Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Áp dụng pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ qua thực tiễn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.01 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LƢƠNG HUY HOÀNG

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ QUA THỰC TIỄN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LƢƠNG HUY HOÀNG

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ QUA THỰC TIỄN TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Lý luận Nhà nước và Pháp luật
Mã số: 60380101

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hoàng Anh

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính
xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ

Lƣơng Huy Hoàng


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số vụ vi phạm hành chính giao thông đường bộ đã được xử lý trên địa
bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2016................................................................. 36
Bảng 2.2: Tổng hợp số liệu về số vụ tai nạn giao thông đường bộ do vi phạm hành
chính gây nên ở tỉnh Nghệ An (từ năm 2011 đến năm 2016)................................... 37
Bảng 2.3: Số Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên

địa bàn tỉnh Nghệ An do lực lượng CSGT lập, giai đoạn 2011 - 2016.....................42
Bảng 2.4: Tổng hợp số liệu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ ở tỉnh Nghệ An (từ năm 2011 đến năm 2016).......................................... 44
Bảng 2.5: Tổng hợp số vụ phương tiện cơ giới không đảm bảo an toàn kỹ thuật khi
tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An (từ năm 2011 đến tháng 6/2016)....45
Bảng 2.6: Tổng hợp số vụ vi phạm quy định vận tải đường bộ bị xử lý trên địa bàn
tỉnh Nghệ An (từ năm 2011 đến năm 2016)............................................................. 46
Bảng 2.7: Thống kê số lượng nhà dân, công trình dịch vụ xăng dầu mở đường
ngang đấu nối vào quốc lộ trên địa bàn tỉnh Nghệ An............................................. 51
Bảng 2.8: Thống kê số lượng phương tiện giao đường bộ được quản lý trên địa bàn
tỉnh Nghệ An (giai đoạn 2011-2016)....................................................................... 58


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ....6
1. 1. Khái niệm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và áp dụng pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ......................................6
1.1.1. Pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.......6
1.1.2. Khaí niệm Áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ....................................................................................................... 10
1.2. Đặc điểm, vai trò của áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ......................................................................................... 11
1.2.1. Đặc điểm của áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ....................................................................................................... 11

1.2.2. Vai trò của áp dụng pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ................................................................................................ 16
1.3. Các yếu tố tác động đến áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ.................................................................................. 19
1.3.1.Hệ thống pháp luật......................................................................................... 19
1.3.2.Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước................................................................. 20
1.3.3.Văn hóa, ý thức chấp hành pháp luật.............................................................. 20
1.3.4.Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ................................................................ 21
Kết luận chƣơng 1................................................................................................ 23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG

ĐƢỜNG BỘ

TẠI NGHỆ AN...................................................................................................... 24
2.1. Khái quát về hệ thống giao thông đường bộ tại tỉnh Nghệ An..........................24
2.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý và dân cư tỉnh Nghệ An.............................................. 24


2.1.2. Hệ thống giao thông tỉnh Nghệ An................................................................ 26
2.1.3. Hệ thống giao thông đường bộ tỉnh Nghệ An................................................ 28
2.1.4. Cơ cấu quản lý hệ thống giao thông đường bộ tỉnh Nghệ An........................33
2.2. Thực trạng vi phạm pháp luật giao thông đường bộ và áp dụng pháp luật trong
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ tại tỉnh Nghệ An....36
2.2.1. Thưcc̣ trạng vi phạm pháp luật giao thông đường bô tc̣ ại tỉnh Nghệ An...........36
2.2.2. Thưcc̣ trạng áp dụng pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính về an toàn giao
thông đường bô tc̣ ại tỉnh Nghệ An............................................................................ 39
2.3. Thực trạng vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ và công tác xử lý vi
phạm hành lang ATGTĐB tại tỉnh Nghệ An............................................................ 50
2.3.1. Thực trạng vi phạm hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn tỉnh Nghệ An . 50


2.3.2.Thưcc̣ tr ạng áp dụng pháp luật trong xử lý vi phạm hành lang an toàn giao
thông đường bô tc̣ ại tỉnh Nghệ An............................................................................ 52
2.4. Đánh giá nguyên nhân vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và công tác
xử lý vi phạm.......................................................................................................... 57
2.4.1. Nguyên nhân vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ tại tỉnh Nghệ An57
2.4.2. Đánh giá công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ tại tỉnh Nghệ An................................................................................................. 60
Kết luận chƣơng 2................................................................................................ 68
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ Ở NGHỆ AN................................... 69
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả trong hoạt động áp dụng pháp luật xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ...................................................... 69
3.1.1. Áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ phải bảo đảm trật tự, kỷ cương, tôn trọng pháp luật........................................... 69
3.1.2. Áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ phải đảm bảo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân và vì dân...................................................................................................... 70
3.1.3. Áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ phải bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội của địa phương....................................71


3.2. Giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả công tác áp dụng pháp luật trong xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ....................................71
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật giao thông đường bộ và pháp luật trong các
lĩnh vực khác có liên quan..................................................................................... 711
3.2.2. Quán triệt quan điểm, nâng cao nhận thức về công tác xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ………………………………........…...713
3.2.3. Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật giao

thông đường bộ………………………………………………………………...........74
3.2.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng và tăng cường công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ và hành lang an toàn đường bộ......................................................75
3.3. Giải pháp riêng nhằm nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Nghệ An............................................... 79
3.2.1. Tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm minh, triệt để, kịp thời mọi
hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ...................................................... 79
3.3.2. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ.................................................................................. 81
3.3.3. Tăng cường đầu tư trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác phát hiện, ngăn
chặn và xử lý vi phạm hành chính........................................................................... 82
3.3.4. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cho lực lượng có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ...................................................... 84
Kết luận chƣơng 3…………………………………………………… .. ………….85

KẾT LUẬN............................................................................................................ 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 88


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã nhận thức được mối hiểm họa
của tai nạn giao thông (TNGT). Quả thực, giao thông đường bộ (GTĐB) luôn chứa
đựng “nguồn nguy hiểm cao độ” hay phát sinh những rủi ro bất lợi cho xã hội như
ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường, dễ xảy ra tai nạn GTĐB... So với các nước
trên thế giới và khu vực, GTĐB ở nước ta luôn xảy ra tình trạng lộn xộn, mất trật tự
kết cấu hạ tầng giao thông yếu kém, sự gia tăng các phương tiện GTĐB,
ý thức chấp hành pháp luật GTĐB của người tham GTĐB còn hạn chế...

Tình trạng vi phạm pháp luật GTĐB xảy ra khá phổ biến, việc xử lý vi phạm

pháp luật GTĐB chưa nghiêm minh, triệt để, chưa kịp thời. Hơn nữa, sự phân cấp
quản lý nhà nước (QLNN) trong lĩnh vực GTĐB chưa rõ ràng; thiếu chiến lược phát
triển GTĐB lâu dài, bền vững; bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức đảm nhiệm
chức năng QLNN trong lĩnh vực GTĐB còn nhiều hạn chế, bất cập. Đặc biệt pháp
luật GTĐB chưa thực sự tỏ rõ là công cụ hữu hiệu để quản lý nhà nước trong lĩnh
vực GTĐB. Pháp luật GTĐB nước ta chắc chắn còn phải tiếp tục hoàn thiện để theo
kịp những thay đổi và phát triển của GTĐB... Việc áp dụng PL trong xử lý vi phạm
hành chính (VPHC) trong lĩnh vực GTĐB cũng còn rất nhiều bất cập, nhất là việc
triển khai thực hiện luật chưa quyết liệt, chậm phát hiện vi phạm, xử phạt chưa
nghiêm túc và thiếu tính răn đe .Nghê c̣An làtinhh̉ có di ện tích lớn (16.489,97 km2);
dân số đông (3.037.440 người); có đa dạng địa hình miền núi, trung du, đồng bằng,
ven biển, là cầu nối giao thông quan trọng giữa hai miền Nam - Bắc. Tính đến ngày
01/7/2016, trên địa bàn toàn tỉnh có 14 tuyến Quốc lộ với chiều dài 1.646 km; 23
tuyến đường tỉnh với chiều dài 487,8 km; 3.782,4 km đường huyện; 11.882,5 km
đường xã; 633,1 km đường đô thị và 372 km đường chuyên dùng. Sốlươngc̣ phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ trên điạ bàn tinhh̉ tăng nhanh trong các năm . Trong
những năm qua, tỉnh đã huy động toàn bộ sức mạnh hệ thống chính trị vào cuộc để
triển khai và thực hiện tốt các luật của Quốc hội, nghị định của Chính phủ về đảm
bảo an toàn giao thông (ATGT), đặc biệt là Luât GTĐḄ năm 2008 và mới nhất là
1


Nghị định số 46/2016/NĐ-CP Quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực GTĐB và
đường sắt. Sau hơn 08 năm triển khai thực hiện Luật GTĐB, bước đầu đã thu được
những kết quả nhất định, tình hình trật tự an toàn giao thông (TTATGT) phần nào
được cải thiện và đã hạn chế tới mức thấp nhất số vụ, số người chết do TNGT. Tuy
nhiên, hoạt động GTĐB vẫn còn nhiều bất cập, TNGT tuy có giảm về số vụ và số
người chết nhưng chưa bền vững, đặc biệt là tình hình vi phạm pháp luật về bảo
đảm TTATGT có xu hướng ngày càng tăng. Nguyên nhân cơ bản là tình trạng tôn
trọng pháp chế trong lĩnh vực GTĐB còn nhiều điểm hạn chế. Điều này thể hiện

trên các mặt sau đây: Hệ thống văn bản pháp luật quy định điều chỉnh lĩnh vực này
tuy đã có tương đối đầy đủ, nhưng tính răn đe chưa cao và chưa phù hợp với tình
hình thực tế nên khó triển khai thực hiện dẫn đến hiệu quả điều chỉnh của pháp luật
còn hạn chế; cơ sở hạ tầng GTĐB trong thời gian dài chưa được quan tâm đầu tư
đúng mức và tương xứng với tốc đ ộ c̣phát triển của phương ti ện giao thông cơ giới
đường bô; c̣trình độ hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật về giao thông của một số
người khi tham gia giao thông vẫn còn thấp hoặc xem nhẹ; công tác quản lý nhà
nước trên lĩnh vực GTĐB chưa thật sự hiệu quả; các vi phạm xảy ra nhưng không
được phát hiện và ngăn chặn kịp thời. Hậu quả đã dẫn đến TNGT xảy ra làm chết
người và thiệt hại về tài sản của nhân dân.
Để góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, tìm kiếm những giải pháp
nhằm thiết lập lại TTATGT, với mục tiêu bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân và
trên hết là đảm bảo tính pháp chế XHCN trong trong lĩnh vực GTĐB thi c̀ ông tác xử
lývi ph ạm hành̀chinhh́trong lĩnh v ực GTĐB đóng m ột vai tròhết sức quan trọṇg,vì
vậy tác giả chọn đề tài "Áp dụng pháp luật trong xửlývi ph ạm hành chính trong linh̃
vưcc̣ giao thông đường bô c̣ - qua thực tiễn tỉnh Nghệ An" làm đề tài Luận văn Thạc
sỹ của mình
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tình hình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn trong công tác xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đã được quan tâm và nghiên cứu,
tiêu biểu như một số công trình cụ thể: .
2


Tác giả Hồ Thanh Hiền với luận văn thạc sĩ “Xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ qua thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng” bảo vệ tại Khoa
Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội năm 2012. Trong luận văn tác giả đã nghiên cứu
những vấn đề lý luận về pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Giao
thông đường bộ (GTĐB); Nghiên cứu thực trạng thực thi các quy định pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB tại Đà Nẵng và đề ra các giải pháp

hoàn thiện các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
GTĐB tại Đà Nẵng.
Tác giả Nguyễn Quang Huy với đề tài “Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực
đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ (Qua thực tế tỉnh Thái Nguyên)” bảo
vệ tại Khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội 2010 đã làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận của thực hiện pháp luật trong lĩnh vực đảm bảo trật tự an toàn giao thông
đường bộ (TTATGTĐB) và gắn liền vào cuộc sống thực tiễn. Luận văn đã đánh giá
thực trạng thực hiện pháp luật trong lĩnh vực đảm bảo TTATGTĐB trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian qua, làm rõ những mặt làm được, những mặt chưa làm
được và nguyên nhân của nó. Đóng góp quan trọng của tác giả đó là đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực ATGTĐB trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Tác giả Lưu Quang Huy với đề tài “Giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao
thông (TTATGT) đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Phước” đã được Hội đồng khoa
học tỉnh Bình Phước nghiệm thu và đánh giá cao, điểm thành công của đề tài thể
hiện trong các giải pháp đó là nâng cao ý thức chấp hành Luật GTĐB và kỹ năng
điều khiển phương tiện giao thông; xây dựng, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ và ngành vận tải; nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý
phương tiện giao thông đường bộ...
Tuy nhỉên các công trình kể trên chưa nghiên cứu về áp dụng PL trong
XLVPHC trong lĩnh vực GTĐB mà chỉ mới nghiên cứu chung về xử lý VPHC trong
lĩnh vực GTĐB dưới góc độ thực hiện PL; hoặc chưa nghiên cứu ADPL về
XLVPHC trên một địa bàn đặc thù như ở Nghệ An
3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích
Mục đích của đề tài là nghiên cứu những vấn đề lý luận về ADPL về xử lý

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB; đánh giá thực trạng ADPL các quy
định pháp luật XLVPHC trong lĩnh vực GTĐB qua thực tiễn tại Nghệ An, từ đó tìm
ra những bất cập, vướng mắc ngay trong các quy định và thực tiễn áp dụng, đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc ADPL trong xử lý VPHC trong lĩnh vực
GTĐB tại địa bàn tỉnh Nghệ An.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực GTĐB và ADPL về xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB.
- Nghiên cứu thực trạng ADPL về xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB tại

Nghệ An.
- Đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả ADPL về xử lý VPHC trong lĩnh

vực GTĐB tại Nghệ An.
4. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài

Đề tài nghiên cứu hướng đến việc phân tích các đối tượng liên quan như quy
định pháp luật, yếu tố khách quan và chủ quan về con người, cơ sở hạ tầng tác động
trực tiếp đến công tác áp dụng pháp luật trong xử lý vi phạm pháp luật GTĐB ở
Nghệ An.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thu gọn trong phạm vi tỉnh Nghệ An nhằm làm rõ các yếu
tố đăc thù của địa phương từ đó đề ra các quan điểm cụ thể áp dụng pháp luật xử lý
vi phạm hành chính gio thông đường bộ trong phạm vi địa phương.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về ADPL xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB.

4


Ngoài ra, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử, phương pháp
thống kê xã hội học, các phương pháp xã hội học pháp luật...
7. Những đóng góp chủ yếu về mặt khoa học của luận văn

Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu về ADPL trong xử phạt VPHC
trong lĩnh vực GTĐB tại Nghệ An, đã tập hợp lại những nghiên cứu tương đối sâu
về hệ thống về lý luận ADPL xử lý VPHC; phân tích khá toàn diện thực trạng áp
dụng các quy định pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB tại Nghệ An;
đồng thời, luận văn đã đề xuất những giải pháp cơ bản có tính khả thi góp phần
nâng cao hiệu quả ADPL xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB trên địa bàn tỉnh Nghệ
An trong thời gian tới.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về áÁp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ tại Nghệ An
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ

5


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ


1. 1. Khái niệm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và áp dụng pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ
1.1.1. Pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ

Pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do
nhà nước ban hành hoặc thứa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của
Nhà nước và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong xã hội.
* Khái niệm về vi phạm hành chính:
Theo khoản 1, Điều 2, Luật Xử lý VPHC thì “Vi phạm hành chính là hành vi
có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà
nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi
phạm hành chính.”
VPHC trong lĩnh vực GTĐB là một dạng của vi phạm pháp luật. Do đó,
những vi phạm này cũng có các yếu tố cấu thành pháp lý gồm: mặt khách quan, mặt
chủ quan, chủ thể và khách thể. Mặt khách quan của VPHC trong lĩnh vực GTĐB là
tổng hợp các dấu hiệu bên ngoài, bao gồm: hành vi trái pháp luật, tính nguy hiểm
cho xã hội, hậu quả và mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả, các dấu hiệu khác như
công cụ, phương tiện, thời gian, địa điểm vi phạm. Mặt chủ quan của vi phạm là dấu
hiệu bên trong của VPHC và thể hiện ở yếu tố lỗi của người vi phạm, bao gồm lỗi
cố ý và vô ý. Ngoài ra, yếu tố động cơ, mục đích vi phạm cũng được tính đến khi
xem xét để quyết định các hình thức và mức xử phạt cụ thể. Chủ thể thực hiện hành
vi VPHC là cá nhân, tổ chức có năng lực chịu trách nhiệm hành chính theo quy định

của pháp luật hành chính. Dấu hiệu khách thể để nhận biết về VPHC trong GTĐB là
hành vi vi phạm đã xâm phạm trật tự quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực
GTĐB, bao gồm: Các hành vi vi phạm quy tắc GTĐB, các hành vi vi phạm quy
định về kết cấu hạ tầng GTĐB, các hành vi vi phạm quy định về phương tiện tham

6



gia GTĐB, các hành vi vi phạm quy định về người điều khiển phương tiện tham gia
GĐB, các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, các hành vi vi phạm khác
liên quan đến GTĐB.
* Khái niệm về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB:
Xử lý vi phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật
về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm. Cụ thể ở đây là vi
phạm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực GTĐB
Các đặc điểm của pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB bao gồm:
-Về hình thức: Pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB được thể hiện
dưới dạng các văn bản pháp luật, bao gồm Luật Xử lý VPHC năm 2012, Luật
GTĐB năm 2008 và Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 về xử phạt
VPHC trong lĩnh vực GTĐB và đường sắt.
-Về nội dung: Pháp luật XLVPHC trong GTĐB đề cập đến những nội dung
cơ bản như sau:
+ Các nguyên tắc XLVPHC trong GTĐB: Xử phạt VPHC trong lĩnh vực

GTĐB phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau: Chỉ bị xử phạt VPHC khi có hành vi
VPHC do pháp luật quy định; mọi hành vi VPHC trong lĩnh vực GTĐB phải được
xử phạt kịp thời, nhanh chóng, triệt để;một hành vi VPHC chỉ bị xử phạt hành chính
một lần; mọi hoạt động xử phạt VPHC trong lĩnh vực GTĐB phải đảm bảo công
minh; chỉ người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật mới được ra quyết định
xử phạt VPHC trong lĩnh vực GTĐB.
+ Hình thức xử phạt: Theo Nghị định số 46/2016/NĐ-CP hình thức xử phạt

VPHC bao gồm hình thức xử phạt chính và hình thức xử phạt bổ sung. Với mỗi
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB, cá nhân, tổ chức phải chịu một
trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền. Phạt tiền là việc tước bỏ
của cá nhân, tổ chức vi phạm một khoản tiền nhất định để sung quỹ nhà nước. So

với hình thức phạt tiền, cảnh cáo là hình thức xử phạt nhẹ hơn, mang tính chất giáo
dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật nhưng vẫn mang tính cưỡng chế nhà nước,
gây cho người bị xử phạt những tổn thất nhất định về mặt tinh thần. Ngoài hình
7


thức xử phạt chính nêu trên tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau
đây: Tước quyền sử d ụng giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức vềpháp
luâṭGTĐB có th ời haṇ hoặc không thời haṇ; tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính.
+ Các biện pháp khắc phục hậu quả: Các biện pháp khắc phục hậu quả trong

xử phạt VPHC trong lĩnh vực GTĐB mang tính chất cưỡng chế nhà nước, được áp
dụng nhằm khắc phục triệt để hậu quả do vi phạm gây ra, bảo đảm lợi ích chung của
cộng đồng và hoạt động bình thường của xã hội. Bao gồm: Buộc khôi phục laịtình
trạng ban đ ầu đã bi thaỵ đ ổi do vi phaṃ hành chinh h́ gây ra ho ặc buộc tháo dỡ công
trình xây dựng trái phép; buộc thực hiêṇ các biện pháp khắc phục tình trangc̣ ô nhiễm
môi trường do VPHC gây ra; buộc đưa ra khỏi lãnh thổ ViêṭNam hoặc buộc tái xuất
phương tiêṇ.
+ Thẩm quyền xử phạt: Theo quy định tại Nghị định số 46/2016/NĐ-CP,

những người có thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực GTĐB bao gồm Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp; Cảnh sát giao thông; Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng
nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng
Công an cấp xã; Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành đường bộ. Ngoài ra, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình thì Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa,
người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt, hàng không,
hàng hải, đường thủy nội địa; Thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, người

được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường có thẩm
quyền xử phạt VPHC đối với các hành vi VPHC trong lĩnh vực GTĐB theo quy
định của pháp luật.
+ Thời hiệu xử phạt: Theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính và

Luật GTVT là tùy trường hợp nhưng không quá một năm, kể từ ngày hành vi
VPHC được thực hiện; đối với các hành vi VPHC trong lĩnh vực GTĐB liên quan
đến xây dựng, môi trường, nhà ở, đất đai thì thời hiệu xử phạt là hai năm; nếu quá
8


các thời hạn nêu trên thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả.
+ Thủ tục xử phạt: Theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78 Nghị định

46/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thủ tục xử phạt VPHC trong lĩnh vực
GTĐB thì thủ tục xử phạt được quy định cụ thể như sau: (1) Trong trường hợp chủ
phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt
lập biên bản VPHC và ra quyết định xử phạt hành vi VPHC theo các Điểm, Khoản
tương ứng của Điều 30;(2) Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có
mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào hành vi vi
phạm để lập biên bản VPHC đối với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy
định của pháp luật; (3) Đối với những hành vi vi phạm mà cùng được quy định tại
các điều khác nhau của Chương II Nghị định này, trong trường hợp đối tượng vi
phạm trùng nhau thì áp dụng nguyên tắc xử phạt theo quy định của Nghị định này;
(4) Đối với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương
tiện, của cầu, đường thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm hoặc đối với hành vi vi
phạm có mức phạt tiền lớn hơn; (5) Khi xử phạt đối với chủ phương tiện quy định
tại Khoản 5 Điều này, thời hạn ra quyết định xử phạt có thể được kéo dài để xác
minh đối tượng bị xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý VPHC

nhưng tối đa không quá 60 ngày; (6) Người có thẩm quyền xử phạt được sử dụng
các thông tin, thông số kỹ thuật của phương tiện được ghi trong Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ở lần kiểm định gần nhất hoặc
được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm phương tiện để làm căn cứ xác
định hành vi vi phạm đối với cá nhân, tổ chức khi thực hiện một trong các hành vi
vi phạm quy định tại Nghị định này; (7) Việc xác minh để phát hiện hành vi
vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1, Khoản 5 Điều 30 Nghị định này chỉ được

thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông gây hậu quả
từ mức nghiêm trọng trở lên; qua công tác đăng ký xe.
Như vậy có thể nói pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong GTĐB là hệ
thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận bảo đảm thực hiện
9


nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực GTĐB liên quan đến
quy tắc, kết cấu hạ tầng, phương tiện và quản lý nhà nước về GTĐB
1.1.2. Khái niệm Áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đƣờng bộ
Khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực
GTĐB, Nhà nước hướng tới sử dụng các quy phạm đó để điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh do VPHC trong lĩnh vực GTĐB gây nên, nhằm xử lý những đối tượng
vi phạm, giáo dục đối với những đối tượng vi phạm, duy trì trật tự quản lý trong lĩnh
vực GTĐB, phục hồi những quan hệ xã hội đã bị hành vi hành chính xâm phạm.
Tuy nhiên, để pháp luật thực sự đi vào cuộc sống thì ngoài những yếu tố như sự phù
hợp của pháp luật với các điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội, trình độ phát triển của
xã hội, Nhà nước còn quan tâm đến tổ chức thực hiện pháp luật và ADPL một cách
nghiêm minh. Bởi lẽ, cho dù có ban hành ra những văn bản pháp luật hoàn chỉnh
đến đâu đi chăng nữa nhưng nếu các quy định của những văn bản đó không được
thực hiện trên thực tế thì mục đích điều chỉnh pháp luật vẫn chưa đạt được.

Theo Từ điển Luật học, ADPL được hiểu là “Hoạt động thực hiện pháp luật
mang tính tổ chức quyền lực nhà nước, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, nhà chức trách hoặc tổ chức xã hội được Nhà nước trao quyền, nhằm
cá biệt hóa quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể, đối với cá nhân, tổ chức
cụ thể”. [34]

Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật của Viện Nhà nước và
Pháp luật, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh đưa ra khái
niệm: ADPL vừa là một hình thức thực hiện pháp luật diễn ra trong hoạt
động thực hiện quyền hành pháp và thực hiện quyền tư pháp của Nhà nước.
[32] Đây là hoạt động thực hiện pháp luật của cơ quan Nhà nước, được xem
như là đảm bảo đặc thù của Nhà nước cho các quy phạm pháp luật được
thực hiện có hiệu quả trong đời sống xã hội. Mặc dù có những cách tiếp cận
khác nhau về ADPL, song các quan điểm trên đây đều cho rằng, ADPL là

10


hành vi của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền căn cứ vào các quy
định của pháp luật đưa ra các quyết định cụ thể nhằm đưa pháp luật vào thực
tiễn cuộc sống.
ADPL xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB là một hình thức ADPL, một
loại hoạt động đặc thù trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhằm duy trì, bả o đảm trật tự kỷ cương,
xử lý những hành vi VPHC trong lĩnh vực GTĐB.
Từ những phân tích trên có thể định nghĩa: “ADPL xử lý VPHC trong
lĩnh vực GTĐB mang tính tổ chức, tính quyền lực nhà nước, được thực hiện
thông qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm cá biệt hóa những quy
phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể
VPHC trong lĩnh vực GTĐB”.

1.2. Đặc điểm, vai trò của áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đƣờng bộ
1.2.1. Đặc điểm của áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ
* Về cơ sở pháp lý áp dụng pháp luật:
Cơ sở pháp lý để các chủ thể ADPL xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB là hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về nguyên tắc, thẩm quyền, trình
tự, thủ tục, hình thức xử lý VPHC. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực
tiếp đến hoạt động ADPL xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB bao gồm:
- Luật Xử lý VPHC năm 2012, quy định nguyên tắc áp dụng các biện pháp

xử lý hành chính bao gồm: a) Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
nếu thuộc một trong các đối tượng theo quy định của Luật Xử lý VPHC; b) Việc áp
dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo quy định của Luật
Xử lý VPHC; c) Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải
căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết
giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng; d) Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý

11


hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp
pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.
- Luật GTĐB năm 2008, quy định quản lý hoạt động GTĐB được thực hiện

thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp. Bảo
đảm TTATGTĐB là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Người tham gia
giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ

gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển
phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của
phương tiện tham gia GTĐB. Mọi hành vi vi phạm pháp luật GTĐB phải được phát
hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
- Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 về xử phạt VPHC trong lĩnh

vực GTĐB và đường sắt. Nghị định này quy định về hành vi VPHC; hình thức, mức
xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi VPHC; thẩm quyền lập
biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với
hành vi VPHC trong lĩnh vực GTĐB và đường sắt.
* Về chủ thể áp dụng pháp luật:
Hoạt động xử phạt VPHC trong lĩnh vực GTĐB được tiến hành bởi chủ thể
có thẩm quyền đặc thù, do tính chất, mức độ gây thiệt hại cho xã hội của hành vi
VPHC về GTĐB nên pháp luật chỉ quy định cho hai loại cơ quan đặc thù có thẩm
quyền xử phạt, đó là cơ quan có thẩm quyền chung (Ủy ban nhân dân các cấp) và cơ
quan có thẩm quyền chuyên biệt, cụ thể là: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; Cảnh
sát giao thông đường bộ; Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ
động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng Công an cấp xã (trong
một số trường hợp); Thanh tra đường bộvà Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng
nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
Đối với lực lượng TTGT, hoạt động ADPL xử lý VPHC trong lĩnh vực
GTĐB do thanh tra chuyên ngành GTVT, các thanh tra viên thực hiện phù hợp với
12


các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thanh tra chuyên ngành, phù hợp
với thẩm quyền của mình, mỗi cơ quan thanh tra chuyên ngành, thanh tra viên chỉ được
phép tiến hành một số hoạt động ADPL nhất định theo quy định của pháp luật.

* Về tính chất áp dụng pháp luật:

ADPL là hoạt động thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nước, mang tính
quyền lực nhà nước. Tính cưỡng chế và tính quyền lực nhà nước thể hiện ở chỗ hoạt
động xử phạt hành chính luôn được các cơ quan nhà nước hoặc cán bộ có thẩm
quyền thực hiện. Chỉ có các cơ quan nhà nước hoặc cán bộ nhà nước nào được Nhà
nước trao thẩm quyền xử phạt VPHC và được ghi rõ trong các văn bản pháp luật có
quy định về xử phạt VPHC mới có thẩm quyền quyết định xử phạt. Xử phạt VPHC
là hoạt động thực hiện pháp luật của Nhà nước trước các hành vi xâm hại quy tắc
quản lý nhà nước trong lĩnh vực GTĐB. Biểu hiện của phản ứng đó là việc áp dụng
các biện pháp xử phạt VPHC. Việc áp dụng các biện pháp xử phạt này có tác dụng
trực tiếp điều chỉnh hành vi xử sự của chủ thể vi phạm; tức là buộc họ phải gánh
chịu những hậu quả bất lợi trước Nhà nước và có tác dụng đình chỉ VPHC qua đó
mà bảo vệ và duy trì trật tự quản lý nhà nước.
Trong quá trình ADPL, chủ thể có thẩm quyền áp dụng có thể nhân danh
quyền lực nhà nước, sử dụng quyền lực hành chính nhà nước để ban hành ra những
mệnh lệnh, quyết định có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối với các
tổ chức và cá nhân có liên quan. Các mệnh lệnh, quyết định này luôn thể hiện ý chí
đơn phương của chủ thể có thẩm quyền áp dụng mà không phụ thuộc vào ý chí của
chủ thể là đối tượng áp dụng. Về nguyên tắc, ADPL mang tính quyền lực nhà nước,
nên một khi văn bản ADPL đã được ban hành là có tính bắt buộc đối với chủ thể bị
áp dụng và các chủ thể có liên quan. Khi cần thiết, cơ quan hành chính nhà nước
hay nhà chức trách có thẩm quyền có thể cưỡng chế thi hành quyết định khi quyết
định đó phát sinh hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, ý chí đơn phương
của chủ thể có thẩm quyền không thể là ý chí cá nhân, tuỳ tiện của người áp dụng
mà phải là ý chí được xây dựng trên cơ sở pháp luật, căn cứ vào pháp luật và phù
hợp với pháp luật.[31]
13


* Về thời gian áp dụng pháp luật:
Hoạt động xử phạt VPHC trong lĩnh vực GTĐB thường diễn ra nhanh chóng,

ngay khi có hành vi vi phạm và trình tự, thủ tục áp dụng cũng tương đối gọn nhẹ.
Do xuất phát từ thực tế công việc, thường khi xảy ra trường hợp VPHC thuộc thẩm
quyền xử phạt, lực lượng chức năng sẽ xem xét, đánh giá, phân tích các khía cạnh
của vụ việc để đưa ra cách giải quyết phù hợp. Đối với những trường hợp tiến hành
thanh tra theo đoàn, việc ADPL trong hoạt động này có thể kéo dài hơn, tuy nhiên,
nếu so sánh với các lĩnh vực khác như văn hóa, điện lực, trật tự đô thị... thì hoạt
động này diễn ra tương đối nhanh chóng.
Hoạt động xử phạt VPHC trong lĩnh vực GTĐB thường gắn liền với hành vi
VPHC cụ thể, mang tính trực tiếp; là những hành vi phương hại đến kết cấu hạ tầng
giao thông, hành vi gây nguy hại cho chính chủ thể vi phạm và những người tham
gia giao thông. Nó đòi hỏi phải nhanh chóng kịp thời và chính xác, nếu không được
phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời sẽ dễ dẫn đến hậu quả là tai nạn và tai nạn
nghiêm trọng.
* Về phương pháp áp dụng pháp luật:

Hoạt động ADPL xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB của cơ quan hành chính
nhà nước có thẩm quyền phải chủ động, linh hoạt, sáng tạo. Khi ADPL để giải quyết
những vụ việc phức tạp, đòi hỏi chủ thể ADPL phải có khả năng nhận định, đánh giá
và phân tích đúng nội dung, bản chất vụ việc. Từ đó, các chủ thể ADPL đối chiếu,
so sánh lựa chọn loại quy phạm pháp luật nào làm căn cứ pháp lý ra quyết định
hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính.
Trong thực tiễn, quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực thanh tra
chuyên ngành giao thông vận tải cũng rất rộng rãi với nhiều quan hệ pháp luật khác
nhau và tư cách chủ thể pháp luật cũng khác nhau. Trong khi đó hệ thống pháp luật
chưa đồng bộ, hoàn thiện, những quan hệ xã hội luôn vận động, biến đổi và phát
triển. Do đó, trong những tình huống pháp lý cụ thể mà pháp luật chưa quy định
hoặc quy định chưa rõ ràng hay quy định chồng chéo thì chủ thể ADPL phải biết
dựa vào khả năng tư duy và trình độ am hiểu pháp luật để vận dụng một cách linh
14



hoạt, sáng tạo trong việc ADPL. Sao cho vừa bảo vệ được lợi ích của Nhà nước, của
xã hội; vừa bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của tổ chức, cá nhân một cách phù
hợp nhưng không được trái các quy định của pháp luật. Đây là một yêu cầu khó nên
để đảm bảo tính phù hợp và tránh sự lạm dụng, đòi hỏi chủ thể ADPL phải hết sức
cân nhắc, có bản lĩnh và kiến thức pháp luật nhất định để thực hiện tốt chức năng
quản lý hành chính nhà nước.
* Về quy trình, thủ tục:

Hoạt động xử phạt VPHC trong lĩnh vực GTĐB được tiến hành trong
khuôn khổ pháp luật và phải tuân theo pháp luật về trình tự, thủ tục hành
chính. Tất cả các cơ quan nhà nước, cán bộ có thẩm quyền xử phạt VPHC
trong lĩnh vực GTĐB khi thực hiện các hành vi xử phạt đều phải tuân theo
trình tự, thủ tục hành chính do pháp luật quy định.
Giai đoạn đầu tiên: Phân tích, đánh giá các điều kiện hoàn cảnh, tình tiết thực
tếkhách quan của vụ việc.
Khi ADPL các cơ quan có thẩm quyền cần xem xét toàn bộ các tình tiết của
sự việc, phân tích, chứng minh những sự kiện có liên quan. Đối với các trường hợp
pháp luật yêu cầu, cần phải sử dụng những biện pháp chuyên môn để xác định độ
tin cậy của các sự kiện. Khi điều tra xem xét cần đảm bảo sự công bằng cho các cá
nhân có liên quan đến vụ việc. Khi xem xét các tình tiết thực tế của vụ việc đòi hỏi
phải làm rõ tính chất pháp lý của nó. Không thể ADPL đối với những vụ việc không
có đặc trưng pháp lý. Do đó, ở giai đoạn này đòi hỏi không chỉ xác định những tình
tiết, sự kiện của vụ việc mà còn phải đánh giá tầm quan trọng về mặt pháp lý của
nó. Đây là giai đoạn đầu của quá trình ADPL, yêu cầu người có thẩm quyền ADPL
phải nghiên cứu khách quan, toàn diện và đầy đủ tất cả các tình tiết của vụ việc; xác
định đặc trưng pháp lý của vụ việc; tuân thủ tất cả các quy định mang tính thủ tục
gắn với mỗi loại vụ việc.
Giai đoạn thứ hai: Lựa chọn quy định pháp luật tương ứng để giải quyết vụ việc.
Trên cơ sở làm tốt các công việc của giai đoạn 1 nói trên, cần tìm kiếm các


quy phạm pháp luật tương ứng đem ra áp dụng. Đầu tiên là, phải xác định vụ việc
15


này do ngành luật nào điều chỉnh, sau đó lựa chọn quy phạm pháp luật cụ thể thích
ứng với vụ việc. Khi lựa chọn quy phạm pháp luật phải tính đến những thay đổi của
pháp luật. Quy phạm được lựa chọn phải là quy phạm đang có hiệu lực. Như vậy,
giai đoạn 2 của quá trình áp dụng pháp luật yêu cầu phải lựa chọn đúng đắn quy
phạm pháp luật được đưa ra áp dụng; xác định quy phạm được lựa chọn là đang có
hiệu lực và không mâu thuẫn với các đạo luật và văn bản quy phạm pháp luật khác;
xác định hiệu lực theo thời gian của văn bản quy phạm pháp luật đem ra áp dụng.
Giai đoạn thứ ba: Làm sáng tỏ tư tưởng và nội dung của quy phạm pháp luật
đưa ra áp dụng.
Làm sáng tỏ tư tưởng và nội dung quy phạm pháp luật được lựa chọn có mục
đích bảo đảm áp dụng đúng đắn pháp luật. Đó là quá trình vận dụng tổng hợp các tri
thức chính trị, kinh tế xã hội, đặc biệt là các tri thức pháp lý.
Giai đoạn bốn: Ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện các
biện pháp đảm bảo thi hành
Căn cứ các giai đoạn đã nêu, người có thẩm quyền xem xé các yếu tố và ra
quyêt định xử lý vi phạm hành chính đồng thời đảm bảo các yếu tố nhằm đảm bảo
các yếu tố thực hiện việc thực hiện Quyết định hành chính.
1.2.2. Vai trò của áp dụng pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ
* Thông qua áp dụng pháp luật có thể phát hiện những “lỗ hổng” pháp luật

về giao thông đường bộ để góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật:
Để hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực GTĐB có hiệu quả, thì việc
ADPL xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB phải đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và
phù hợp với nội dung, mục đích của pháp luật. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ

được giao, các cơ quan có thẩm quyền đã áp dụng các văn bản pháp luật của Nhà
nước để xử lý những hành vi VPHC trong các lĩnh vực GTĐB. Tuy nhiên, thực tế
hiện nay hệ thống văn bản pháp luật xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB có nhiều nội
dung không còn phù hợp, các chế tài xử phạt không được tổ chức, cá nhân vi phạm
thực hiện đầy đủ. Để có cơ sở đánh giá, xác định mức độ hoàn thiện của pháp luật
16


về GTĐB, cần phải dựa vào những tiêu chí xác định về mặt lý thuyết để từ đó đối
chiếu với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của từng giai đoạn cụ thể, xem xét một cách
khách quan nhằm rút ra những kết luận, làm rõ những ưu điểm cũng như những
vướng mắc, bất cập của pháp luật về GTĐB góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật
đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước về GTĐB trong nền kinh tế thị trường ở
nước ta.
* Áp dụng pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ là phương tiện tăng cường trật tự kỷ cương, hình thành trật tự pháp luật
trong lĩnh vực giao thông vận tải nhằm tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi cho
việc phát triển về giao thông vận tải của đất nước:
Với tư cách là một yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội, ADPL có vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định và phát triển xã hội. ADPL xử lý VPHC
trong lĩnh vực GTĐB là việc áp dụng tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước
ban hành, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành
chính về GTĐB, bao gồm các hình thức xử phạt vi phạm và một số biện pháp xử lý
hành chính khác trong lĩnh vực GTĐB. Như vậy, Nhà nước sử dụng pháp luật xử lý
VPHC trong lĩnh vực GTĐB như một phương tiện để thực hiện quyền lực của mình
trong quản lý, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của các đối tượng tham gia giao
thông, tham gia hoạt động, sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực GTĐB. Nhờ có sự
quy định chặt chẽ của pháp luật xử lý VPHC trong lĩnh vực GTĐB mà các đối
tượng tham gia hoạt động trong lĩnh vực GTĐB phải thực hiện một cách nghiêm túc
đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước; đảm bảo thực hiện tốt

cải cách hành chính nhà nước, giảm phiền hà, tiêu cực trong hoạt động GTĐB, đảm
bảo TTATXH, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
* Áp dụng pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ đảm bảo phát triển bền vững kinh tế - xã hội:
Có thể nhận định rằng phát triển GTĐB và phát triển kinh tế - xã hội là hai
quá trình có liên quan chặt chẽ với nhau, là điều kiện và tiền đề cho nhau. Xây dựng
17


×