Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

MỘT SỐ CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 1996 – 2006.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.82 KB, 18 trang )

MỘT SỐ CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ NGHIÊN CỨU
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 1996 – 2006.
I. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ.
1. Khái niệm, tác dụng và những vấn đề có tính nguyên tắc khi xây dựng hệ
thống chỉ tiêu thống kê.
1.1 Khái niệm
Hệ thống chỉ tiêu là một tập hợp các chỉ tiêu có thể phản ánh các mặt, các
tính chất quan trọng, các mối liên hệ cơ bản giữa các mặt của tổng thể và mối
liên hệ của tổng thể với các hiện tượng có liên quan.
Hệ thống chỉ tiêu này được hình thành qua những biểu hiện trực tiếp hoặc
gián tiếp của nội dung nghiên cứu. Mặt khác, nó được hình thành từ những
nhóm chỉ tiêu đã được xây dựng cho những nhu cầu riêng.
1.2 Tác dụng
Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu nhằm xác định nhu cầu thông tin cần thu
thập cho quá trình nghiên cứu thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê giúp lượng hoá các mặt của hiện tượng, lượng
hoá cơ cấu, các tính chất của hiện tương và mối liên hệ cơ bản của hiện tượng.
1.3 Những vấn đề có tính nguyên tắc trong việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống
kê.
1.3.1 Đảm bảo tính hướng đích.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải phù hợp với mục đích nghiên cứu và đảm
bảo đạt được mục đích nghiên cứu một cách hiệu quả nhất. Vì mục đích nghiên
cứu quyết định nhu cầu thông tin của những mặt nào đó của hiện tượng nghiên
cứu, nó giúp ta lựa chọn những chỉ tiêu cần thiết đưa vào hệ thống.
1.3.2 Đảm bảo tính hệ thống.
Các chỉ tiêu trong hệ thống phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau, được phân
tổ và sắp xếp khoa học. Hệ thống chỉ tiêu phải có khả năng nêu được mối liên
hệ giữa các bộ phận, các mặt và giữa các hiện tượng nghiên cứu với các hiện
tượng có liên quan ( trong phạm vi mục đích nghiên cứu ) có sự gắn kết với
nhau. Trong hệ thống chỉ tiêu thống kê phải có các chỉ tiêu mang tính chất
chung, các chỉ tiêu mang tính chất bộ phận và các chỉ tiêu nhân tố nhằm phản


đầy đủ và sâu sắc hiện tượng nghiên cứu. Các chỉ tiêu bộ phận, các chỉ tiêu
chung lẫn các chỉ tiêu nhân tố đều phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung,
phương pháp tính và phạm vi tính toán.
1.3.3 Đảm bảo tính khả thi.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện
nhân tài, vật lực để có thể tiến hành thu thập và tổng hợp chỉ tiêu trong sự tổng
hợp nghiêm ngặt.
1.3.4 Đảm bảo tính hiệu quả.
Hệ thống chỉ tiêu được xây dựng phù hợp với mục đích nghiên cứu đồng
thời thu thập thông tin đầy đủ nhằm phục vụ cho việc áp dụng phương pháp
thống kê để phân tích và dự đoán. Phải xem xét đến khả năng tổng hợp các chỉ
tiêu để đảm bảo chi phí tối đa. Phải cân nhắc thật kỹ để xác định những chỉ tiêu
cơ bản, quan trọng nhất, vừa đủ số chỉ tiêu. Không nên đưa vào hệ thống các chỉ
tiêu thừa và chưa thật sự cần thiết.
1.3.5 Đảm bảo tính thích nghi.
Hệ thống chỉ tiêu phải phù hợp với không gian cũng như thời gian của vấn
đề nghiên cứu, cần loại bỏ những chỉ tiêu không còn phù hợp và thêm vào
những chỉ tiêu cần thiết đối với vấn đề nghiên cứu.
2. Một số chỉ tiêu về xuất khẩu cà phê.
2.1. Sản lượng cà phê thu hoạch.
Đây là chỉ tiêu số lượng tuyệt đối thời kỳ phản ánh lượng cà phê thu hoạch
được trong từng năm.
Thông qua chỉ tiêu này để tính năng suất cây trồng. Dưới đây là bảng số liệu
về sản lượng thu hoach cà phê giai đoạn 1996 – 2006.
Bảng 6: Bảng số liệu về sản lượng thu hoạch cà phê giai đoạn 1996 – 2006.
Năm
Sản lượng thu hoạch
( 1000 tấn)
1996 316,900
1997 420,500

1998 427,400
1999 553,200
2000 802,500
2001 840,600
2002 699,500
2003 793,700
2004 836,000
2005 752,100
2006 853,500
(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê)
Nhìn bảng số liệu ta thấy sản lượng cà phê thu hoạch của nước ta tăng không
đều qua các năm. Cụ thể, tử năm 1996 đến năm 2001 sản lượng cà phê thu
hoạch tăng lên nhưng đến năm 2002sản lượng cà phê thu hoạch giảm so với
năm 2001.(giảm 16,8%) và thời gian sau lại tiếp tục tăng trở lại đến năm 2005
sản lượng cà phê thu hoạch lại giảm.
2.2 Sản lượng cà phê xuất khẩu.
Đây là chỉ tiêu số lượng tuyệt đối thời kỳ phản ánh lượng cà phê xuất khẩu
được trong từng năm.
Chỉ tiêu này là cơ sở để tính chỉ tiêu giá trị xuất khẩu cà phê và thông qua
chỉ tiêu này giúp cho các nhà hoạch định chiến lược đưa ra các phương pháp
thích hợp để đẩy mạnh xuất khẩu.
2.3. Giá trị cà phê xuất khẩu.
Đây là chỉ tiêu giá trị tuyệt đối thời kỳ phản ánh giá trị cà phê xuất khẩu
được trong từng năm.
Qua chỉ tiêu này ta biết được giá trị xuất khẩu cà phê chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng giá trị xuất khẩu của nước ta.
II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH
XUẤT KHẨU CÀ PHÊ
1. Dãy số thời gian.
Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu được

sắp xếp theo thứ tự thời gian.
Để phân tích dãy số thời gian được chính xác thì yêu cầu cơ bản khi xây
dựng dãy số thời gian là phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các
mức độ trong dãy số. Cụ thể là:
Nội dung và phương pháp tính các chỉ tiêu qua thời gian phải thống nhất.
Phạm vi hiện tượng nghiên cứu qua thời gian phải nhất trí.
Các khoảng thời gian trong dãy số nên bằng nhau, nhất là đối với dãy số
thời kỳ.
Việc phân tích dãy số thời gian cho phép nhận thức các đặc điểm biến động
của hiện tượng qua thời gian, tính qui luật của sự biến động, từ đó tiến hành dự
đoán các mức độ của hiện tượng trong thời gian tới.
Trong phân tích hoạt động xuất khẩu cà phê người ta sử dụng phương pháp
dãy số thời gian để phân tích sự biến động của lượng cà phê xuất khẩu và giá trị
cà phê xuất khẩu. Để phân tích người ta sử dụng các loại chỉ tiêu sau:
1.1 Mức độ bình quân qua thời gian.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại diện cho các mức độ tuyệt đối của dãy số
thời gian. Tuỳ theo dãy số thời kỳ hay dãy số thời điểm mà công thức tính khác
nhau.
Đối với lượng cà phê xuất khẩu và giá trị cà phê xuất khẩu cho ở bảng 2 và
bảng 3 là 2 dãy số thời kỳ. Vì vậy, ta áp dụng công thức sau:
n
y
n
yyy
y
i
n

=
+++

=
...
21
Trong đó: y
i
(i= 1,2,…n) là các mức độ của dãy số thời kỳ.
1.2 Lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối.
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu có thể tính các chỉ tiêu về lượng tăng giảm tuyệt
đối sau: Lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối liên hoàn, lượng tăng ( hoặc giảm )
tuyệt đối định gốc và lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối bình quân.
Với số liệu về lượng cà phê xuất khẩu và giá trị cà phê xuất khẩu ở hai bảng
2 và 3 ta tính được cả ba chỉ tiêu trên.
* Lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối liên hoàn.
Chỉ tiêu này phản ánh về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau và
được tính theo công thức sau:
1,2,3...n)(i
1
=−=
−iii
yy
δ
Trong đó:

i
δ
là lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn ở thời gian i so với thời gian
i-1
y
i

là mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y
i-1
là mức độ tuyệt đối ở thời gian i-1
Nếu
i
δ
> 0 thì phản ánh qui mô của hiện tượng tăng. Còn ngược lại,
i
δ
< 0
phản ánh qui mô của hiện tượng giảm.
* Lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối định gốc.
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối trong những khoảng
thời gian dài và được tính theo công thức:

1
yy
ii
−=∆
với( i =1,2,3…n )
i

: lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối định gốc ở thời gian i so với thời gian
đầu của dãy số.
y
i
: mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y
1

: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
* Lượng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối bình quân.
Phản ánh mức độ đại diện của các lượng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn
và được tính theo công thức:
111
...
132


=


=

++
=
n
yy
nn
nnn
δδδ
δ
1.3. Tốc độ phát triển.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng nghiên
cứu. Trong phân tích tình hình xuất khẩu cà phê ta tính các tốc độ phát triển sau
đây:
* Tốc độ phát triển liên hoàn.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ và xu hướng biến động của hiện tượng ở thời
gian sau so với thời gian liền trước đó và được tính theo công thức:
1−

=
i
i
i
y
y
t
( với i = 1,2,3..n)
Trong đó:
t
i:
tốc độ phát triển liên hoàn thời gian i so với thời gian i – 1 và có thể biểu
hiện bằng lần hoặc %.
* Tốc độ phát triển định gốc.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ và xu thế biến động của hiện tượng ở những
khoảng thời gian dài và được tính theo công thức:
1
y
y
T
i
i
=
( với i = 1,2,3..n)
Trong đó: T
i
là tốc độ phát triển định gốc thời gian i so với thời gian đầu của
dãy số và có thể được biểu hiện bằng lần hoặc %.
* Tốc độ phát triển bình quân.
Phản ánh mức độ đại diện của các tốc độ phát triển liên hoàn và được tính

theo công thức sau:
1
1
11
32
...

−−
===
n
n
n
n
n
n
y
y
Ttttt

×