Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

VAI TRÒ CỦA HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỚI SINH VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.06 KB, 18 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP & NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VAI TRÒ CỦA HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỚI
SINH VIÊN
HÀ NỘI – 2009
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………...2
NỘI
DUNG…………………………………………………………………...3
I. CÁC KHÁI NIỆM …………………………………………………………3
1.Học và học tập…………………………………………………………..3
1
2. Nghiên cứu khoa học…………………………………………………...3
II. HỌC TẬP VÀ VAI TRÒ CỦA HỌC TẬP…………………………...…..4
1. Học để trang bị kiến thức………………………………………………4
2. Học để có tư duy………………………………………………………..5
3. Học để trang bị kĩ năng mềm…………………………………………5
4. Học để khẳng định bản thân…………………………………………6
III. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC……………………………………….……………………………….7
1. Nghiên cứu khoa học để tìm ra cái mới……………………………………7
2. Tăng khả năng nghiên cứu, tổng hợp và trình bày……………………….8
3. Tăng tính chủ động cho sinh viên…………………………………………8.
4.Giúp sinh viên hòa nhập……………………………………………………….9
LỜI KẾT…………………………………………………………………...10
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học cho sinh viên.
(Biên soạn: Dư Đình Phúc – Lê Hoài An)
2. />%E1%BB%81m
3. yahoo.com.vn


LỜI MỞ ĐẦU
Trong đời sống xã hội nói chung, học tập là một trong
những hoạt động có tầm quan trọng lớn nhất đối với mỗi một cá nhân
cũng như đối với cộng đồng. Về cơ bản, hoạt động này có thể chia ra
làm hai giai đoạn, với những đặc điểm tương đối khác nhau. Thứ nhất
là giai đoạn học tập tại các trường Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung
học phổ thông, hay là giai đoạn học tại các cấp Phổ thông. Thứ hai là
giai đoạn học tập tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên
2
nghiệp hay giai đoạn học sau phổ thông. Về cơ bản, hai giai đoạn này
có phương pháp học tập hoàn toàn khác nhau. Ở phổ thông, học sinh
học tập một cách thụ động với phương pháp tiếp nhận là chính. Còn ở
giáo dục sau phổ thông nói chung và giáo dục Đại học nói riêng, mục
tiêu học tập không chỉ dùng lại ở việc tiếp nhận các tri thức khoa học
cơ bản và hiện đại mà còn đặc biệt chú trọng việc vận dụng những tri
thức ấy vào các hoạt động thực tế. Vì vậy, giáo dục Đại học đòi hỏi
người học phải có một cách học chủ động, sáng tạo. Sự khác biệt về
bản chất của phương pháp học tập này chắc chắn là một khó khăn rất
lớn cho những tân sinh viên mới bước vào ngưỡng cửa Đại học, thậm
chí với những người đã học lâu dài đôi khi cũng còn nhiều điều lúng
túng.
Nghiên cứu khoa học cũng là một trong những hoạt động
tạo nên sự khác biệt lớn ở hai giai đoạn học tập nói trên. Ở giai đoạn
giáo dục phổ thông, dường như đây là một hoạt động hoàn toàn xa lạ.
Ngược lại, ở Đại học, hoạt động này có tính phổ biến và dường như trở
thành một điều không thế thiếu trong quá trình học tập của sinh viên.
Đây có thế coi là một trong những phương pháp học tập hiệu quả nhất
ở giai đoạn học tập sau phổ thông, được áp dụng không chỉ ở Việt Nam
mà còn ở hầu hết các nền giáo dục trên toàn thế giới.
Vì vậy, tiểu luận này nhằm đề cập tới vai trò vô cùng quan

trọng của học tập cũng như nghiên cứu khoa học đối với sinh viên, từ
đó giúp các sinh viên có những định hướng tốt trong quá trình học tập
để tích lũy nhiều nhất những hiểu biết và kinh nghiệm. để từ đó có thế
đạt kết quả cao trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học cũng
như có hành trag vững chắc nhất cho bản thân để bước vào công hiến
cho xã hội sau khi đã tốt nghiệp.
NỘI DUNG
I. CÁC KHÁI NIỆM:
Trước khi tìm hiểu vai trò của học tập và nghiên cứu khoa học, chúng
ta cần phải tìm hiểu hai khái niệm này.
3
1.Học và học tập:
Học theo nghĩa hẹp là lao động mà một người tiến hành
nhằm mục đích chiếm lĩnh một số kiến thức và kĩ năng mà loài người
đã biết. Theo nghĩa rộng học là sự tổng hợp của học theo nghĩa hẹp và
sự cố gắng rèn luyện nhân cách xét trong mối quan hệ qua lại giữa một
bên là kiến thức, kỹ năng một bên là nhân cách người học.
Học tập là một hoạt động làm thay đổi kinh nghiệm của cá
nhân một cách bền vững, có định hướng và quan sát được. Nó là một
thuộc tính phản ánh khách quan mục đích của con người. Học của con
người có định hướng, có giá trị, có kế hoạch và có khoa học.

2. Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là một hình thức giáo dục ở Đại học,
là một khâu quan trọng trong quá trình học tập.
Bản chất của hoạt động nghiên cứu khoa học là tìm tòi,
sáng tạo, phát minh nên nhất thiết phải có hai dấu hiệu cơ bản là “mới”
và “ có tính chứng minh”.
Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên có một số
những đặc điểm riêng như sau:

• Phải phục vụ cho mục đích học tập.
• Nhận thức khoa học là những đông cơ chủ yếu cửa hoạt động
khoa học.
• Hoạt động khoa học phải đặt dưới sự hướng dẫn của giảng viên.
Mục đích của nghiên cứu khoa học là : hình thành tính độc
lập về nghề nghiệp, năng lực thực tiễn, góp phần mở rộng những tri
thức lĩnh hội được trong quá trình học tập.
II. HỌC TẬP VÀ VAI TRÒ CỦA HỌC TẬP.
1. Học để trang bị, tích lũy kiến thức cho bản thân.
4
Một trong những mục tiêu cơ bản của quá trình học tập là để
trang bị kiến thức cho bản thân người học, cả về kiến thức chuyên
ngành và kiến thức xã hội.
Không chỉ học hỏi những kiến thức chuyên ngành, những
người tham gia học tập nói chung và các sinh viên nói riêng còn có cơ
hội tìm hiều thêm được rất nhiều các kiến thức xã hội thông qua sách
vở và những bài giảng của thầy cô giáo. Đây là cách học truyền thống,
mỗi sinh viên đều đã quen thuộc trong quá trình học ở các cấp phổ
thông. Ở bậc phổ thông, tại mỗi cấp học, học sinh có những chương
trình học giống nhau, trang bị những kiến thức khoa học tư nhiên và
khoa học xã hội cơ bản. Còn ở bậc Đại học, các sinh viên được trang bị
các kiến thức chuyên sâu, phù hợp với ngành học của mình, để có
những trang bị tốt nhất cho việc làm sau này của mình. Bởi vậy, để có
bước chuẩn bị tốt nhất cho bản thân, mỗi sinh viên cần chú trọng việc
trang bị cho mình kiến thức thông qua quá trình học tập.
Một trong những hình thức học của sinh viên, được rất
nhiều người cho rằng có hiệu quả tốt, đó là học tập trên thư viện.
Học trên thư viện là một cơ hội tốt giúp các sinh viên có
điều kiện tiếp cận với các nguồn tài liệu chuyên sâu có tính chuyên
môn để có thế nghiên cứu sâu sắc hơn những vấn để đã được thầy cô

hướng dẫn trên giàng đường. Đây là một trong những cách hiệu quả
nhất để học các môn chuyên ngành.
Tuy nhiên học tập không đơn giản chỉ là để trang bị các
kiến thức chuyên ngành. Với sinh viên, quá trình học tập không đơn
giản chỉ dừng lại ở đó. Một sinh viên sau khi ra trường còn cần có một
vốn kiến thức xã hội nhất định. Để có được điều đó, không có con
đường nào khác là thông qua quá trình học tập và tự tích lũy. Mỗi sinh
viên có thế học tập các kiến thức xã hội này qua thầy cô, qua bạn bè,
sách báo, điện ảnh… Một trong những “phương pháp học” về đời sống
xã hội tốt nhất với sinh viên Đại học là tham gia các hoạt động tình
nguyện, các Chiến dịch mùa hè xanh, Hiến máu nhân đạo, ….
5
Như vậy, vai trò đầu tiên của quá trình học tập là để trau dồi kiến
thức chuyên môn và kiến thức xã hội cho sinh viên.
2. Học để có tư duy, có khả năng tiếp thu nền tri thức tiên tiến của nhân
loại, để từ đó có thể ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống của nước nhà,
giúp phát triển đất nước giàu mạnh.
Với tốc độ phát triển như vũ bão hiện nay của khoa học kĩ
thuật, nếu không có tri thức và tư duy thì có thể nói, chúng ta dễ dàng
bị tụt hậu so với các nước trên thế giới. Bới vậy đòi hỏi con người cần
có một tư duy khoa học tốt để có khả năng tiếp thu những tiến bộ của
khoa học kĩ thuật trên thế giới.
Nhiều sinh viên Đại học cảm thấy mông lung khi tiếp nhận
các kiến thức trong quá trình học tập trên giảng đường. Tuy nhiên, có
thể nói, chính trong quá trình này, các sinh viên đã rèn luyện được tư
duy chuyên ngành cho bản thân. Đây là điều vô cùng cần thiết trong
quá trình làm việc sau này. Có thể nêu một ví dụ: Có rất nhiều sinh viên
than vãn rằng không hiểu mình học những môn rất khó như Toán cao
cấp… để làm gì. Tuy nhiên những môn học này đã rèn luyện cho các
sinh viên đó những tư duy Toán học mà thật sự rất cần thiết cho công

việc trong tương lai.
Mỗi một cá nhân có tư duy, làm việc hiệu quả và không mắc
những sai sót đáng tiếc sẽ giúp cho nền khoa học kĩ thuật của đất
nước phát triển mạnh mẽ, củng cố sự vững mạnh cũng như uy tín của
đất nước, quốc gia trên trường quốc tế.
3. Học để trang bị cho bản thân những kĩ năng mềm, những cách ứng
xử chuẩn mực, cách hòa nhập trong đời sống xã hội.
Trong quá trình học tập, sinh viên không đơn thuần chỉ
trang bị cho bản thân những kĩ năng về chuyên môn, kĩ năng mềm
cứng, mà còn cần trang bị các kĩ năng mềm, những điểu rất cần thiết
trong tương lai. Vậy thế nào là kĩ năng mềm.
6
Về khái niệm kĩ năng mềm, Wikipedia có viết:
“Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng
trong cuộc sống con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm
việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng
hoảng, sáng tạo và đổi mới...
Kỹ năng mềm khác với kỹ năng cứng để chỉ trình độ chuyên môn,
kiến thức chuyên môn hay bằng cấp và chứng chỉ chuyên môn….
Thực tế cho thấy người thành đạt chỉ có 25% là do những kiến
thức chuyên môn, 75% còn lại được quyết định bởi những kỹ năng
mềm họ được trang bị.
Kỹ năng mềm thiên khá nhiều về yếu tố bẩm sinh, tuy nhiên phần
lớn con người nếu chịu khó rèn luyện thì vẫn có thể nâng cao đáng kể
kỹ năng của bản thân. Điều này thực sự cần thiết, bởi vì kỹ năng mềm
là một trong những yếu tố quan trọng nhất đưa bạn đến thành công.”
Trước hết, khi học tập, sinh viên cần có ý thức trau dồi
nhận thức của bản thân về cách ứng xử với môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội.
Trong cuộc sống cũng như trong công việc, không đơn

thuần chỉ yêu cầu những kiến thức chuyên môn mà còn cần đến một kĩ
năng sống, kĩ năng hòa nhập và hợp tác trong quá trình làm viêc để có
thế đạt được những kết quả tốt nhất. Đây cũng là một trong những mục
tiêu quan trọng trong quá trình đào tạo ở bậc Đại học.
Muốn hoàn thiện được các kĩ năng mềm này, mỗi sinh viên
nên chủ động tham gia vào các hoạt động tập thể của lớp, của khoa
cũng như các hoạt động Đoàn, Hội Thanh Niên,…
Như vậy, không chỉ học kiến thức, học tập còn đồng nghĩa
với việc sinh viên tự trang bị cho mình những kĩ năng sống cần thiết
cho cuộc sống sau này.
4. Học cũng là một cách để khẳng định chính mình, để có thế làm giàu
cho bản thân, cho gia đình và đất nước.
7

×