ, nhiệt độ chưa
cao, còn có thể tiếp cận và chữa cháy hiệu quả nhất).
- Người thứ hai: Có nhiệm vụ di chuyển những những tài sản quan trọng và có giá
trị ra nơi an toàn đồng thời di chuyển các loại hàng hóa và vật dụng khác ra xa khu vực
cháy để hạn chế cháy lan.
- Những người còn lại: Cử người ra đón xe chữa cháy, xe cứu thương, xe công an
vào làm nhiệm vụ, hướng dẫn vị trí đỗ xe thích hợp tạo điều kiện cho xe chữa cháy triển
khai đội hình thi hành nhiệm vụ.

Chú ý: Sau khi đám cháy được dập tắt phải kiểm tra đề phòng nguy cơ cháy
lại, bảo vệ hiện trường vụ cháy, báo cáo chủ cơ sở, cơ quan công an tiến hành các
hoạt động đièu tra theo quy định của Pháp luật. Khắc phục hậu quả vụ cháy, ổn
định và đi vào hoạt động khi có ý kiến của cơ quan Công an.
3. Nhiệm vụ của người chỉ huy chữa cháy tại chỗ khi lực lượng Cảnh sát

phòng cháy và chữa cháy có mặt để chữa cháy:
- Bàn giao nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy cho chỉ huy chữa cháy chuyên nghiệp;
- Có trách nhiệm báo cáo tình hình vụ cháy cho chỉ huy chữa cháy chuyên nghiệp;
- Tham gia chỉ huy chữa cháy đạt hiệu quả cao nhất;
- Tham gia điều tra, xác định nguyên nhân vụ cháy
4. Sơ đồ bố trí lực lượng phương tiện:

C. BỔ SUNG, CHỈNH LÝ PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY


TT

Ngày, tháng,
năm

Nội dung bổ sung,
chỉnh lý

Người xây
Người phê duyệt
dựng phương án ký
phương án ký

D. THEO DÕI HỌC VÀ THỰC TẬP PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY
Ngày, tháng,
năm

Nội dung, hình
thức học tập,
thực tập


Tình huống
cháy

Lực lượng,
Nhận xét, đánh giá kết
phương tiện
quả
tham gia


1

2

Thanh Hóa, ngày tháng năm 2020
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN
TRƯỞNG PHÒNG

3

4

5

Bá Thước, ngày tháng năm 2020
NGƯỜI XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

HƯỚNG DẪN GHI PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY

Chú ý: Mẫu phưong án chữa cháy có thể co giãn số trang tùy theo mức độ nội
dung cụ thể.
(1) - Tên của cơ sở, thôn, ấp, bản, tổ dân phố, khu rừng, phương tiện giao thông cơ
giới đặc biệt ghi theo tên giao dịch hành chính.


(2) - Sơ đồ mặt bằng tổng thể: Cần thể hiện rõ kích thước, tên gọi, đặc điểm sử
dụng của các hạng mục, nhà, công trình, đường giao thông, nguồn nước trong cơ
sở; vị trí và kích thước đường giao thông; vị trí và trữ lượng các nguồn nước chữa
cháy tiếp giáp xung quanh. (Có thể sử dụng khổ giấy lớn hơn A4)
Đối với cơ sở là nhà cao tầng phải có thêm sơ đồ mặt cắt đứng và mặt bằng tầng
điển hình.
(3) - Vị trí địa lý: Ghi sơ lược vị trí cơ sở nằm ở khu vực nào, cách trung tâm
quận, huyện... bao nhiêu km; các công trình, đường phố, sông, hồ.... tiếp giáp theo
bốn hướng Đông, Tây, Nam, Bắc.
(4) - Giao thông phục vụ chữa cháy: Ghi đặc điểm các tuyến đường chính phục
vụ công tác chữa cháy.
(5) - Nguồn nước chữa cháy: Thống kê tất cả các nguồn nước có thể trực tiếp
phục vụ chữa cháy bên trong cơ sở và tiếp giáp với cơ sở như: bể, hồ, ao, sông,
ngòi, kênh, rạch, trụ, bến lấy nước, hố lấy nước…, ghi rõ khả năng lấy nước vào
các mùa, thời điểm trong ngày; chỉ dẫn vị trí, khoảng cách tới các nguồn nước ở
bên ngoài.
(6) - Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc: Ghi rõ đặc điểm kiến
trúc, xây dựng và bố trí các hạng mục công trình (số đơn nguyên, số tầng, bậc chịu
lửa, diện tích mặt bằng, loại vật liệu của các cấu kiện xây dựng chủ yếu như
tường, cột, trần, sàn, mái...; phân tích tính chất hoạt động, công năng sử dụng của
các hạng mục công trình liên quan đến nguy hiểm cháy, nổ, độc, đặc điểm dây
chuyền sản xuất, số người thường xuyên có mặt; nêu đặc điểm nguy hiểm
cháy, nổ của các chất cháy chủ yếu: Loại chất cháy, vị trí bố trí, sắp xếp, số lượng,
khối lượng, đặc điểm cháy, yếu tố độc hại khi cháy, khả năng cháy lan ra khu vực

xung quanh.
(7) - Tổ chức lực lượng chữa cháy tại chỗ: Ghi rõ tổ chức (tổ hay đội), người
phụ trách, số lượng đội viên phòng cháy chữa cháy và số người đã qua huấn luyện
về phòng cháy và chữa cháy, số người thường trực trong và ngoài giờ làm việc.
(8) - Phương tiện chữa cháy của cơ sở: Ghi rõ chủng loại, số lượng, vị trí bố trí
phương tiện chữa cháy (chỉ thống kê phương tiện chữa cháy đảm bảo chất lượng
theo quy định).
(9) - Nội dung giả định tình huống cháy phức tạp nhất: Giả định tình huống
cháy xảy ra ở khu vực dễ dẫn đến cháy lan, tạo thành đám cháy lớn, phát triển
phức tạp đe dọa hoặc gây nguy hiểm đến tính mạng của nhiều người, gây thiệt hại
nghiêm trọng về tài sản, đồng thời gây khó khăn, phức tạp cho việc chữa cháy mà
cần phải huy động nhiều người và phương tiện mới có thể xử lý được. Cần giả
định rõ thời điểm xảy ra cháy, nơi xuất phát cháy và chất cháy chủ yếu, nguyên
nhân xảy ra cháy, thời gian cháy tự do và quy mô, diện tích đám cháy tính đến
thời điểm triển khai chữa cháy của lực lượng tại chỗ; dự kiến xuất hiện những yếu
tố gây ảnh hưởng tác động lớn tới việc chữa cháy như: Nhiệt độ cao, nhiều khói,
khí độc, sụp đổ công trình...; dự kiến vị trí và số lượng người bị kẹt hoặc bị nạn


trong khu vực cháy.
(10) - Tổ chức triển khai chữa cháy: Ghi rõ nhiệm vụ của người chỉ huy, của
từng người, từng bộ phận trong việc báo cháy, cắt điện, triển khai các biện pháp
dập tắt đám cháy, chống cháy lan, hướng dẫn thoát nạn và tổ chức cứu người, cứu
và di tản tài sản; đón tiếp các lực lượng được cấp có thẩm quyền huy động đến
chữa cháy; đảm bảo hậu cần và thực hiện các hoạt động phục vụ chữa cháy khác;
bảo vệ hiện trường và khắc phục hậu quả vụ cháy.
(11) - Sơ đồ triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy: Vẽ sơ đồ thể hiện rõ
vị trí và kích thước đám cháy ở hạng mục của nhà, công trình hoặc khu vực cụ
thể trong cơ sở; hướng gió chủ đạo; các vị trí bố trí triển khai lực lượng, phương
tiện để dập cháy, chống cháy lan, hướng dẫn tự thoát nạn và tổ chức cứu người, di

tản tài sản; hướng tấn công chính... (Các ký hiệu, hình vẽ trên sơ đồ thống nhất
theo quy định).
(12) - Nhiệm vụ của người chỉ huy chữa cháy tại chỗ khi lực lượng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy có mặt để chữa cháy: Ghi rõ những nội dung nhiệm
vụ mà người chỉ huy chữa cháy tại chỗ cần phải thực hiện, trong đó chú ý đến việc
báo cáo tình hình về đám cháy, công tác chữa cháy đang tiến hành và những việc
liên quan với người chỉ huy chữa cháy thuộc cơ quan Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy khi người chỉ huy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đến
đám cháy, nhiệm vụ tiếp tục tham gia chữa cháy và bảo đảm các điều kiện cần
thiết nếu đám cháy có khả năng kéo dài.
(13) - Phương án xử lý một số tình huống cháy đặc trưng: Giả định tình huống
cháy xảy ra ở từng khu vực, hạng mục công trình có tính chất nguy hiểm về cháy,
nổ khác nhau và việc tổ chức chữa cháy cũng khác nhau; các tình huống sắp xếp
theo thứ tự "Tình huống 1, 2, 3…"; nội dung từng tình huống được ghi tóm tắt
theo thứ tự và số lượng lực lượng, phương tiện của các bộ phận cần huy động và
bố trí triển khai làm gì, ở vị trí nào; nội dung tóm tắt nhiệm vụ cơ bản của chỉ huy
và đội viên ở các bộ phận trong cơ sở được huy động chữa cháy (Cách ghi tương
tự như tình huống cháy phức tạp nhất và có sơ đồ chữa cháy kèm theo).
(14) - Bổ sung, chỉnh lý phưong án chữa cháy: Ghi rõ trường hợp thay đổi có
liên quan đến việc tổ chức chữa cháy nhưng chưa đến mức làm thay đổi cơ bản
nội dung phương án chữa cháy. Trường hợp có thay đổi lớn cơ bản làm ảnh.
hưởng đến nội dung phương án thì phải tiến hành xây dựng lại theo quy định.
(15) - Theo dõi học và thực tập phương án chữa cháy: Ghi rõ việc đã tổ chức
học và thực tập các tình huống cháy trong phương án, có sơ đồ bổ trí lực lượng,
phương tiện đã thực tập và đính kèm vào phương án chữa cháy này.
(16) - Chức danh người phê duyệt phương án chữa cháy.
(17) - Chức danh người có trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy, đối với
phương án chữa cháy thuộc thẩm quyền phê duyệt cơ quan Cảnh sát phòng cháy
chữa cháy thì người đứng đầu cơ sở ký tên, đóng dấu.



KÝ HIỆU DÙNG TRONG SƠ ĐỒ PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY
THANG BA

HƯỚNG GIÓ

THANG HỘP

LỐI THOÁT NẠN

THANG MÓC

HƯỚNG ĐÁM CHÁY
PHÁT TRIỂN

THANG DÂY

HƯỚNG TẤN CÔNG
CHÍNH

MÁY HÚT KHÓI

NƠI PHÁT SINH CHÁY

ĐÈN CHIẾU SÁNG

BỂ NỔI CHỨA XĂNG
DẦU

ĐIỆN THOẠI


BỂ NGẦM CHỨA
XĂNG DẦU

CỜ CHỈ HUY
CHỮA CHÁY

BỂ NỬA NỔI, NỬA
CHÌM CHỨA XĂNG
DẦU

ĐẦM LẦY

HỌNG NƯỚC CHỮA
CHÁY

SÔNG, NGÒI

NHÀ LÁ

AO, HỒ

NHÀ TẦNG (2 TẦNG)

BẾN LẤY NƯỚC

NHÀ KHUNG THÉP
MÁI TÔN

GIẾNG NƯỚC


NHÀ LỢP NGÓI

BỂ NƯỚC CC
100M3

KHU VỰC BỊ KHÓI

HỆ THỐNG
ĐƯỜNG ỐNG
NƯỚC VÒNG

KHU VỰC ĐÁM CHÁY


KHÉP KÍN CÓ
ĐƯỜNG KÍNH D =
100M
HỆ THỐNG
ĐƯỜNG ỐNG
NƯỚC CỤT CÓ
ĐƯỜNG KÍNH D =
100M

NHÀ MỚI BÉN CHÁY

CÂY

MÁY BƠM KHIÊNG
TAY


RỪNG

MÁY BƠM NỔI

XE CHỮA CHÁY
CÓ TÉC

ĐƯỜNG VÒI A CHỮA
CHÁY

XE CHỮA CHÁY
KHÔNG TÉC (XE
BƠM)

ĐƯỜNG VÒI B CHỮA
CHÁY

XE CHỮA CHÁY
SÂN BAY

CUỘN VÒI RU LÔ
CHỮA CHÁY

XE CHỮA CHÁY
RỪNG

ỐNG HÚT CHỮA
CHÁY


XE CHỮA CHÁY
HÓA CHẤT

GIỎ LỌC NƯỚC

XE CHỮA CHÁY
XĂNG DẦU, DẦU
KHÍ

LĂNG GIÁ

XE CHỞ HÓA
CHẤT

LĂNG A

TÀU CHỮA CHÁY
TRÊN SÔNG

LĂNG B

TÀU CHỮA CHÁY
TRÊN BIỂN

LĂNG PHUN BỌT

XUỒNG, CA NÔ

LĂNG PHUN BỌT ĐỘ



CHỮA CHÁY

NỞ CAO

XE THANG

LĂNG ĐA TÁC DỤNG

XE NÂNG

LĂNG HƯƠNG SEN

XE KỸ THUẬT

BÌNH CHỮA CHÁY
XÁCH TAY BẰNG
NƯỚC

XE CHỞ NƯỚC

BÌNH CHỮA CHÁY
XÁCH TAY BẰNG BỘT
ABC

BA CHẠC

BÌNH CHỮA CHÁY
XÁCH TAY DÙNG KHÍ
CO2


HAI CHẠC

ĐẦU NỐI HỖN HỢP

EZECTƠ
TRỤ NƯỚC CHỮA
CHÁY LOẠI NỔI
TRỤ NƯỚC CHỮA
CHÁY LOẠI NGẦM
CỘT LẤY NƯỚC



×