Tải bản đầy đủ (.docx) (202 trang)

Pháp luật về lao động giúp việc gia đình ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.19 KB, 202 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THÚY

PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG
GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THÚY

PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG
GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 938 01 01.05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Những
kết quả và nội dung của luận án là trung thực, đáng tin cậy, chưa được
công bố ở những công trình nghiên cứu khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Phương Thúy


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình từ các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và các cơ
quan, tổ chức liên quan.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê
Thị Hoài Thu - người Thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi nghiên cứu, học tập,
luôn động viên, khích lệ tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Ban chủ
nhiệm Khoa Quản lý - Luật Kinh tế, Trường ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh Đại học Thái Nguyên là cơ quan NCS đang làm việc, cùng những bạn bè và đồng
nghiệp đã luôn quan tâm, chia sẻ, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận án.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới những người thân trong gia đình đã
luôn chia sẻ, động viên kịp thời và giúp đỡ tôi về mọi mặt, là nguồn động lực to lớn khích
lệ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Phương Thúy



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... 8
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính c ấp thiết của đề tài nghiên cứu..................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 4
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu..................................................... 4
4.1. Phương pháp luận............................................................................................... 4
5. Những đóng góp mới của luận án.......................................................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án................................................................ 6
7. Kết cấu của luận án............................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI....................8
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên quan đến đề tài................8
1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu vấn đề lý luận về lao động giúp việc gia
đình và pháp luật về lao động giúp việc gia đình............................................ 9
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu quy định pháp luật về lao động giúp việc
gia đình và thực tiễn thi hành........................................................................ 18
1.1.3. Nhóm các công trình nghiên cứu về hoàn thiện pháp luật về lao động giúp
việc gia đình và nâng cao hiệu quả thực thi.................................................. 24
1.2. Kết quả nghiên cứu được kế thừa và những vấn đề cần được giải quyết trong
luận án.......................................................................................................... 28
1.2.1. Những kết quả nghiên cứu được kế thừa trong luận án................................. 28
1.2.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu.............................................. 29
1.3. Khung lý thuyết của luận án............................................................................. 30
1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu................................................ 30
1.3.2. Lý thuyết nghiên cứu..................................................................................... 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................ 33

CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC
GIA ĐÌNH VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT............................35


2.1. Những vấn đề lý luận về lao động giúp việc gia đình....................................... 35
2.1.1. Khái niệm lao động giúp việc gia đình.......................................................... 35
2.1.2. Đặc điểm của lao động giúp việc gia đình..................................................... 41
2.1.3. Phân loại lao động giúp việc gia đình............................................................ 44
2.1.4. Vai trò của lao động giúp việc gia đình......................................................... 48
2.2. Điều chỉnh pháp luật về lao động giúp việc gia đình........................................ 50
2.2.1. Khái niệm pháp luật về lao động giúp việc gia đình...................................... 50
2.2.2. Nguyên tắc điều chỉnh pháp l uật về lao động giúp việc gia đình..................53
2.2.3. Nội dung pháp luật điều chỉnh về lao động giúp việc gia đình......................56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................ 77
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ LAO ĐỘNG
GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN........................79
3.1. Thực trạng pháp luật về hợp đồng lao động giúp việc gia đình và thực tiễn
thực hiện....................................................................................................... 79
3.1.1. Giao kết hợp đồng lao động giúp việc gia đình............................................. 79
3.1.2. Thực hiện hợp đồng lao động giúp việc gia đình........................................... 87
3.1.3. Chấm dứt hợp đồng lao động giúp việc gia đình........................................... 89
3.2. Thực trạng pháp luật về điều kiện lao động và điều kiện sử dụng lao động giúp
việc gia đình và thực tiễn thực hiện.............................................................. 94
3.2.1. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi............................................................ 94
3.2.2. Điều kiện làm việc, an toàn lao động, vệ sinh lao động................................. 99
3.2.3. Tiền lương...................................................................................................104
3.2.4. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...................................................................109
3.2.5. Vấn đề tôn trọng danh dự, nhân phẩm của lao động giúp việc gia đình......113
3.2.6. Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất........................................................120
3.3. Thực trạng pháp luật về đào tạo và quản lý nhà nước đối với lao động giúp

việc gia đình và thực tiễn thực hiện............................................................122
3.3.1. Đào tạo nghề cho lao động giúp việc gia đình.............................................122
3.3.2. Quản lý nhà nước đối với lao động giúp việc gia đình................................126
3.4. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực lao động giúp việc
gia đình và t hực tiễn thực hiện...................................................................133


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................137
CHƯƠNG 4. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH
Ở VIỆT NAM............................................................................................139
4.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật về lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam..........................................139
4.1.1. Khắc phục những hạn chế, bất cập trong quy định pháp luật và thực tiễn
thực hiện pháp luật.....................................................................................139
4.1.2. Bảo đảm quyền lợi cho các chủ thể trong quan hệ lao động giúp việc gia đình.. 141

4.1.3. Hướng tới sự thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật quốc gia và phu
hợp với các tiêu chuẩn lao động quốc tế về lao động giúp việc gia đình....142
4.1.4. Hoàn thiện pháp luật về lao động giúp việc gia đình hướng tới mục tiêu
đưa giúp việc gia đình tr ở thành việc làm bền vững cho người lao động. .143
4.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam . 145

4.2.1. Về hoàn thiện quy định pháp luật về hợp đồng lao động giúp việc gia đình145
4.2.2. Về hoàn thiện quy định pháp luật về điều kiện lao động và điều kiện sử
dụng lao động giúp việc gia đình................................................................146
4.2.3. Về hoàn thiện quy định pháp luật về đào tạo, quản lý nhà nước đối với lao
động giúp việc gia đình..............................................................................154
4.2.4. Hoàn thiện các quy định pháp luật khác về lao động giúp việc gia đình.....156
4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về lao động

giúp việc gia đình ở Việt Nam....................................................................159
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4......................................................................................163
KẾT LUẬN..........................................................................................................165
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN............................................................................167
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................168
PHỤ LỤC


DANH MỤC C

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11

12


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Giúp việc gia đình là một công việc đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử và
ngày càng phát triển đáp ứng nhu cầu tất yếu của đời sống xã hội. GVGĐ góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống, giải phóng những người phụ nữ tham gia công việc
ngoài xã hội với cường độ cao khỏi gánh nặng công việc gia đình, có nhiều thời gian
dành cho sự nghiệp, học hành, giải trí, nghỉ ngơi… Đồng thời, công việc GVGĐ còn
mang lại thu nhập ổn định cho nhiều lao động, đặc biệt là lao động nữ ở nông thôn,
trình độ văn hóa thấp, không có chuyên môn, nghề nghiệp. Chính vì vậy, trong
những năm gần đây, số lượng LĐGVGĐ ngày càng tăng và có đóng góp quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu. Tính đến năm 2010 trên thế giới có
52,6 triệu LĐGVGĐ, tăng 19 triệu lao động từ giữa thập kỷ 90 của thế kỷ 20 đến
năm 2010 [103, tr.19]. LĐGVGĐ là người lao động làm một nghề đặc thu bởi công
việc GVGĐ thường được thực hiện tại một hoặc một số gia đình người sử dụng lao
động trong không gian khép kín, không có sự giao lưu với những người lao động
khác, công việc lặt vặt diễn ra suốt ngày, khó có thể tách biệt rõ ràng giữa thời giờ
làm việc và thời giờ nghỉ ngơi. Hơn nữa, công việc GVGĐ chủ yếu được thực hiện
bởi phụ nữ và những trẻ em gái. Chính vì vậy, LĐGVGĐ là lực lượng lao động dễ bị
tổn thương, hay phải đối mặt với tình trạng không được trả công thỏa đáng, bị lạm
dụng, bóc lột sức lao động, bị xâm phạm về thân thể, danh dự, nhâm phẩm… Vì
vậy, Tổ chức Lao động Quốc tế và pháp luật của nhiều nước trên thế giới, từ lâu, đã
rất quan tâm đến người lao động này. Ngày 16 tháng 6 năm 2011, tại Hội nghị
thường niên lần thứ 100, tổ chức tại Geneva, Thụy Sĩ, Tổ chức Lao động Quốc tế đã
thông qua Công ước số 189 về “Việc làm bền vững cho Lao động giúp việc gia
đình”. Đây là khung pháp lý quốc tế đầu tiên về tiêu chuẩn lao động nhằm bảo vệ
các quyền và lợi ích của LĐGVGĐ cũng như cải thiện các điều kiện làm việc cho
LĐGVGĐ. Đây cũng là cơ sở pháp lý quan trọng cho các quốc gia trong quá trình
xây dựng và hoàn thiện pháp luật điều chỉnh đối với LĐGVGĐ.

Việt Nam, mặc du LĐGVGĐ đã tồn tại từ rất lâu trong đời sống xã hội
nhưng ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau thì quan niệm về LĐGVGĐ khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trường, GVGĐ với tư cách là một công việc không bị pháp

luật cấm nên LĐGVGĐ lần đầu tiên được quy định trong Bộ luật Lao động năm
1994 tại Điều 2, Điều 28, Điều 139. Đến năm 2007, GVGĐ chính thức được thừa
1


nhận là một nghề và được ghi nhận trong hệ thống các ngành kinh tế của Việt Nam
theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 23/01/2007.
Việc thừa nhận giúp việc gia đình là một nghề trong các văn bản này, đã tạo nền
tảng quan trọng để Bộ luật Lao động năm 2012 quy định cụ thể về LĐGVGĐ từ
Điều 179 đến Điều 183 và được hướng dẫn thực hiện tại Nghị định số 27/2014/NĐCP và Thông tư số 19/2014/TT-BLĐTBXH. Đây là một bước tiến quan trọng thể
hiện sự quan tâm của Nhà nước trong việc xây dựng khung pháp lý về LĐGVGĐ,
cũng như từng bước đưa GVGĐ trở thành một nghề ổn định trong thị trường lao
động. Sự ghi nhận này là cơ hội để những người GVGĐ cũng như gia đình sử dụng
loại hình lao động này được pháp luật bảo vệ.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy quan hệ pháp luật GVGĐ đã bộc lộ những vấn đề
hạn chế và thách thức. Đa số HĐLĐ chỉ được thỏa thuận bằng lời nói rất sơ sài,
nhiều nội dung không được thỏa thuận cụ thể như về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi, điều kiện làm việc, ăn, ở, BHXH, BHYT,… do đó, người LĐGVGĐ thường bị
vi phạm quyền lợi về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, BHXH, BHYT... Ngoài
ra, công tác quản lý nhà nước về LĐGVGĐ hiện còn rất lỏng lẻo nên nảy sinh nhiều
hiện tượng phức tạp ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên trong quan hệ LĐGVGĐ,
cũng như trật tự, an toàn xã hội. Những hiện tượng như người GVGĐ bị mắng chửi,
lăng mạ, tát, đánh, quấy rối tình dục, hay thậm chí bị hành hạ, có trường hợp bị chủ
nhà giết; người GVGĐ tự ý nghỉ việc, yêu sách, đòi tăng lương; nhiều gia đình bị
người giúp việc lợi dụng mối quan hệ, sự thông thuộc hoàn cảnh để trộm cắp tài sản,
bắt cóc trẻ em để tống tiền, giết chủ nhà để lấy tài sản,… là những vấn đề đang được
dư luận xã hội rất quan tâm. Nguyên nhân của những hiện tượng trên là do chế độ
chính sách, pháp luật đối với LĐGVGĐ chưa hoàn thiện; thiếu sự chặt chẽ trong
công tác quản lý nhà nước; nhận thức của xã hội về LĐGVGĐ chưa đầy đủ,… Do
đó, cần tiếp tục nghiên cứu để đưa ra các giải pháp toàn diện nhằm hoàn thiện pháp

luật về LĐGVGĐ, tạo cơ sở pháp lý vững chắc điều chỉnh quan hệ lao động này.
Hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu về LĐGVGĐ được tiếp cận ở
những góc độ khác nhau và chủ yếu là cấp độ luận văn thạc sỹ (tác giả sẽ trình bày
chi tiết về tình hình nghiên cứu đề tài ở phần sau) nhưng chưa có một công trình nào
tiếp cận một cách có hệ thống, nghiên cứu toàn diện, đầy đủ và chuyên sâu pháp
luật về LĐGVGĐ ở Việt Nam hiện nay trên cả hai bình diện lý luận và thực tiễn như
một công trình khoa học ở cấp độ luận án tiến sĩ luật học. Từ những cơ sở
2


lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài “Pháp luật về lao động giúp việc gia đình



Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sỹ luật học của mình.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận án là nhằm nghiên cứu tương đối toàn diện, sâu sắc và có
hệ thống một số vấn đề lý luận về LĐGVGĐ và pháp luật về LĐGVGĐ. Trên cơ sở
quan điểm về lý luận được nghiên cứu, luận án tập trung phân tích thực trạng pháp
luật về LĐGVGĐ ở Việt Nam và thực tiễn thực hiện, qua đó luận án hướng đến mục
đích đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật về LĐGVGĐ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Từ mục đích đặt ra như trên, luận án tập trung vào các nhiệm vụ chính sau đây: Thứ
nhất, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận

án. Cụ thể, tiến hành hồi cứu, thu thập các tài liệu, công trình khoa học liên quan
đến đề tài luận án, từ đó nhận xét, đánh giá và nêu quan điểm về những vấn đề đã
được các công trình nghiên cứu. Trên cơ sở đó, khái quát các nội dung cơ bản chưa
được các công trình nghiên cứu đề cập đến, những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để

định hướng các nội dung sẽ được giải quyết trong luận án.
Thứ hai, nghiên cứu những vấn đề lý luận về khái niệm LĐGVGĐ, đặc điểm của
LĐGVGĐ, phân loại LĐGVGĐ và vai trò của LĐGVGĐ. Trên cơ sở phân tích đặc điểm,
vai trò của LĐGVGĐ để thấy được sự cần thiết phải có quy định pháp luật riêng điều chỉnh
về LĐGVGĐ, những nội dung và nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về

LĐGVGĐ.
Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật và thực tiễn
thực hiện pháp luật về LĐGVGĐ ở Việt Nam, chỉ ra những điểm còn bất cập trong
các quy định pháp luật, những hạn chế trong thực tiễn thực hiện và các nguyên nhân
của những hạn chế đó làm cơ sở đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật.
Thứ tư, luận giải yêu cầu khách quan của việc hoàn thiện pháp luật và nâng
cao hiệu quả thực hiện pháp luật về LĐGVGĐ ở Việt Nam, đề xuất một số kiến nghị
hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về LĐGVGĐ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận về LĐGVGĐ,
pháp luật về LĐGVGĐ, thực trạng pháp luật về LĐGVGĐ ở Việt Nam và thực tiễn
thực hiện.
3


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong luận án này, tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
Về nội dung: Dưới góc độ khoa học pháp lý và phu hợp với chuyên ngành
nghiên cứu, luận án chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp
luật Việt Nam xoay quanh trục chính là pháp luật lao động về LĐGVGĐ. Cụ thể,
luận án tập trung nghiên cứu lý luận về LĐGVGĐ và pháp luật về LĐGVGĐ; thực
trạng pháp luật lao động Việt Nam về LĐGVGĐ và thực tiễn thực hiện.

Luận án không nghiên cứu GVGĐ với tư cách là một dịch vụ được thực hiện
thông qua hợp đồng dịch vụ dân sự. Nếu có được đề cập trong luận án thì sẽ được
xem xét trên cơ sở đối chiếu, so sánh để làm sáng rõ hơn vấn đề nghiên cứu. Luận
án không nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn đưa người Việt Nam đi làm
GVGĐ ở nước ngoài. Bởi những người lao động này thực hiện công việc GVGĐ ở
nước ngoài và do luật lao động nước sở tại điều chỉnh.
Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực
trạng quy định và thực tiễn thực thi pháp luật về LĐGVGĐ tại Việt Nam. Những
vấn đề lý luận và quy định pháp luật quốc tế, pháp luật của một số nước trên thế giới
về LĐGVGĐ cũng được nghiên cứu nhằm tham khảo kinh nghiệm cho pháp luật lao
động Việt Nam.
Về văn bản quy phạm pháp luật: Luận án nghiên cứu thực trạng pháp luật
về LĐGVGĐ ở Việt Nam thông qua những quy định trong các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành như BLLĐ năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Hiến
pháp năm 2013; Luật BHXH năm 2014; Luật Việc làm năm 2013; Luật An toàn vệ
sinh lao động năm 2015;...
4.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, bao gồm phép biện chứng duy vật và phương pháp luận duy vật lịch sử. Theo
đó, vấn đề pháp luật về LĐGVGĐ được nghiên cứu luôn ở trạng thái vận động và
phát triển trong mối quan hệ với các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội. Đồng thời, luận
án cũng dựa trên cơ sở các quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về chính
sách lao động, chính sách an sinh xã hội. Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt
ra, tác giả sử dụng phương thức tiếp cận dựa trên quyền, phương pháp tiếp cận hệ
thống, phương pháp tiếp cận đa ngành và liên ngành. Trong luận án này, LĐGVGĐ
được xem xét với tư cách là người lao động được hưởng những quyền
4



bình đẳng như những người lao động khác; pháp luật về LĐGVGĐ là một bộ phận
của pháp luật lao động, nó được hợp thành bởi nhiều nhóm quy định, đồng thời có
mối liên hệ với nhiều bộ phận pháp luật khác như pháp luật về an sinh xã hội, Luật
Hiến pháp,...
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp các
phương pháp nghiên cứu như phương pháp tổng hợp, phương pháp phân loại,
phương pháp khái quát hóa, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh pháp luật,
… Phương pháp tổng hợp được sử dụng trong toàn bộ Luận án nhằm tập hợp, chọn
lọc những thông tin trên cơ sở các tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học,
báo cáo tổng kết, số liệu thống kê… có ý nghĩa đối với đề tài nghiên cứu, từ đó sắp
xếp, khái quát hóa thông tin theo từng nội dung cần luận giải trong mỗi phần của
Luận án.
Phương pháp phân loại pháp lý được sử dụng trong toàn bộ các nội dung của
Luận án nhằm phân loại nội dung nghiên cứu của đề tài; xây dựng mô hình lý luận;
phân loại các trường hợp thực tiễn để xem xét việc thi hành và áp dụng pháp luật và
xây dựng hệ thống các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật có liên quan.
Phương pháp khái quát hóa được sử dụng nhằm xây dựng mô hình lý thuyết
tại chương 1 và tìm kiếm các giải pháp hoàn thiện pháp luật về LĐGVGĐ tại
chương 4. Trong chương 2, phương pháp này được sử dụng nhằm giải thích những
nguyên nhân của các bất cập trong các quy định pháp luật về LĐGVGĐ.
Phương pháp phân tích được sử dụng xuyên suốt toàn bộ luận án nhằm phân
tích tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án, pháp tích
thực trạng pháp luật Việt Nam về LĐGVGĐ để thấy được những ưu điểm hay hạn
chế, bất cập của các quy phạm pháp luật, phân tích thực tiễn thực hiện pháp luật về
LĐGVGĐ nhằm chỉ ra những điểm tồn tại thực tiễn, phân tích yêu cầu của việc
hoàn thiện pháp luật về LĐGVGĐ cũng như những đề xuất sửa đổi, bổ sung một số
quy định pháp luật về LĐGVGĐ và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực
thi pháp luật về LĐGVGĐ ở Việt Nam.
Phương pháp so sánh pháp luật được sử dụng nhằm tìm ra những điểm

tương đồng và khác biệt giữa pháp luật của Việt Nam với pháp luật của một số các
quốc gia trên thế giới, giữa pháp luật Việt Nam với các quy định, khuyến nghị trong
5


các Công ước của ILO để rút ra kinh nghiệm, bài học trong xây dựng và áp dụng
pháp luật của nước ngoài liên quan đến LĐGVGĐ. Phương pháp này được sử dụng
rải rác trong các chương 2, 3 và 4 của Luận án.
5. Những đóng góp mới của luận án
Là công trình khoa học nghiên cứu một cách sâu sắc, tương đối toàn diện và
có hệ thống pháp luật về LĐGVGĐ ở Việt Nam, luận án có những đóng góp mới
chủ yếu sau đây:
Một là, luận án làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về LĐGVGĐ và pháp
luật về LĐGVGĐ, góp phần làm phong phú thêm về mặt học thuật của khoa học
luật lao động, hoàn thiện cơ sở lý luận pháp luật về LĐGVGĐ ở Việt Nam. Trong
đó, luận án đã phân tích làm rõ khái niệm LĐGVGĐ, phân tích làm sâu sắc thêm
đặc điểm, vai trò của LĐGVGĐ, luận giải nhu cầu cần có sự điều chỉnh pháp luật
riêng đối với LĐGVGĐ, chỉ ra và phân tích các nguyên tắc riêng điều chỉnh pháp
luật về LĐGVGĐ, nội dung pháp luật cần điều chỉnh về LĐGVGĐ.
Hai là, luận án đã phân tích, đánh giá một cách tương đối đầy đủ và toàn diện
thực trạng pháp luật về LĐGVGĐ ở Việt Nam thông qua việc phân tích, bình luận
các quy định hiện hành và thực tiễn thực hiện pháp luật về HĐLĐ đối với
LĐGVGĐ, về điều kiện lao động và điều kiện sử dụng lao động đối với LĐGVGĐ,
về đào tạo, quản lý nhà nước đối với LĐGVGĐ, về giải quyết tranh chấp trong lĩnh
vực LĐGVGĐ. Những luận giải cụ thể cung sự so sánh, đối chiếu quy định pháp
luật về LĐGVGĐ ở Việt Nam và pháp luật quốc tế giúp nêu bật những điểm tiến bộ
và những điểm còn hạn chế trong các quy định hiện nay. Qua đó, luận án đã chỉ ra
những đòi hỏi từ lý luận và thực tiễn cần thiết phải sửa đổi, bổ sung một số quy định
pháp luật về LĐGVGĐ.
Ba là, luận án đã luận giải rõ yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về

LĐGVGĐ và nâng cao hiệu quả thực hiện trong bối cảnh hiện nay.
Bốn là, luận án đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về LĐGVGĐ
và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về LĐGVGĐ ở Việt Nam
hiện nay.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của l uận án

Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý
luận về LĐGVGĐ và pháp luật về LĐGVGĐ trong lĩnh vực luật lao động. Luận án
cung cấp thêm những kiến thức về lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về
6


LĐGVGĐ tại một số quốc gia trên thế giới. Luận án đã làm rõ thực trạng quy định
và thực tiễn thực hiện pháp luật về LĐGVGĐ ở Việt Nam hiện hành, chỉ ra những
thành công, hạn chế và các nguyên nhân của thực trạng đó. Luận án cũng đóng góp
một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về LĐGVGĐ và nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về LĐGVGĐ ở Việt Nam.
Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho những người làm công tác thực
tiễn trong lĩnh vực lao động, cho các cơ quan, tổ chức trong quá trình sửa đổi, bổ
sung pháp luật lao động. Những kết quả nghiên cứu của luận án được sử dụng để
tham khảo trong công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo luật
học, xã hội học, công tác xã hội, kinh tế... và cho các tổ chức, cá nhân quan tâm đến
lĩnh vực pháp luật lao động nói chung và pháp luật về LĐGVGĐ nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình đã được công bố có
nội dung liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án gồm
4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.

Chương 2. Những vấn đề lý luận về lao động giúp việc gia đình và sự điều
chỉnh của pháp luật.
Chương 3. Thực trạng pháp luật Việt Nam về lao động giúp việc gia đình và
thực tiễn thực hiện.
Chương 4. Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam.

7


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên quan đến đề tài
Giúp việc gia đình là một công việc đã xuất hiện từ sớm trong xã hội được
nhiều người lao động nữ lựa chọn để mang lại thu nhập nuôi sống bản thân và gia
đình họ. Công việc này ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với các hộ gia đình và
cả xã hội. Chính vì vậy, LĐGVGĐ ngày càng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong lực
lượng lao động của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, giá trị của công việc này
vẫn bị xã hội đánh giá thấp, nghề GVGĐ vẫn bị nhiều người cho là nghề nghiệp
không cần đến chuyên môn và không được tôn trọng. LĐGVGĐ trên thế giới và ở
Việt Nam phần lớn là lao động nữ, nhiều quốc gia là những người lao động nữ nhập
cư, chủ yếu xuất thân từ nông thôn, điều kiện kinh tế khó khăn, trình độ học vấn,
hiểu biết pháp luật thấp, hơn nữa họ thường làm việc đơn lẻ trong môi trường khép
kín tại một hoặc một vài hộ gia đình. Do đó, khi tham gia vào quan hệ lao động họ
thường là người yếu thế, dễ bị thiệt thòi, dễ bị vi phạm quyền lợi. Chính vì vậy,
pháp luật của nhiều nước và pháp luật lao động Việt Nam đã có những quy định
pháp lý riêng phu hợp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của LĐGVGĐ, giúp họ
được tiếp cận với các điều kiện lao động tốt hơn và bình đẳng như những người lao
động khác.
Trong những năm gần đây, nghiên cứu về LĐGVGĐ đã được nhiều nhà

nghiên cứu trên thế giới quan tâm tiếp cận trên các khía cạnh kinh tế, xã hội và pháp
lý. Đặc biệt từ sau khi ILO thông qua Công ước số 189 về “Việc làm bền vững cho
LĐGVGĐ” thì những nghiên cứu về pháp luật liên quan LĐGVGĐ được quan tâm
hơn. Pháp luật về LĐGVGĐ ở mỗi quốc gia được xây dựng khác nhau, quy định ở
những văn bản pháp luật khác nhau phụ thuộc vào đặc thu riêng của mỗi quốc gia.
Tuy nhiên, xu hướng của đa số các quốc gia hiện nay là ngày càng quan tâm và nỗ
lực trong việc hoàn thiện pháp luật về LĐGVGĐ và thúc đẩy việc thực thi có hiệu
quả pháp luật về LĐGVGĐ. Ở Việt Nam trong những năm gần đây với sự phát triển
về số lượng và sự đóng góp quan trọng của LĐGVGĐ, Nhà nước đã có quy định
pháp luật riêng điều chỉnh đối với người LĐGVGĐ bên cạnh những quy định chung
liên quan đến quan hệ lao động vẫn được sử dụng.
Xuất phát từ những tiền đề trên, tác giả tiến hành nghiên cứu, rà soát các
công trình khoa học trong và ngoài nước liên quan đến LĐGVGĐ và pháp luật về
8


LĐGVGĐ ở Việt Nam, tập trung trong lĩnh vực khoa học pháp lý để đánh giá tổng
quan tình hình nghiên cứu đề tài luận án.
1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu vấn đề lý luận về lao động giúp việc gia
đình và pháp luật về lao động giúp việc gia đình
Các công trình nghiên cứu lý luận về LĐGVGĐ
Những vấn đề lý luận về LĐGVGĐ được nghiên cứu trong nhiều ngành khoa
học như luật học, xã hội học, kinh tế học,… Mỗi công trình khoa học như sách
chuyên khảo, đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, luận văn thạc sỹ, bài viết đăng
trên các tạp chí khoa học… có những cách tiếp cận và luận giải riêng về LĐGVGĐ.
Có thể kể đến một số nghiên cứu tiêu biểu trong và ngoài nước thời gian qua như:
Cuốn sách “Trẻ em làm thuê giúp việc gia đình ở Hà Nội” (2000), do Nguyễn
Thị Vân Anh và Lê Khanh chủ biên xuất bản tại Nxb Chính trị Quốc gia đã tập trung
làm rõ các khía cạnh lý luận liên quan đến trẻ em, trong đó quyền trẻ em được coi là
cơ sở, nền tảng pháp lý cho việc nghiên cứu về lao động trẻ em. Công trình đã mô tả

rõ các đặc điểm về gia đình, lứa tuổi, trình độ học vấn và chỉ ra một số đặc điểm về
phẩm chất tâm lý của trẻ em làm nghề GVGĐ [31].
Trong cuốn sách “Một số loại hình giúp việc gia đình ở Hà Nội hiện nay và
các giải pháp quản lý” (2010) do tác giả Ngô Thị Ngọc Anh chủ biên, Nxb Lao
động đã phân tích rõ đặc điểm của hoạt động GVGĐ và các hộ gia đình sử dụng
người GVGĐ. Từ đó, tác giả đưa ra quan niệm: “Giúp việc gia đình là một khái
niệm được dùng để chỉ việc thực hiện hàng loạt những công việc trong gia đình từ
công việc nội trợ phục vụ các bữa ăn của gia đình đến các việc nhà như vệ sinh nhà
cửa, lau chùi, dọn dẹp, giặt giũ,… và cả việc chăm sóc người già, trẻ em của những
người không phải là thành viên trong hộ gia đình và họ được trả công trên cơ sở
thỏa thuận” [29]. Khái niệm này đã liệt kê được một số dạng công việc GVGĐ. Tuy
nhiên, tác giả lại chưa luận giải được các đặc trưng riêng có của LĐGVGĐ so với
những loại hình lao động khác.
Sách chuyên khảo “Pháp luật về lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam”
(2018) của TS. Đỗ Thị Dung (chủ biên), Nxb Tư pháp đã phân tích luận giải tương
đối sâu sắc về những đặc trưng của của LĐGVGĐ. Theo tác giả, LĐGVGĐ có một
số đặc điểm riêng như: LĐGVGĐ thực hiện thường xuyên các công việc trong gia
đình; LĐGVGĐ làm việc trong môi trường khép kín, đơn lẻ; LĐGVGĐ chủ yếu là
lao động nữ và có trình độ học vấn thấp. Ngoài ra, cuốn sách cũng đã phân tích vai
trò của LĐGVGĐ và đưa ra các cách phân loại LĐGVGĐ [40].
9


Trong cuốn sách chuyên khảo “Lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam”
(2018) của GFCD do TS Ngô Thị Ngọc Anh (chủ biên) đã giới thiệu định nghĩa về
LĐGVGĐ theo quy định tại Công ước số 189 của ILO về “Việc làm bền vững cho
LĐGVGĐ”, pháp luật Hoa Kỳ và pháp luật Việt Nam. Từ đó, công trình cũng đưa ra
nhận xét về định nghĩa LĐGVGĐ. Đồng thời, cuốn sách cũng đưa ra những phân
tích về giá trị kinh tế - xã hội của LĐGVGĐ [87].
Một số công trình nghiên cứu ở cấp độ như báo cáo nghiên cứu, đề tài nghiên

cứu khoa học cũng đã đề cập đến các khía cạnh như khái niệm, đặc điểm của
LĐGVGĐ, phân loại LĐGVGĐ, vai trò của LĐGVGĐ.
Trong “Báo cáo tổng hợp: Kết quả nghiên cứu trẻ em làm thuê giúp việc gia
đình ở Việt Nam” (2006) Nguyên Nguyễn Như Trang và cộng sự cũng đưa ra định
nghĩa về làm thuê giúp việc gia đình là được thuê làm những công việc trong gia
đình như rửa chén, nấu ăn, lau nhà, trông em, và có thể được yêu cầu tham gia các
công việc khác mang lại thu nhập trực tiếp cho gia đình chủ thuê. Định nghĩa này
tiếp cận theo hướng mở rộng hơn phạm vi công việc GVGĐ, có thêm cả việc mang
lại thu nhập trực tiếp cho gia đình chủ thuê [78].
Báo cáo “Việc làm bền vững đối với lao động giúp việc gia đình” được thực
hiện dưới sự ủy quyền của ILO và Bộ LĐTB&XH xuất bản tại Nxb. Lao động - Xã
hội năm 2012 là một công trình nghiên cứu toàn diện từ vấn đề lý luận đến thực
trạng LĐGVGĐ ở Việt Nam. Trong đó, báo cáo đã đưa ra quan niệm về LĐGVGĐ
trên cơ sở các định nghĩa đã có và căn cứ vào thực tình hình thực tiễn ở Việt Nam,
cụ thể: “Người LĐGVGĐ là những người được trả tiền công trên cơ sở thỏa thuận
với người sử dụng lao động để thực hiện thường xuyên các công việc cho gia đình
từ công việc nhà, như đi chợ, nấu ăn, vệ sinh nhà cửa, la u chùi, dọn dẹp, giặt giũ;
việc chăm sóc các thành viên trong gia đình, như người già, trẻ em, phụ nữ mang
thai, sau khi sinh, người khuyết tật,… đến việc kết hợp công việc nhà, việc chăm sóc
các thành viên trong gia đình với thực hiện các công việc tạo ra lợi nhuận cho gia
đình ở quy mô nhỏ (từ 10 lao động trở xuống). Các hoạt động này có thể diễn ra
trong hoặc ngoài gia đình” [75, tr.28]. Như vậy, định nghĩa về LĐGVGĐ trong
nghiên cứu này có điểm khác biệt so với nhiều nghiên cứu trong nước và định nghĩa
của quốc tế. LĐGVGĐ trong định nghĩa này không chỉ bao gồm những công việc
nội trợ, chăm sóc trẻ em, người già… không mang lại lợi nhuận cho gia đình mà còn
bao gồm cả những công việc kết hợp giữa công việc nhà và công việc liên quan

10



đến hoạt động thương mại tạo ra lợi nhuận cho gia đình. Ngoài ra, công trình cũng
làm rõ những đặc trưng của LĐGVGĐ trên thế giới và ở Việt Nam.
Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu “Giá trị kinh tế của lao động giúp việc
gia đình đối với gia đình và xã hội” (2014) của GFCD lại tập trung phân tích các
khía cạnh lý luận khác của LĐGVGĐ. Báo cáo đã phân tích tương đối sâu sắc
những giá trị kinh tế của LĐGVGĐ đối với bản thân người lao động, đối với hộ gia
đình người GVGĐ, đối với hộ gia đình người của người sử dụng lao động và đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội [83].
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường “Pháp luật lao động Việt
Nam về lao động giúp việc gia đình - Thực trạng và phương hướng hoàn thiện ”
(2017) của Trường đại học Luật Hà Nội do TS. Đỗ Thị Dung làm chủ nhiệm trên cơ
sở khảo cứu khái niệm về LĐGVGĐ trong các văn bản quốc tế cũng như pháp luật
của một số quốc gia trên thế giới và khái niệm LĐGVGĐ trong BLLĐ năm 2012 đã
đưa ra nhận xét, đánh giá tương đối sâu sắc về từng cách định nghĩa về LĐGVGĐ.
Bên cạnh đó, công trình cũng đã phân tích được các đặc điểm riêng của người
LĐGVGĐ so với những người lao động làm việc trong các lĩnh vực khác. Đồng
thời, đề tài đã phân tích vai trò của LĐGVGĐ trên các khía cạnh đối với chính
người LĐGVGĐ; đối với gia đình người sử dụng LĐGVGĐ và đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước [39].

cấp độ luận văn thạc sỹ, các luận văn như “Thực trạng lao động là người
giúp việc gia đình ở Việt Nam và một số kiến nghị” (2013) của tác giả Nguyễn Thị
Lam [58]; “Pháp luật lao động giúp việc gia đình và thực tiễn thi hành tại thành
phố Hà Nội” (2014) của tác giả Nguyễn Thị Việt Anh [32]; “Pháp luật về lao động
giúp việc gia đình - Thực trạng và hướng hoàn thiện” (2015) của tác giả Trần Linh
Trang [79]; “Lao động giúp việc gia đình theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành
phố Hà Nội” (2015) của tác giả Phạm Trung Giang [48]; “Lao động giúp việc gia
đình theo pháp luật lao động Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh ” (2017)
của tác giả Nguyễn Chung Phước Lưu [60]… cũng đặt nền tảng lý thuyết cho công
trình nghiên cứu của mình bằng việc trình bày những vấn đề cơ bản về

LĐGVGĐ như khái niệm, đặc điểm của LĐGVGĐ, phân loại LĐGVGĐ và vai trò
của LĐGVGĐ. Trong mối tương quan với các công trình nghiên cứu khác đã được
khảo cứu, những vấn đề lý luận về LĐGVGĐ được đưa ra tại các luận văn này nhìn
chung chưa có điểm mới đột phá trong nghiên cứu.

11


Một số bài viết đăng trên các tạp chí cũng đã luận bàn về những khía cạnh
khác nhau của lý luận về LĐGVGĐ. Trong bài viết “Về khái niệm và vai trò của lao
động giúp việc gia đình” đăng trên Tạp chí Luật học số 11/2016, tác giả Đỗ Thị
Dung đã đưa ra định nghĩa về LĐGVGĐ theo quy định pháp luật của các quốc gia
và pháp luật quốc tế, trên cơ sở đó bài viết đã chỉ ra một số tiêu chí cơ bản để nhận
diện loại hình lao động này [38]. Một số bài viết khác đăng trên các tạp chí khoa học
như: “Vấn đề trẻ em gái giúp việc tại các thành phố lớn ” của tác giả Chu Mạnh
Hung đăng trên Tạp chí Luật học, số 05/2005 [53]; “Tác động của dịch vụ giúp việc
tới gia đình” của tác giả Lê Việt Nga đăng trên Tạp chí Gia đình và Giới, số
16/2006 [62]; “Hiện trạng công việc và đời sống của nữ nhập cư làm giúp việc nhà
tại thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Đào Bích Hà đăng trên Tạp chí Xã hội học,
số 02/2009 [49]; “Người làm thuê việc nhà và tác động của họ đến gia đình thời kỳ
đổi mới kinh tế xã hội” của tác giả Mai Huy Bích đăng trên Tạp chí Khoa học về
Phụ nữ, số 04/2004 [33]… cũng chỉ ra những đặc điểm của LĐGVGĐ: phần lớn
LĐGVGĐ là nữ giới, xuất thân từ nông thôn, trình độ học vấn thấp, mức sống thấp,
đa số chưa được qua đào tạo nghề.
Trên thế giới, đã có một số tài liệu nghiên cứu lý luận về LĐGVGĐ trong các
công trình nghiên cứu như báo cáo, luận văn thạc sỹ,… Tác giả Kea Tijdens and
Maarten van Klaveren trong báo cáo “Domestic Workers: Their wages and work in
12 countries” (2011) (LĐGVGĐ: Tiền lương và công việc của họ tại 12 quốc gia)
đã phân tích rõ định nghĩa LĐGVGĐ, các đặc điểm về nhân khẩu xã hội học như độ
tuổi, thành phần gia đình, trình độ học vấn của LĐGVGĐ [111]. Báo cáo “Decent

work for domestic workers” (2010) của ILO (Công việc chính danh cho LĐGVĐ)
cũng đã làm rõ tính đặc thu của công việc GVGĐ, tầm quan trọng của công việc
GVGĐ trong sự phát triển kinh tế xã hội từ đó đưa ra quan điểm của ILO về việc áp
dụng các tiểu chuẩn lao động quốc tế nhằm bảo vệ tốt hơn cho LĐGVGĐ. Báo cáo
cũng luận bàn về định nghĩa LĐGVGĐ trên cơ sở xem xét pháp luật của 72 nước
thành viên ILO (những quốc gia này chiếm tới hơn 80% dân số thế giới) trong đó có
cả Việt Nam, để thấy được cách thức điều chỉnh pháp luật đối với LĐGVGĐ. Ngoài
ra, báo cáo cũng đưa ra cách thức phân loại LĐGVGĐ theo tiêu chuẩn quốc tế về
phân loại nghề của ILO [101]. Luận văn thạc sỹ “Social and legal empowerment of
domestic workers in Brazil” (2014) của tác giả Kateryna Byelova (Trao quyền xã
hội và pháp lý cho LĐGVGĐ ở Brazil) đã phân tích, luận giải về định nghĩa
12


LĐGVGĐ, những đặc thu của công việc GVGĐ, vấn đề đảm bảo quyền bình đẳng
pháp lý giữa LĐGVGĐ với những người lao động khác. Ngoài việc sử dụng những
phương pháp nghiên cứu truyền thống như phân tích, tổng hợp… từ nguồn thông
tin, tài liệu thứ cấp, tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra thông qua các cuộc
phỏng vấn với người GVGĐ và các gia đình có sử dụng người GVGĐ để làm rõ
những lý do người lao động chọn nghề GVGĐ, đặc điểm tình hình công việc của
họ, cũng như những thách thức mà người lao động phải đối mặt. Trên cơ sở đó, tác
giả đã luận bàn, liên kết thực tế với các quyền mà người lao động được hưởng theo
quy định của pháp luật Brazil [98].
Theo khảo cứu của tác giả, những công trình nghiên cứu trên đây đã đưa ra
các quan niệm về LĐGVGĐ từ các phương diện xã hội và pháp lý, đồng thời cũng
nêu lên đặc điểm, vai trò của LĐGVGĐ, các loại hình LĐGVGĐ. Những kết quả
nghiên cứu này sẽ được tác giả kế thừa có chọn lọc để tiếp tục phân tích làm sâu sắc
hơn các vấn đề lý luận về LĐGVGĐ trong luận án.
Các công trình nghiên cứu lý luận pháp luật về LĐGVGĐ
Vấn đề lý luận pháp luật về LĐGVGĐ được nghiên cứu trong lĩnh vực khoa

học luật và chủ yếu được công bố trong các luận văn thạc sỹ, sách chuyên khảo, báo
cáo đề tài nghiên cứu khoa học. Hiện chưa có một luận án tiến sỹ nào có nghiên cứu
về pháp luật về LĐGVGĐ. Ngoài ra, các vấn đề lý luận liên quan đến các khía cạnh
pháp lý khác nhau khi điều chỉnh về LĐGVGĐ cũng được đề cập đến trong giáo
trình, sách chuyên khảo, báo cáo nghiên cứu, luận án, luận văn.
GVGĐ là một công việc ngày càng trở nên phổ biến tại các nước phát triển
và đang phát triển trên thế giới, đồng thời không thể phủ định giá trị kinh tế và vai
trò của công việc này đối với gia đình và xã hội. Tuy nhiên, cũng xuất phát từ đặc
trưng của công việc GVGĐ nên người lao động làm việc trong lĩnh vực này thường
bị xã hội đánh giá thấp, không được tôn trọng và thường bị xâm phạm quyền lợi, bị
phân biệt đối xử. Vì vậy, đa số các nghiên cứu đều đưa ra quan điểm về sự cần thiết
phải có các quy định pháp luật lao động riêng để điều chỉnh quan hệ lao động giữa
người LĐGVGĐ với người sử dụng lao động, bảo vệ quyền lợi của các bên trong
quan hệ lao động và đảm bảo quyền bình đẳng giữa người LĐGVGĐ và những
người lao động làm việc trong các lĩnh vực khác.

13


Sách chuyên khảo “Pháp luật về lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam”
(2018) do TS. Đỗ Thị Dung (chủ biên), Nxb Tư pháp trên cơ sở phân tích sự cần
thiết phải quy định về LĐGVGĐ đã đưa ra khái niệm pháp luật về LĐGVGĐ. Theo
tác giả, xuất phát từ nhu cầu việc làm của người lao động và nhu cầu của các hộ gia
đình; xuất phát từ mục đích bảo vệ LĐGVGĐ do đó cần phải có sự điều chỉnh của
pháp luật đối với LĐGVGĐ. Tác giả cũng phân tích các nguyên tắc cơ bản của pháp
luật về LĐGVGĐ dựa trên những đặc điểm riêng của công việc GVGĐ. Ngoài ra,
công trình làm rõ nội dung pháp luật điều chỉnh về LĐGVGĐ gồm những nhóm vấn
đề sau: HĐLĐ đối với LĐGVGĐ; điều kiện lao động đối với LĐGVGĐ; điều kiện
sử dụng lao động đối với LĐGVGĐ; xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp trong
lĩnh vực LĐGVGĐ. Đặc biệt, công trình cũng đã giới thiệu pháp luật của một số

quốc gia tiêu biểu về LĐGVGĐ như pháp luật của Philippines, pháp luật của
Uruguay, pháp luật của Thụy Sỹ về LĐGVGĐ, trong đó có một số quy định về xử lý
vi phạm trong lĩnh vực LĐGVGĐ, BHXH cho người LĐGVGĐ, giúp đỡ khi
LĐGVGĐ bị ngược đãi,… Những quy định này sẽ là kinh nghiệm cho Việt Nam
trong quá trình hoàn thiện pháp luật về LĐGVGĐ. Công trình nghiên cứu là nguồn
tài liệu quý giá cho tác giả cũng như những nhà nghiên cứu khác khi tìm hiểu các
vấn đề lý luận về LĐGVGĐ và pháp luật về LĐGVGĐ [40].
Báo cáo “Việc làm bền vững đối với lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam”
(2012) do Viện Gia đình và Giới thực hiện dưới sự ủy quyền của ILO và Bộ
LĐTB&XH, Nxb Lao động - Xã hội đã đánh giá được các chính sách, quy định
pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về LĐGVGĐ. Báo cáo đưa ra nhận định:
“Một số quốc gia chưa có hoặc đã có sự điều chỉnh của luật pháp cho LĐGVGĐ
song các nội dung điều chỉnh chưa thật đầy đủ hoặc chưa thực thi đầy đủ như Đài
Loan, Indonexia, Nhật Bản, Malayxia… Philippines được đánh giá là có mô hình
quản lý và phát triển LĐGVGĐ chuyên nghiệp. Hồng Kông là khu vực có chính
sách và pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động di cư GVGĐ như đối
với những người LĐGVGĐ tại địa phương” [75, tr.33]. Báo cáo cũng đã đưa ra kết
luận “để bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động GVGĐ, các quốc gia và khu
vực đã và đang nỗ lực cải thiện khung pháp lý về lao động; xóa bỏ các phân biệt về
việc làm, đảm bảo người LĐGVGĐ được tiếp cận với hệ thống an sinh xã hội,
BHYT và thai sản, đặc biệt quan tâm đến những rủi ro mà LĐGVGĐ gặp phải [75].
Công trình nghiên cứu này tập trung vào việc tìm hiểu quy định pháp luật của các
nước khác nhau và pháp luật Việt Nam về LĐGVGĐ, chưa có những phân tích
14


mang tính chất lý luận về vấn đề liên quan đến pháp luật điều chỉnh đối với
LĐGVGĐ như khái niệm pháp luật về LĐGVGĐ, nguyên tắc điều chỉnh pháp luật
đối với LĐGVGĐ và nội dung pháp luật đối với LĐGVGĐ. Tuy nhiên, công trình
này lại là nguồn tài liệu quý giá cho tác giả tìm hiểu về pháp luật của các nước trên

thế giới về LĐGVGĐ, là cơ sở để so sánh, đối chiếu với pháp luật Việt Nam, rút ra
các bài học kinh nghiệm và đề xuất các kiến nghị, giải pháp.
Một số công trình nghiên cứu ở cấp độ luận văn thạc sỹ luật học của các tác
giả như Trần Linh Trang [79], Nguyễn Thị Việt Anh [32], Phạm Trung Giang [48]
có trình bày một số vấn đề lý luận về pháp luật đối với LĐGVGĐ. Các công trình
này đã đưa ra khái niệm pháp luật về LĐGVGĐ, vai trò của pháp luật đối với
LĐGVGĐ và nguyên tắc điều chỉnh pháp luật đối với LĐGVGĐ.
Về khái niệm pháp luật đối với LĐGVGĐ, trong luận văn thạc sỹ luật học
“Pháp luật lao động giúp việc gia đình và thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội”
(2014) Nguyễn Thị Việt Anh đã đưa ra khái niệm pháp luật LĐGVGĐ theo cách
thức liệt kê các vấn đề liên quan đến quan hệ pháp luật giữa người LĐGVGĐ và
người sử dụng lao động được pháp luật lao động điều chỉnh. Theo tác giả: “Pháp
luật LĐGVGĐ là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa người lao động là người GVGĐ và người
sử dụng lao động về hợp đồng lao động, tiền lương, bả o hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
chế độ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiêu chuẩn lao động, an toàn lao động, vệ sinh
lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất và giải quyết tranh chấp lao động”
[32, tr.13]. Trần Linh Trang trong luận văn thạc sỹ luật học “Pháp luật về lao động
giúp việc gia đình - Thực trạng và hướng hoàn thiện” (2015) đã định nghĩa: “Pháp
luật về LĐGVGĐ là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành về đối
tượng, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong quan hệ LĐGVGĐ và
được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước” [79, tr.26]. Các luận
văn thạc sỹ tuy đã đưa ra được khái niệm pháp luật về LĐGVGĐ nhưng chưa có
luận giải sâu sắc về sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật lao động quan hệ lao
động giúp việc gia đình.
Về vai trò của pháp luật đối với LĐGVGĐ, trong luận văn thạc sỹ “Pháp
luật lao động giúp việc gia đình và thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội ” (2014)
Nguyễn Thị Việt Anh đã phân tích khá sâu sắc vấn đề này. Theo tác giả pháp luật có
vai trò là phương tiện chính thức hóa các giá trị xã hội của quyền con người nói
chung và quyền của người LĐGVGĐ nói riêng; là công cụ pháp lý sắc bén của Nhà

15


nước trong việc bảo vệ quyền của người LĐGVGĐ và là cơ sở để đảm bảo việc
thực hiện các cam kết giữa người sử dụng lao động và LĐGVGĐ; pháp luật là cơ sở
để quan hệ LĐGVGĐ phát triển bền vững [32, tr.23-26].
Về nguyên tắc điều chỉnh pháp luật đối với LĐGVGĐ, Trần Linh Trang,
Phạm Trung Giang đưa ra quan điểm có những nguyên tắc sau: nguyên tắc bình
đẳng trong quan hệ pháp luật LĐGVGĐ; nguyên tắc thiện chí trung thực; nguyên
tắc đảm bảo sự quản lý của Nhà nước. Nguyễn Thị Việt Anh lại phân tích các
nguyên tắc điều chỉnh đối với LĐGVGĐ dựa vào các nguyên tắc cơ bản của Luật
lao động. Do đó, theo tác giả có những nguyên tắc sau điều chỉnh pháp luật đối với
LĐGVGĐ: Một là, tự do lao động và tự do thuê mướn lao động; Hai là, bảo vệ
người lao động; Ba là, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao
động; Bốn là, đảm bảo và tôn trọng sự thỏa thuận hợp pháp của các bên trong lĩnh
vực lao động [32, 48, 79]. Tuy nhiên, những nguyên tắc này chưa thể hiện tính chất
đặc trưng của pháp luật về LĐGVGĐ, chủ yếu là những nguyên tắc chung của pháp
luật lao động hoặc thiên về những nguyên tắc chung về giao kết và thực hiện hợp
đồng. Luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu để xây dựng những nguyên tắc điều chỉnh
pháp luật về LĐGVGĐ cho phu hợp với loại hình lao động này.
Về nội dung pháp luật đối với LĐGVGĐ, một số công trình nghiên cứu là
luận văn thạc sỹ luật học có đề cập đến vấn đề này. Tuy nhiên, mỗi tác giả có những
quan điểm khác nhau. Nguyễn Thị Việt Anh trong luận văn “Pháp luật lao động
giúp việc gia đình và thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội ” (2014) cho rằng nội
dung của pháp luật đối với LĐGVGĐ gồm 3 nhóm nội dung lớn: Thứ nhất, nội
dung và hình thức của HĐLĐ với LĐGVGĐ; Thứ hai, về thực hiện, thay đổi, chấm
dứt quan hệ lao động GVGĐ; Thứ ba, về giải quyết tranh chấp đối với LĐGVGĐ
[32]. Trong luận văn “Pháp luật về lao động giúp việc gia đình - Thực trạng và
hướng hoàn thiện” (2015), Trần Linh Trang lại có quan điểm tiếp cận nội dung pháp
luật đối với LĐGVGĐ theo mảng vấn đề được pháp luật điều chỉnh. Cụ thể, tác giả

phân tích nội dung pháp luật đối với LĐGVGĐ gồm những vấn đề sau: Hợp đồng
lao động đối với LĐGVGĐ; Tiền lương; Điều kiện làm việc, chế độ sinh hoạt đối
với LĐGVGĐ; Giải quyết tranh chấp đối với LĐGVGĐ [79]. Những nghiên cứu
này sẽ được Luận án tiếp tục kế thừa, phát triển để nghiên cứu toàn diện hơn, có hệ
thống hơn nội dung pháp luật về LĐGVGĐ.
16


Ngoài các công trình nghiên cứu trực tiếp đề cập đến những vấn đề lý luận
pháp luật về LĐGVGĐ, cũng có một số công trình nghiên cứu liên quan đến các
khía cạnh pháp lý khác nhau khi điều chỉnh về LĐGVGĐ như vấn đề hợp đồng lao
động, vấn đề về quyền con người, quyền của người lao động. Giáo trình Luật hợp
đồng (Phần chung) (2013) của PGS.TS. Ngô Huy Cương, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội đã phân tích những vấn đề pháp lý chuyên sâu về hợp đồng và luật hợp đồng.
Công trình nghiên cứu là tài liệu cho tác giả cũng như các nhà nghiên cứu khác khi
tìm hiểu những vấn đề lý luận về hợp đồng nói chung và hợp đồng lao động nói
riêng. Giáo trình Luật Lao động Việt Nam (2014) của Trường Đại học Luật Hà Nội,
Nxb Công an nhân dân cung cấp những nội dung lý luận toàn diện về các vấn đề của
pháp luật lao động như hợp đồng lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi,
tiền lương, an toàn lao động, vệ sinh lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật
chất, giải quyết tranh chấp lao động,… Đây là một trong những nguồn tài liệu quan
trọng cho tác giả trong quá trình nghiên cứu các vấn đề lý luận pháp luật về
LĐGVGĐ. Giáo trình Lý luận và Pháp luật về quyền con người (2011) của Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội cung cấp những
kiến thức lý luận về quyền con người, pháp luật quốc tế, pháp luật Việt Nam về
quyền con người trong đó có các quyền được bảo vệ sức khỏe, quyền được hưởng
an sinh xã hội, quyền tự do lập hội,… Công trình này sẽ là tài liệu cho tác giả trong
quá trình nghiên cứu các vấn đề về bảo vệ quyền của người LĐGVGĐ.
Trên thế giới, đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến lý luận pháp
luật về LĐGVGĐ, trong đó có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau: Cuốn sách

“Domestic work, conditions of work and employment: A legal perspective ” (2003)
(GVGĐ, điều kiện làm việc và việc làm: Quan điểm pháp lý) của tác giả Jose Maria
Ramirez-Machado đã phân tích những đặc trưng của LĐGVGĐ, đặc biệt làm rõ tính
dễ bị tổn thương của họ, cũng như lý giải nguyên nhân tại sao dẫn đến sự dễ tổn
thương của người LĐGVGĐ. Từ đó, công trình đã nhấn mạnh sự cần thiết phải có
quy định pháp lý, cải thiện các điều kiện làm việc đối với LĐGVGĐ [108]. Cuốn
sách “Effective protection for domestic workers: A guide to designing labour laws”
(2012) (Bảo vệ hiệu quả cho LĐGVGĐ: Hướng dẫn xây dựng Luật lao động) của
Tổ chức Lao động quốc tế là một nguồn tài liệu quan trọng đối với các nhà lập pháp,
các nhà nghiên cứu, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền… trong việc xây dựng,
hoàn thiện pháp luật về LĐGVGĐ. Các tác giả đã tập trung vào luật lao động như
một phương tiện hữu hiệu để đảm bảo việc bảo vệ hiệu quả LĐGVGĐ. Công
17


×