Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Pháp luật về bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng ngoại thương tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.06 KB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ KIM ANH

PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
THANH TOÁN TRONG HỢP ĐỒNG NGOẠI
THƢƠNG TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ KIM ANH

PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
THANH TOÁN TRONG HỢP ĐỒNG NGOẠI THƢƠNG
TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thị Thu Thủy

HÀ NỘI - 2012



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính
xác và trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Kim Anh


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các sơ đồ
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU

Chương 1: NHƢƢ̃NG VÂN ĐÊ CƠ B

HIỆN NGHĨA VỤ THANH
NGOẠI THƢƠNG

1.1.


Khái niệm, đặc điểm nghĩa vụ thanh
ngoại thƣơng

1.1.1.

Khái niệm nghĩa vụ thanh toán trong

1.1.2.

Đặc điểm nghĩa vụ thanh toán trong

1.2.

Lịch sử hình thành, khái niệm, đặc đ
thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong

1.2.1.

Lịch sử hình thành b ảo lãnh thực h
trong hợp đồng ngoại thƣơng

1.2.2.

Khái niệm b ảo lãnh thực hiện nghĩa
đồng ngoại thƣơng

1.2.3.

Đặc điểm b ảo lãnh thực hiện nghĩa

đồng ngoại thƣơng

1.2.4.

Vai tro cua bao lanh th ực hiện nghia
̀̀ ̉ ̉

đồng ngoaịthƣơng
1.3.

Phƣơng thức thực hiện bảo lãnh thự
trong hợp đồng ngoại thƣơng


1.3.1.

Bảo lãnh trực tiếp

1.3.2.

Bảo lãnh gián tiếp

1.3.3.

Xác nhận bảo lãnh

1.4.

Mối quan hệ của cam kết bảo lãnh th
toán trong hợp đồng ngoại thƣơng v


1.5.

Quy định pháp luật về bảo lãnh thực
trong hợp đồng ngoại thƣơng

1.5.1.

Pháp luật quốc tế

1.5.2.

Pháp luật ViêṭNam
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP

LUẬ

HIỆN NGHĨA VỤ THANH

NGOẠI THƢƠNG Ở VIỆT

2.1.

Chủ thể tham gia quan hệ bảo lãnh t
toán trong hợp đồng ngoại thƣơng

2.1.1.

Ngƣời đƣợc bảo lãnh


2.1.2.

Ngƣời bảo lãnh

2.1.3.

Ngƣời thụ hƣởng

2.1.4.

Các chủ thể khác

2.2.

Trình tự, thủ tục thực hiện bảo lãnh
toán trong hợp đồng ngoại thƣơng

2.2.1.

Phát hành và thông báo phát hành bả

2.2.2.

Sửa đổi bảo lãnh

2.2.3.

Xuất trình chứng từ

2.2.4.


Kiểm tra chứng từ

2.2.5.

Từ chối thanh toán hoặc thanh toán

2.3.

Hình thức của bảo lãnh thực hiện ng


hợp đồng ngoại thƣơng
2.4.

Nội dung của hợp đồng bảo lãnh thự
toán trong hợp đồng ngoại thƣơng

2.5.

Hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh thự
trong hợp đồng ngoại thƣơng

2.5.1.

Thời điểm bắt đầu hiệu lực

2.5.2.

Về thời hạn hiệu lực


2.5.3.

Gia hạn hiệu lực

2.5.4.

Hợp đồng bảo lãnh vô hiệu

2.6.

Chuyển nhƣợng bảo lãnh thực hiện
hợp đồng ngoại thƣơng

Chương 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN

BẢO LÃNH THỰC HIỆN N

TRONG HỢP ĐỒNG NGOẠ

3.1.

Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về
vụ thanh toán trong hợp đồng ngoại

3.2.

Một số kiến nghị cụ thể
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

1.1

So sánh pháp luật Việt Nam điều chỉnh về bảo lãnh nghĩa
vụ thanh toán trong hợp đồng ngoại thƣơng và quy tắc
quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu (URDG 758)

31

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu
sơ đồ
1.1

Trình tự thực hiện b

1.2

Trình tự thực hiện b


1.3

Trình tự thực hiện x


MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển đòi hỏi phải có hệ thống
pháp luật hoàn thiện làm cơ sở cho các hoạt động thƣơng mại diễn ra một
cách thuận lợi. Trong xu thế hội nhập mạnh mẽ của nền kinh tế, các quan hệ
thƣơng mại cũng biến đổi không ngừng. Mặc dù hệ thống pháp luật nói chung
và pháp luật về thƣơng mại nói riêng đã đƣợc sửa đổi nhiều lần kể từ khi đất
nƣớc chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, nhƣng mọi sự thay đổi đã có đều
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn.
Quan hệ ngoại thƣơng phát triển đặt ra yêu cầu về hành lang pháp lý hỗ
trợ hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra thuận lợi. Thực hiện nghĩa vụ thanh toán
trung thực, đúng thỏa thuận là mục đích mà các bên tham gia hợp đồng ngoại
thƣơng hƣớng tới. Song, đây cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro từ nguy cơ
"lừa đảo", thiếu thiện chí của một trong các bên hoặc từ bên thứ ba. Thực tiễn
thƣơng mại quốc tế đã phát triển nhiều phƣơng thức thanh toán nhƣ: Phƣơng
thức tín dụng chứng từ (L/C), phƣơng thức nhờ thu, phƣơng thức ghi sổ,
phƣơng thức chuyển tiền,… và cách thức thực hiện mỗi phƣơng thức đòi hỏi
những điều kiện với những chi phí khác nhau, phụ thuộc rất nhiều vào mối quan
hệ giữa các bên tham gia hợp đồng. Phƣơng thức tín dụng chứng từ rất đƣợc
"ƣa chuộng" vì tỏ ra là phƣơng thức tối ƣu trong việc khắc phục những rủi ro

của hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, phƣơng thức này cũng có nhƣợc
điểm là cách thức thực hiện phức tạp, chi phí khá cao và trong nhiều trƣờng hợp
ngƣời sử dụng vẫn có khả năng gặp rủi ro (ví dụ nhƣ việc xem xét chứng từ
không thiện chí để từ chối thanh toán,…). Bên cạnh đó, việc thực hiện thanh toán
theo phƣơng thức này thƣờng đƣợc tiến hành căn cứ vào bộ chứng từ giao hàng
của ngƣời thụ hƣởng xuất trình đến ngân hàng phát hành L/C có phù hợp với
điều kiện và điều khoản của L/C hay không mà

1


không dựa vào thực tế giao nhận hàng hóa tại cảng đến theo thỏa thuận. Trong
khi đó, việc thanh toán quy định trong hợp đồng mua các phƣơng tiện vận tải
(tàu biển, máy bay) lại dựa vào thực tế giao nhận phƣơng tiện tại cảng đến.
Có nghĩa là ngƣời mua nhận hàng xong mới trả tiền. Đối với các hợp đồng
này, phƣơng thức tín dụng chứng từ tỏ ra không phù hợp bằng phƣơng thức
bảo lãnh thanh toán. Do đó, bên cạnh phƣơng thức tín dụng chứng từ, ngƣời
sử dụng có thể lựa chọn bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán nhƣ một biện
pháp bảo đảm thanh toán thay thế hoặc một biện pháp bảo đảm thanh toán kết
hợp để tránh tối đa các rủi ro có thể xảy ra.
Tại Việt Nam, bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán mới chỉ thật sự
xuất hiện trong những năm gần đây nhƣng nó đã thể hiện vai trò khá quan
trọng, đặc biệt là khi nền kinh tế nƣớc ta đang phải đối mặt với không ít khó
khăn, thách thức nhƣ thiếu vốn, thiếu công nghệ thông tin hiện đại, uy tín trên
trƣờng quốc tế chƣa cao. Tuy nhiên, bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán
là một hoạt động chƣa phổ biến, trong quá trình thực hiện còn gặp nhiều vấn
đề vƣớng mắc mà nguyên nhân quan trọng xuất phát từ sự bất cập trong hệ
thống pháp luật. Hiện nay, các văn bản pháp luật cơ bản quy định về bảo lãnh
thực hiện nghĩa vụ thanh toán là: Văn bản quy định các vấn đề chung về bảo
lãnh nhƣ Bộ luật Dân sự 2005, Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày

29/12/2006 của Chính phủ quy định về giao dịch bảo đảm (Nghị định số
11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm); văn bản chuyên
ngành về bảo lãnh ngân hàng nhƣ Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;
Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nƣớc ban hành quy chế về bảo lãnh ngân hàng và Pháp lệnh ngoại hối
năm 2005. Các văn bản này đã xác lập đƣợc cơ sở pháp lý điều chỉnh quan hệ
bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán nhƣng nội dung còn bị trùng lặp,
chồng chéo, thiếu thống nhất và thiếu nhiều quy tắc điều chỉnh, đặc biệt là đối
với các quan hệ có yếu tố nƣớc ngoài. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề

2


tài "Pháp luật về bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng
ngoại thương tại Việt Nam" có ý nghĩa:
-

Về mặt khoa học: Đề tài sẽ cung cấp một cách nhìn hệ thống về pháp

luật bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng ngoại thƣơng tại
Việt Nam;
-

Về mặt thực tiễn: Đề tài sẽ cung cấp một số giải pháp nhằm góp

phần hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong
hợp đồng ngoại thƣơng tại Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về chế định bảo lãnh.

Trong lĩnh vực ngân hàng, các đề tài nghiên cứu tập trung đánh giá pháp luật
về hoạt động bảo lãnh ngân hàng thông qua hoạt động thực tế của từng ngân
hàng cụ thể và việc phân tích đƣợc thực hiện từ góc độ xem xét bảo lãnh là
một nghiệp vụ ngân hàng, ví dụ nhƣ:
-

Phùng Thị Lan Hƣơng (2006), Hoạt động bảo lãnh trong ngoại

thương tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Khoa Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội;
-

Vũ Hồng Minh (2009), Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp

luật về bảo lãnh thanh toán của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà
Nội, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội;
-

Vũ Thị Khánh Phƣợng (2010), Pháp luật về bảo lãnh ngân hàng và

thực tiễn tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam, Luận văn
thạc sĩ, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội;

Bên cạnh đó cũng có đề tài nghiên cứu về bảo lãnh ngân hàng không
với tƣ cách là một công cụ thanh toán mà là một biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ, ví dụ nhƣ: Phạm Trung Kết (2006), Pháp luật về bảo lãnh ngân

3


hàng trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam, Luận văn

thạc sĩ, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu đã có đƣa ra rất nhiều kiến
giải về pháp luật điều chỉnh hoạt động bảo lãnh ngân hàng nhƣng nội dung
của các công trình này thƣờng xoay quanh các vấn đề liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của ngân hàng thƣơng mại trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng. Nói
cách khác, ngân hàng thƣơng mại là đối tƣợng trọng tâm nghiên cứu và các
kiến nghị hoàn thiện pháp luật cũng nhằm khắc phục "lỗ hổng" trong quy
trình thực hiện nghiệp vụ của các ngân hàng. Trong khi đó, quyền và nghĩa vụ
của những chủ thể khác trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng cũng nhƣ vấn đề
bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng ngoại thƣơng thì chƣa
đƣợc các đề tài nghiên cứu sâu hoặc nghiên cứu độc lập. Vì vậy, việc nghiên
cứu đề tài "Pháp luật về bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong hợp
đồng ngoại thương tại Việt Nam" là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
Mục đích:
Trên cơ sở phân tích quy định pháp luật hiện hành rút ra những giải
pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ
thanh toán trong hợp đồng ngoại thƣơng của Việt Nam phù hợp với những
yêu cầu và đòi hỏi của thực tiễn hiện nay.
Nhiệm vụ:
-

Làm sáng tỏ cơ sở lý luận, nội dung và những vấn đề liên quan pháp

luật về bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng ngoại thƣơng;
-

Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về bảo lãnh thực hiện nghĩa

vụ thanh toán trong hợp đồng ngoại thƣơng tại Việt Nam;

-

Đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo

lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng ngoại thƣơng tại Việt Nam.

4


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật của Việt
Nam về bảo lãnh ngân hàng, bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong hợp
đồng ngoại thƣơng với sự tham chiếu đến một số quy định của quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận cơ bản và thực
trạng của pháp luật về hoạt động bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong
hợp đồng ngoại thƣơng tại Việt Nam. Ngoài ra, đề tài sẽ tập trung phân tích
quy định pháp luật về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thƣơng mại đối với
việc hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán trong hợp đồng ngoại thƣơng.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở áp dụng các phƣơng pháp luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin: Chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật
lịch sử, phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp nhằm đƣa ra những kiến
giải, đánh giá khách quan phù hợp với yêu cầu đề tài.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh

toán trong hợp đồng ngoại thƣơng.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh
toán trong hợp đồng ngoại thƣơng tại Việt Nam.
Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bảo lãnh thực
hiện nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng ngoại thƣơng.

5


Chương 1

́

̀

̀

NHƢƢ̃NG VÂN ĐÊCƠ BẢN

VÊBẢO LÃNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THANH TOÁN
TRONG HỢP ĐỒNG NGOẠI THƢƠNG
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM NGHĨA VỤ THANH TOÁN TRONG
HỢP ĐỒNG NGOẠI THƢƠNG

1.1.1. Khái niệm nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng ngoại thƣơng

Hợp đồng ngoaịthƣơng là s ự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia hoạt động
thƣơng mại quốc tế. Trong đó, tính chất "thƣơng maịquốc tế " đƣơc ̣ hiểu
không giống nhau , tùy theo quan điểm của luật pháp từng nƣớc . Theo Công

ƣớc Lahaye năm 1964 về mua bán quốc tế các động sản hữu hình thi ̀tính chất
quốc tế thểhiêṇ ởcác yếu tốvềtr ụ sở thƣơng mại của các bên giao kết (yêu
cầu phải ởcác nƣ ớc khác nhau ), vềđ ối tƣợng của hợp đồng (phải đƣ ợc
chuyển qua biên giới một nƣớc), vềviệc trao đổi ý chí giao kết hợp đồng giữa
các bên (phải đƣ ợc lập ở những nƣớc khác nhau) (theo Điều 1 Công ƣớc
Lahaye); hoăc ̣ theo Công ƣ ớc Viên năm 1980 của Liên Hợp Quốc về hợp
đồng mua bán hàng hoá quốc tếthì tính chất quốc tế chỉ đƣợc xác định bởi
một tiêu chuẩn duy nhất, đó là các bên giao kết hợp đồng có trụ sở thƣơng
mại đặt ở các nƣớc khác nhau (theo Điều 1 Công ƣớc Viên). Còn theo quan
điểm của pháp lu ật Cộng hòa Pháp thì một hợp đồng đƣợc coi là hợp đồng
ngoại thƣơng nếu nó tạo nên sự di chuyển qua lại biên giới các giá trị trao đổi
tƣơng ứng giữa hai nƣớc và bị chi phối bởi các tiêu chuẩn pháp lý của nhiều
quốc gia nhƣ quốc tịch, nơi cƣ trú của các bên, nơi thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng, nguồn vốn thanh toán …
Khái niệm về hợp đồng ngoại thƣơng không đƣợc quy đinḥ rõtrong
các văn bản pháp luật Việt Nam . Sƣ đ ̣ ềcâp ̣ cu ̣thểnhất cóthểkểđến làquy

6


đinḥ vềcác hinh̀ thƣƣ́c mua bán hàng hóa quốc tếtaịĐiều 27 LuâṭThƣơng maị
2005 (bao gồm: xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và
chuyển khẩu). Tính chất quốc tế chỉ đơn thuần thể hiện qua yếu tố di c huyển
qua biên giới ViêṭNam (hoăc ̣ khu chếxuất, khu vƣc ̣ hải quan riêng ) của hàng
hóa là động sản. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam lại có vô sốcác văn bản điều
chỉnh quan hệ thƣơng mại quốc tế nhƣ : Pháp lệnh về đối xử tối huệ quốc và
đối xƣ ̉ quốc g ia trong thƣơng maịquốc tế; Pháp lệnh về chống trợ cấp hàng
hóa nhập khẩu vào Việt Nam ; Luâṭcác công cu ̣c huyển nhƣơng ̣ năm 2005;
Pháp lệnh ngoại hối năm 2005; các công ƣớc quốc tế , các hiệp định thƣơng
mại song phƣơng và đa phƣơng mà Việt Nam tham gia… Những văn bản này

cho thấy quan điểm luâṭpháp ViêṭNam trong viêc ̣ phân biêṭhoaṭđô ̣ng ngoaị
thƣơng vàhoaṭđông ̣ nôịthƣơng. Theo đó, các yếu tố về chủ thể , vềđồng tiền
thanh toán, vềngôn ngƣƣ̃của hơp ̣ đồng , vềcơ quan giải quyết tranh chấp , về
lƣạ choṇ luâṭđiều chinh ̉ đƣơc ̣ xem làcơ sởđểxác đinḥ hơpđồng ̣ ngoaịthƣơng.
Xuất phat tƣ nhƣng đăc ̣ điểm cua hơp ̣ đồng ngoaịthƣơng nhƣ trên
̀ƣ́ ̀

nghĩa vụ thanh toán trong loại hợp đồng này bởi vậy cũng đƣợc xem xét với ý nghĩa thanh toán quốc tế . Theo nghia ƣ̃ rông ̣ ,
nghĩa vụ thanh toá n trong hơp ̣

đồng ngoaịthƣơng cóthểhiểu lànghiã vu ̣tài chinhƣ́ của các chủthểtham gia hơp ̣
đồng vàcóthểbiểu hiêṇ dƣới các dang ̣ : nghĩa vụ thực hiện hợp đồng ,
nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trƣớc , nghĩa vụ vận chuyển ,… Mỗi
loại nghĩa vụ này mang những đặc điểm riêng và pháp luật quốc gia cũng nhƣ
pháp luật quốc tế đã hình thành cơ chế thực hiện bảo lãnh tƣơng ứng với từng
loại (bảo lãnh thực hiện hợp đồng , bảo lãnh hải quan , bảo lãnh hoàn trả tiền
ứng trƣớc , bảo lãnh nhận hàng ,...). Do vâỵ, nghĩa vụ thanh toán trong hợp
đồng ngoaịthƣơng khi xem xet la đối tƣơng ̣ cua bao lanh thanh toan đƣơc ̣
hiểu la trach nhiêṃ tra tiền cua môṭ
̀̀ ƣ́

nhâṇ hang hoăc ̣ dicḥ vu ̣tƣơng ƣng do bên kia cung cấp
̀̀

thanh toan
́́

lưạ choṇ tiền tê,c̣ các công cụ và các phương thức đòi hoăcc̣ chi trảtiền tê .c̣ Với

đươc



7


khái niệm nhƣ vậy, có thấy, bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong hợp
đồng ngoaịthƣơng thƣờng đƣơc ̣ lƣạ choṇ trong các hơp ̣ đồng mua bán hoăc ̣
cung ƣƣ́ng dicḥ vu ̣quốc tế.
1.1.2. Đặc điểm nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng ngoại thƣơng
Nhìn từ khía cạnh kinh tế , có thể nói thanh toán qu ốc tế là khâu cuối
cùng của quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong thƣơng mại quốc tế, nhằm
giải quyết mối quan hệ về hàng hóa - tiền tệ. Với đăc ̣ điểm khác biêṭcủa quan
hê ̣thƣơng maịquốc tế , nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng ngoại thƣơng
cũng mang những đặc trƣng riêng, đólà:
*

Tính chất quốc tê

Nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng ngoại thƣơng đƣợc phân biêṭtheo
tính chất quốc tế bởi năm vấn đề cơ bản là : đồng tiền, địa điểm, phƣơng tiện,
phƣơng thức thanh toán vàchủthểtham gia . Lựa chọn đồng tiền nào là một
vấn đề quan trọng, vì không phải bất cứ đồng tiền nào cũng có khả năng thực
hiện chức năng thanh toán quốc tế , mà đồng tiền đó phải "mạnh", đƣợc các
nƣớc thừa nhận trong hoạt động thanh toán quốc tế . Khi ký kết hợp đồng
ngoại thƣơng , các bên đàm phán thƣờng thống nhất về loại ngoại tệ đƣợc
dùng trong giao dịch là đồng tiền của nƣớc nhập khẩu, nƣớc xuất khẩu hay
nƣớc thứ ba.
Điạ điểm thanh toán thƣờng làtaịcác ngân hàng thƣơng maịcủa các bên
ởcác quốc gia khác nhau với quy trinh̀ : Nhà nhập khẩu ủy thác cho ngân hàng
của mình thanh toán tiền hàng. Sau đó, ngân hàng của nhà nhập khẩu sẽ trực tiếp

thanh toán tiền hàng cho ngân hàng của nhà xuất khẩu hoặc thông qua ngân hàng
trung gian nếu hai bên ngân hàng không liên kết với nhau. Cuối cùng, ngân hàng
của nhà xuất khẩu sẽ tiến hành thanh toán cho nhà xuất khẩu.

Các phƣơng tiện thanh toán quốc tế thƣờng đƣợc sử dụng là các loại
thƣơng phiếu (gồm hối phiếu và kỳ phiếu), séc hoặc thẻ ngân hàng.

8


Các phƣơng thức thanh toán quốc tế đƣợc chia thành hai loại chính là
phƣơng thức thanh toán kèm chứng từ và phƣơng thức thanh toán không kèm
chứng từ. Mỗi phƣơng thƣƣ́c laịmang nhƣƣ̃ng đăc ̣ điểm khác nhau đòi hỏi sƣ c ̣ ân
nhắc kỹlƣỡng của các chủthểkhi lƣạ choṇ đêđảṭđƣơc ̣ lơị ich ƣ́ tối đa khi thƣc ̣ hiê.ṇ

Vềchủthểtham gia : Bởi xuất phát tƣ̀ ho ạt động thƣơng mại quốc tế
nên các chủ thể tham gia thƣc ̣ hiêṇ nghiã vu ̣thanh toán trong hơp ̣ đồng ngoaị
thƣơng thƣờng ở các nƣớc khác nhau. Các doanh nghiệp xuất khẩu và nhập
khẩu thông qua các ngân hàng thƣơng mại làm trung gian thanh toán, các
ngân hàng thƣơng mại cũng có trụ sở ở các nƣớc khác nhau vàliên k ết với
nhau cùng hoạt động.
*

Tiềm ẩn nhiều rủi ro

Khác với thƣc ̣ hiêṇ nghiã vu ̣ thanh toán trong nƣớc , nghĩa vụ thanh
toán trong hợp đồng ngoại thƣơng thƣờng gặp nhiều rủi ro bởi các yếu
tốnhƣ: không gian thanh toán rông ̣ lớn ; sự biến động của tiền tệ; sự bất ổn
chính trị của một quốc gia; sự khác biệt về luật pháp,… Do vậy các doanh
nghiệp xuất khẩu thƣờng lo lắng về khả năng thu hồi tiền hàng của mình;

trong khi đó ngƣợc lại các doanh nghiệp nhập khẩu thƣờng lo lắng với những
mặt hàng có thời gian giao hàng kéo dài.
Tóm lại , có thể nói thanh toán trong hợp đồng ngoại thƣơng là một
nghiêp ̣ vu ̣phƣƣ́c tap ̣, tiềm ẩn nhiều rủi ro , do đó, cần sƣ h ̣ âụ thuâñ chăṭch ẽ về
măṭpháp luâṭđểbảo đảm an toàn cho các giao dicḥ.
1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA BẢO
LÃNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THANH TOÁN TRONG HỢP ĐỒNG NGOẠI THƢƠNG

1.2.1. Lịch sử hình thành bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán
trong hợp đồng ngoại thƣơng
Nhƣ đa ƣ̃phân tichƣ́ , hoạt động thanh toán trong hợp đồng ngoại thƣơng
luôn chƣƣ́a đƣng ̣ rất nhiều rủi ro . Để đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia
9


thƣơng mại quốc tế, đòi hỏi sự đảm bảo vềviêc ̣ thƣc ̣ hiêṇ thay n ghĩa vụ trong
trƣờng hơp ̣ các bên không cókhảnăng thanh toán . Sƣ đ ̣ òi hỏi này đăṭra quy
đinḥ vềbảo lanhƣ̃ thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng ngoại thƣơng .
Vềbản chất , bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong hợ p đồng ngoaị
thƣơng chinhƣ́ làmôṭlo ại của hoaṭđông ̣ bảo lanhƣ̃ thanh toán nói chung (sƣ ̣ khác
nhau nằm ở yếu tố quốc tế của hợp đồng ngoại thƣơng mà sẽ đƣợc xem xét cụ
thể ở các phần sau).
Theo pháp luâṭViêṭNam , bảo lãnh thanh toán đƣơc ̣ xác đinḥ làm ột
nghiêp ̣ vu ̣cấp tinƣ́ dụng- môṭloaịbảo lanhƣ̃ ngân hàng . Trong giai đoạn những năm
80 của thế kỷ XX- trong nền kinh tế tập trung bao cấp, khái niệm bảo lãnh thanh
toán chƣa đƣơc ̣ xác đinḥ cu ̣thểmàchỉ có các quy định về bảo lãnh ngân hàng
vàđƣơc ̣ đề cập nhƣ là công cụ để hỗ trợ doanh nghiệp nhà nƣớc khi có nhu cầu
vay vốn nƣớc ngoài . Nhƣ vâỵ, trong giai đoaṇ này , bảo lãnh thanh toán đƣơc ̣
xem xét dƣới khiaƣ́ canḥ bảo lanhƣ̃ ngân hàngnói chung và có đặc điểm là:


-

Do ngân hàng nhà nƣớc cấp cho các đơn vị, tổ chức trong việc vay

vốn nƣớc ngoài để phát triển sản xuất, kinh doanh. Thƣc ̣ chất đây làmôṭhinh ̀
thƣƣ́c tài trợ của nhà nƣớc cho các doanh nghiệp.
-

Pháp luật quy đ ịnh còn sơ khai . Việc bảo lãnh của ngân hàng nhà

nƣớc hoàn toàn thực hiện theo mẫu thƣ bảo lãnh do bên cho vay đƣa ra.
Từ những năm 1990 đến nay, hệ thống văn bản pháp luật về bảo lãnh
ngân hàng cónhiều sƣ ̣phát triển. Bảo lãnh ngân hàng với tƣ cách là một nghiệp
vụ cấp tín dụng của các ngân hàng đã đƣợc quy định tại Quy chế về nghiệp vụ
bảo lãnh của các ngân hàng ban hành theo Quyết định số 196/QĐ-NH14 ngày
16/9/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc. Theo Quy chế này: Bảo lãnh
đƣợc xem là một trong các nghiệp vụ của ngân hàng, là cam kết của ngân hàng
bảo lãnh chịu trách nhiệm trả tiền thay cho ngƣời đƣợc bảo lãnh nếu ngƣời
đƣợc bảo lãnh không thực hiện đúng và đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận với bên
yêu cầu bảo lãnh đƣợc quy định cụ thể tại thƣ bảo lãnh của ngân

10


hàng; ngƣời đƣợc bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ những cam kết
của mình với bên yêu cầu bảo lãnh và với ngân hàng bảo lãnh. Văn bản đa ƣ̃
đƣa ra khái niêṃ vềbảo lanhƣ̃ ngân hàng nhƣng lại không xác đinḥ rõ phaṃ vi
bảo lãnh. Do đó, trong nhiều trƣờng hơp ̣ khóxác đinḥ rõphạm vi trách nhiệm
của ngân hàng . Sƣ ̣không rõràng này môṭphần xuất phát tƣ̀ viêc ̣ văn bản pháp
luật chƣa có sự phân loại về các hình thức bảo lãnh ngân hàng.

Bảo lãnh thanh toán đƣợc thể hiện lần đầu tại Điều 58 Luật Các tổ chức
tín dụng năm 1997 khi nhà làm luật xác định phạm vi bảo lãnh của các tổ chức
tín dụng (khoản 2 Điều 58 Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997 quy định: "Tổ
chức tín dụng đƣợc bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ
chức, cá nhân" [24] - thực chất đây là sự phân loại bảo lãnh ngân hàng nhƣng sự
phân loại đó chỉ đƣợc ghi nhận trong các văn bản pháp lý sau này). Tiếp đến là
các văn bản: Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nƣớc về việc ban hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng; Quyết
định số 386/2001/QĐ-NHNN ngày 11/4/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nƣớc về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế bảo lãnh ngân hàng
ban hành kèm theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc; Quyết định số 1348/2001/QĐ-NHNN ngày
29/10/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc về việc sửa đổi một số quy
định liên quan đến thu phí bảo lãnh của các tổ chức tín dụng; Quyết định số
112/2003/QĐ-NHNN ngày 11/2/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm
theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc
Ngân hàng nhà nƣớc. Đặc biệt, khái niệm về bảo lãnh thanh toán

đã đƣợc hoàn thiện hơn cùng với khái niêṃ bảo lanhƣ̃ ngân hàng t ại Quy chế
bảo lãnh ngân hàng ban hành theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày
26/6/2006 của Thống đốc NHNN vàmôṭlần nƣƣ̃a đƣơc ̣ khẳng đinḥ taị Luật
Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đƣợc ban hành ngày 16/6/2010.

11


1.2.2. Khái niệm bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong
hợp đồng ngoại thƣơng

Đểphân tichƣ́ khái niêṃ bảo lanhƣ̃ thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong
hơp ̣ đồng ngoaịthƣơng, trƣớc hết haỹ xem xét khái niêṃ vềbảo lanhƣ̃.
Nếu nhƣ lýthuyết vềthanh toán quốc tếcoi bảo lanhƣ̃ làmôṭphƣơng
thƣƣ́c thanh toán thìtƣ̀ khiaƣ́ canḥ luâṭhoc ̣, bảo lãnh đƣợc xem làmôṭbiêṇ pháp
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ . Khi phân tichƣ́ vềhành vi pháp lýnày , có nhiều
quan điểm trái ngƣơc ̣ . Có quan điểm cho rằng , bảo lãnh là cam kết một bên
(của ngƣời bảo lãnh) nên đƣơc ̣ xem làmôṭhành vi pháp lý đơn phƣơng. Song,
trong quan hê b ̣ ảo lanhƣ̃, măc ̣ dùkhông xuất hiêṇ nghiã vu ̣của ngƣời nhâṇ bảo
lãnh nhƣng rõ ràng , có sự gặp gỡ ý chí giữa ngƣời bảo lãnh và ngƣời nhận
bảo lãnh (bởi nếu không cósƣ ̣găp ̣ gỡýchiƣ́ này thì quan hệ bảo lãnh không
thểthiết lâp ̣, nói cách khác , nếu không cósƣ ̣chấp nhâṇ của ngƣời nhâṇ bảo
lãnh thì sự kiện bảo lãnh sẽ không có ý nghĩa gì nữa ). Nhà làm luật giải thích
khái niệm bảo lãnh tại Điều 361Bộ Luật Dân sự 2005 nhƣ sau:
Bảo lãnh là việc người thứ ba (người bảo lãnh) cam kết với
bên có quyền (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho
bên có nghĩa vụ (người được bảo lãnh) nếu khi đến thời hạn mà
người được bảo lãnh không thực hiện, hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ. Các bên có thể thoả thuận về việc người bảo lãnh chỉ
phải thực hiện nghĩa vụ khi người được bảo lãnh không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình [26].
Trong quy định này nhà làm luật xác định quan hệ bảo lãnh có chủ thể
trực tiếp là ngƣời bảo lãnh và ngƣời nhận bảo lãnh, trong đó xác định quyền
thỏa thuận về việc thực hiện bảo lãnh của các chủ thể, nghĩa là có sự gặp gỡ ý
chí của các chủ thể. Quy định này cho thấy quan điểm của nhà làm luật cũng
cho rằng bảo lanhƣ̃ không phải làmôṭhành vi pháp lýđơn phƣơng . Nhƣ vâỵ,
bản chất của bảo lãnh là một hợp đồng có đối tƣợng là nghĩa vụ của bên đƣợc

12



bảo lãnh trong hợp đồng cơ sở. Viêc ̣ xác đinḥ bản chất của quan hê b ̣ ảo lanhƣ̃
có ý nghĩa quan trọng tro ng viêc ̣ nghiên cƣƣ́u về cơ sở pháp lý điều chỉnh quá
trình hình thành và chấm dứt quan hệ này.
Hiện nay, khái niệm về bảo lãnh ngân hàng và bảo lãnh thanh toán
đƣợc quy định rất cụ thể trong Quy chế Bảo lãnh Ngân hàng ngày 26/6/2006
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ban hành kèm theo Q uyết
định 26/2006/QĐ-NHNN (sau đây gọi tắt là Quy chế 26) nhƣ sau:
Bảo lãnh ngân hàng là cam k ết bằng văn bản của tổ chức
tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (người được
bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải
nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay
[15, khoản 1 Điều 2]
"Bảo lãnh thanh toán là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận
bảo lãnh, về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong
trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ thanh toán của mình khi đến hạn" [15, Khoản 2, Điều 5)
Vơi quy đinḥ nhƣ trên co thểhiểu khai niêṃ bao lanh thực hiện nghĩa
̀ƣ́

̀ƣ́
Thư nhất, bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toan la môṭhơp ̣

́́

dụng, do tổchƣc tin dung ̣ phat hanh
̀ƣ́

thanh toan co đối tƣơng ̣ la nghia vu t ̣ hanh toan trong hơp ̣

dung nay đăṭra vấn đềla môṭbao lanh

̀ƣ́ ƣ́

̀̀

đƣơc ̣ thƣc ̣ hiêṇ bơi cac chu thểkhac không?
̀ ̉
Thứ hai , điều kiêṇ thƣc ̣ hiêṇ bảo lanhƣ̃ làsƣ ̣vi phaṃ nghiã vu ̣thanh
toán trong g iao dicḥ cơ sở. Vấn đềlàngƣ ời nhâṇ bảo lanhƣ̃ cónghiã vu ̣phải
chƣƣ́ng minh sƣ ̣kiêṇ vi phaṃ trong hơp ̣ đồng cơ sởkhông?

13

vụ thanh to


Đểtrảlời các câu hỏi trên, hãy xem khái niệm bảo lãnh trong Quy t ắc
thống nhất Bảo lãnh theo yêu cầu- văn bản pháp lý quốc tế vềbảo lanhƣ̃ đƣ ợc
áp dụng khá rộng rãi trên thế giới (nhƣ International Federation of Consulting
Engineers áp dụng trong các bảo lãnh mẫu, World Bank áp dụng trong các bảo
lãnh vô điều kiện, United Nations commission on international trade law thừa
nhận giá trị pháp lý của URDG). Điều 2- bản sửa đổi URDG năm 2010số758 (URDG 758) của ICC đinḥ nghiã: "Bảo lãnh theo yêu cầu hay bảo lanh,ƣ̃
là bất cứ cam kết bằng văn bản nào, dù cho đƣợc gọi hoặc mô tả nhƣ thế nào,
của ngƣời bảo lãnh cho một bên khác nhằm thanh toán khi xuất trình một yêu
cầu thanh toán phù hợp, trừ khi có sự quy định khác trong các quy tắc này" [39].
Trong hê ̣thống phap luâṭcua ViêṭNam , bảo lãnh thanh toán mới chỉ đƣợc đề
̀ƣ́

câp ̣ trong quy đinḥ vềbao lanh ngân hang

̀ ̉

lãnh này cũng mới đƣợc giới hạn trong phạm vi là các
Nhƣng, thƣc ̣ tiêñ thƣơng maịquốc tếcho thấy bao lanh thanh toan hoan toan
̀ ̉

có thể đƣợc áp dụng ở phạm vi rộng hơn (chủ thể thực hiện có thể là
hàng, các tổ chức trung gian tài chính nhƣ công ty bảo hiểm, công ty tài
chính, công ty factoring, công ty forfaiting, …) và khái niệm về bảo lãnh do
URDG 758 đƣa ra thể hiện sự ghi nhận thực tế này. Bên canḥ đó, quy đinḥ
cũng đƣa ra cơ sở thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay là việc xuất trình chứng
từ phù hợp mà không phải chứng minh sự vi phạm của ngƣời đƣợc bảo lãnh.
Mặc dù đặt ra khá nhiều ap lƣc ̣ cho ngƣ ời đƣơc ̣ bao lanh , nhƣng quan niêṃ
̀ƣ́

bảo lãnh thanh toán theo hƣớng này sẽ có lợi thế là thời gian giải quyế t nhanh
chóng và bảo vệ t ốt hơn quyền của ngƣ ời nhâṇ bảo lãnh (không phải chƣƣ́ng
minh sƣ ̣vi phaṃ trong hơp ̣ đồng cơ sở ). Trong khi đó, nếu ngƣời nhận bảo lãnh
phải cung cấp chứng từ chứng minh vi phạm của ngƣời đƣợc bảo lãnh (chứng từ
này có thể là chứng từ do một bên thứ ba phát hành xác nhận sự vi phạm của
ngƣời đƣợc bảo lãnh) thì việc phát hành bảo lãnh s ẽ là cơ h ội cho các bên
chứng minh vi phạm của bên kia, qua đógiảm thiểu nguy cơ lừa đảo từ bên nhận
bảo lãnh, cũng nhƣ đảm bảo an toàn cho ngƣời bảo lãnh trong

14


việc xem xét quyết định thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Lựa chọn theo hƣớng
này có nhƣợc điểm là th ời gian giải quyết khá dài do các bên phải dành thời
gian thu thập chứng từ, chứng minh vi phạm, tranh chấp lẫn nhau… Theo nôị

dung vềthƣc ̣ hiêṇ bảo lanhƣ̃ quy đ ịnh trong Quy chế 26, nhà làm luật không
xác định bảo lãnh có kèm chứng từ hay không, việc lựa chọn do thỏa thuận
của các bên.
Ngoài ra , qua các khái niêṃ nêu trên , nhà làm luật Việt Nam đã xác
đinḥ trong quan hê ̣bảo lanhƣ̃ này cósƣ ̣tham gia của ba chủ thểlàngƣời bảo lãnh¸
ngƣời nhâṇ bảo lanhƣ̃ (còn gọi là ngƣời thụ hƣởng) và ngƣời đƣơc ̣ bảo lãnh. Đối
với quan hê ̣bảo lanhƣ̃ thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng ngoại
thƣơng, yếu tố chủ thể đƣợc xem là đặc trƣng (vì mang yếu tố nƣớc ngoài nên
vấn đề chủ thể phải xem xét bởi sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật).

Tóm lại, có thể hiểu bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong hợp
đồng ngoaịthƣơng là: Cam kết bằng văn bản c ủa người bảo lãnh (các trung
gian tài chiń h, pháp nhân hoặc thể nhân khác ) với bên cóquyền (người thụ
hưởng) về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong hơpc̣ đồng ngoaị thương
thay cho bên cónghiã vu c̣ (người đươcc̣ bảo lãnh ) trong trường hợp bên có
nghĩa vụ không thực hiện ho ặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán
của mình khi đến hạn.
1.2.3. Đặc điểm bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong hợp
đồng ngoại thƣơng
Quan hệ bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng ngoại
thƣơng có những đặc điểm cơ bản sau:


Bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng ngoại

thương thể hiện mối quan hệ đa phương
Trong quan hê ̣này , phải có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể, đó là:
ngƣời đƣợc bảo lãnh, ngƣời bảo lãnh và ngƣời thụ hƣởng. Trong đó, quan hệ

15



giữa ngƣời đƣợc bảo lãnh và ngƣời thụ hƣởng là quan hệ gốc, làm phát sinh
nghĩa vụ đƣợc bảo lãnh. Trên cơ sở này sẽ xuất hiện thêm hai quan hệ nữa
giữa ngƣời đƣợc bảo lãnh với ngƣời bảo lãnh và giữa ngƣời bảo lãnh với
ngƣời thụ hƣởng.
Ngoài ra, trong thƣc ̣ tiêñ thƣơng maịquốc tế, hoạt động bảo lãnh thực
hiện nghĩa vụ thanh toán trong hơp ̣ đồng ngoaịthƣơng có thể xuất hiêṇ vai trò
của ngƣời thông báo bảo lãnh và ngƣời xác nhâṇ bảo lanhƣ̃.
Từ phân tích trên có thể thấy, hoạt động bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ
thanh toán trong hơp ̣ đồng ngoaịthƣơng đƣơc ̣ hình thành khi cùng tồn tại các
mối quan hệ đa chiều này.


Bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong hơpc̣ đồng ngoaị

thương mang tính độc lập
Mặc dù bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong hơp ̣ đồng ngoaị
thƣơng thể hiện mối quan hệ đa phƣơng, các quan hệ có mối liên hệ với nhau,
tuy nhiên chúng lại độc lập nhau. Sự độc lập này đƣợc hiểu là sự độc lập của
quan hệ giữa ngƣời bảo lãnh và ngƣời thụ hƣởng với quan hệ giữa ngƣời
đƣợc bảo lãnh và ngƣời bảo lãnh, ngƣời bảo lãnh không thể viêṇ dâñ sƣ ̣vi
phaṃ của ngƣời đƣơc ̣ bảo lanhƣ̃ trong hơp ̣ đồng cấp bảo lanhƣ̃ đểtƣ̀ chố i thƣc ̣
hiêṇ nghĩa vụ với ngƣời thụ hƣởng.
Sự độc lập của bảo lãnh thanh toán s ẽ bảo đảm quyền lợi của các bên
trong quan hệ bảo lãnh, theo đó ngƣời bảo lãnh sẽ không bị liên đới vào các
tranh chấp liên quan đến hợp đồng cơ sở. Tuy nhiên, tính độc lập cũng chỉ là
tƣơng đối nếu các bên lựa chọn áp dụng loại bảo lãnh có điều kiện, tức là bên
cạnh yêu cầu theo cam kết bảo lãnh, ngƣời thụ hƣởng phải cung cấp chứng từ
liên quan chứng minh vi phạm thực tế của ngƣời đƣợc bảo lãnh. Khi đó, quan

hệ bảo lãnh đã bị phụ thuộc vào quan hệ đƣợc bảo lãnh và chỉ khi các bên
chứng minh đƣợc lỗi của từng bên trong quan hệ đƣợc bảo lãnh thì quan hệ

16


bảo lãnh mới đƣợc thực hiện. Do đó, có thể thấy tính độc lập của bảo lãnh
nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng ngoại thƣơng sẽ phụ thuộc vào loại bảo
lãnh các bên lựa chọn là bảo lãnh có điều kiện hay bảo lãnh vô điều kiện. Tính
độc lập sẽ đƣợc xem xét kỹ hơn trong phần nghiên cứu về mối quan hệ giữa
cam kết bảo lãnh và hợp đồng có nghĩa vụ đƣợc bảo lãnh.
 Bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng ngoại
thương

đươcc̣ điều chỉnh bởi pháp luâṭ quốc gia vàpháp luâṭ quốc tế
Đặc điểm này xuất phát từ tính chất quốc tế của quan hệ thanh toán
trong hơp ̣ đồng ngoaịthƣơng . Trong đó, văn bản quốc tếphổbiến hơn cảlà
Quy tắc thống nhất bảo lanhƣ̃ theo yêu cầu của phòng thƣơng maịquốc tế.
1.2.4. Vai tròcủa bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong
hơpP̣ đồng ngoaịthƣơng
Thực tiễn thƣơng mại cho thấy bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán
trong hợp đồng ngoại thƣơng thể hiện các vai trò sau:


Giảm thiểu rủi ro cho các bên tham gia hợp đồng ngoại thương

Nhƣ đa ƣ̃phân tichƣ́ , quan hê ̣thanh toán trong hơp ̣ đồng ngoaịthƣơng là
quan hệ tiềm ẩn nhiều rủi ro . Với cam kết thanh toán thay của n gƣời bảo
lãnh, ngƣời thụ hƣởng có thể yên tâm hơn khi tham gia k ý kết hợp đồng .
Nói cách khác , rủi ro đã đƣợc ngƣời thụ hƣởng "san sẻ" bớt cho n gƣời bảo

lãnh. Vai trònày càng trởnên quan trong ̣ đối với các hơp ̣ đồng giao hàng trả
châṃ. Nhìn từ khía cạnh khác , ngƣời đƣơc ̣ bao lanh cung p hải cố gắng thỏa
mãn các điều kiện để có thể đạt đƣợc
gắng nay vô hinh cung tăng thêm kha nă
̀̀

đƣơc ̣ bao lanh . Hơn nƣa , thông thƣơng viêc ̣ giai quyết tranh chấ p trong hơp ̣
̀ ̉

̀ƣ̃

đồng ngoaịthƣơng co tinh chất phƣc tap ̣ hơn so vơi giai quyết tranh chấp
hơp ̣ đồng bao l ãnh (ở khía cạnh nào đó , ngƣời
sẻ" bơt rui ro cho n gƣời bảo lãnh).
̀ƣ́

̀ ̉

̀ ̉

̀ƣ́


×