Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Năng lực thực thi công vụ của công chức tư pháp hộ tịch cấp xã ở thị xã quảng yên tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………../………….

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG VĂN HIỆP

NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC TƢ PHÁP - HỘ TỊCH
Ở THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………../………….

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG VĂN HIỆP

NĂNG
Ở THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH



LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. Nguyễn Đăng Th

HÀ NỘI – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là những nghiên cứu của cá nhân tôi. Các
kết quả đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong
bất cứ công trình nào khác.
Nội dung luận văn có sử dụng tài liệu tham khảo đều đƣợc trích dẫn
nguồn một cách đầy đủ và chính xác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đặng Văn Hiệp


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu Luận văn, mặc dù còn gặp rất nhiều khó
khăn song đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp, bạn
bè, gia đình và ngƣời thân.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành
chính Quốc gia, các thầy, cô giáo giảng viên thuộc các Ban, Khoa, các Tổ bộ
môn của Học viên đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt
thời gian học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy
GS.TS. Nguyễn Đăng Thành (Giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia Hồ
Chí Minh) đã dành nhiều thời gian, công sức và tâm huyết hƣớng dẫn và giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn theo đúng tiến độ.
Cũng qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo UBND thị xã, Cơ
quan Tổ chức – Nội vụ thị xã; lãnh đạo UBND các xã, phƣờng đã cung cấp
các số liệu, tài liệu cần thiết cũng nhƣ những kiến thức thực tế liên quan đến
Đề tài luận văn.
Và cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè những ngƣời đã luôn bên
cạnh, tạo mọi điều kiện tốt nhất về tinh thần, vật chất, thời gian để tôi hoàn
thiện khóa học này.
Rất mong nhận đƣợc những đóng góp quý báu của thầy, cô và các bạn.
Trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ

Đặng Văn Hiệp


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC

: Cán bộ, công chức

CCHC

: Cải cách hành chính

CCTP

: Cải cách tƣ pháp




: Cao đẳng

ĐH

: Đại học

HCNN

: Hành chính nhà nƣớc

HĐND

: Hội đồng nhân dân

PBGDPL

: Phổ biến giáo dục pháp luật

QLNN

: Quản lý nhà nƣớc

QPPL

: Quy phạm pháp luật

UBND


: Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ .................................... 9
1.1. Công chức cấp xã và công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã........................ 9
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 9
1.1.2. Đặc điểm của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã ............................. 11
1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã ........................ 14
1.1.4. Tiêu chuẩn của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã ........................... 15
1.1.5. Nhiệm vụ, quyền hạn công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã ................. 16
1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã ............ 24
1.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực......................................... 24
1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp
– Hộ tịch cấp xã............................................................................................... 26
1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp – Hộ
tịch cấp xã........................................................................................................ 27
1.3.1. Tiêu chí về trình độ, kiến thức .............................................................. 27
1.3.2. Tiêu chí về kỹ năng trong thực thi công vụ .......................................... 29
1.3.3. Thái độ ứng xử, cách thức thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp –
Hộ tịch cấp xã.................................................................................................. 31
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ
pháp – Hộ tịch cấp xã ...................................................................................... 33
1.4.1. Công tác tuyển dụng công chức ............................................................ 33
1.4.2. Công tác bố trí và sử dụng công chức ................................................... 35
1.4.3. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức ................................................ 35
1.4.4. Công tác đánh giá công chức cấp xã ..................................................... 36

1.4.5. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiệt bị và phƣơng tiện làm việc ......... 37
1.4.6. Chính sách tiền lƣơng và chế độ đãi ngộ .............................................. 38


1.4.7. Sự hoàn thiện của các quy định pháp luật về tiêu chuẩn chức danh công
chức cấp xã ...................................................................................................... 39
1.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã
ở một số địa phƣơng và các giá trị tham khảo ................................................ 40
1.5.1. Kinh nghiệm của các tỉnh, thành phố.................................................... 40
1.5.2. Các giá trị tham khảo rút ra ................................................................... 43
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 45
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ Ở THỊ XÃ QUẢNG YÊN, 46
TỈNH QUẢNG NINH ..................................................................................... 46
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội thị xã Quảng Yên,
tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................. 46
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội thị xã Quảng Yên ........................ 46
2.1.2. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội đến năng lực thực
thi công vụ của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã ..................................... 48
2.2. Khái quát về công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã
Quảng Yên....................................................................................................... 50
2.2.1. Công chức Tƣ pháp –Hộ tịch cấp xã..................................................... 50
2.2.2. Về cơ cấu ............................................................................................... 51
2.3. Phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp –
Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng Yên giai đoạn (2017 - 2019) ......... 53
2.3.1. Về trình độ, kiến thức............................................................................ 53
2.3.2. Về kỹ năng giải quyết công việc ........................................................... 58
2.3.3. Về thái độ, hành vi trong thực thi công vụ ........................................... 61
2.3.4. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao ............................................ 64
2.4. Đánh giá chung thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ

pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng Yên ..................................... 66
2.4.1. Ƣu điểm ................................................................................................. 66
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ................................................... 69
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 76


Chƣơng 3. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC THỰC THI CÔNG CỤ CỦA CÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH
CẤP XÃ Ở THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH ......................... 77
3.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh .................. 77
3.1.1. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch
trên địa bàn thị xã Quảng Yên cần quán triệt các quan điểm của Đảng về xây
dựng đội ngũ cán bộ công chức ...................................................................... 77
3.1.2. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch
trên địa bàn thị xã Quảng Yên cần căn cứ vào mục tiêu phát triển đội ngũ
công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã đã đƣợc đề ra tại địa phƣơng ............... 78
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ
pháp – Hộ tịch trên địa bàn thị xã Quảng Yên ................................................ 80
3.2.1. Đổi mới công tác tuyển dụng công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã .......... 81
3.2.2. Làm tốt công tác bố trí và sử dụng công chức ...................................... 81
3.2.3. Làm tốt công tác đánh giá công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã.......... 83
3.2.4. Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức Tƣ pháp – Hộ tịch
cấp xã............................................................................................................... 84
3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, hƣớng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ công
tác tƣ pháp của Phòng Tƣ pháp cấp huyện ..................................................... 86
3.2.6. Thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức Tƣ pháp – Hộ
tịch cấp xã........................................................................................................ 88
3.2.7. Tăng cƣờng trang bị cơ sở vật chất, phƣơng tiện làm việc ................... 89
3.2.8. Giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp –

Hộ tịch gắn với vị trí việc làm......................................................................... 90
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 91
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 95
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 100


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ

Bảng số liệu: Số lƣợng công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã giai đoạn (20152019)................................................................................................................ 50
Biểu đồ: Cơ cấu về giới tính ........................................................................... 51
Biểu đồ: Cơ cấu về độ tuổi .............................................................................. 52
Biểu đồ: Cơ cấu về dân tộc – tôn giáo ............................................................ 53
Biểu đồ: Trình độ chuyên môn........................................................................ 54
Biểu đồ: Trình độ lý luận chính trị .................................................................. 55
Biểu đồ: Kiến thức quản lý nhà nƣớc ............................................................. 56
Bảng số liệu: Trình độ tin học, ngoại ngữ của công chức Tƣ pháp – ............. 57
Hộ tịch cấp xã.................................................................................................. 57
Biểu đồ: Kết quả khảo sát của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch......................... 59
Biểu đồ: Kết quả khảo sát của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn
thể .................................................................................................................... 60
Biểu đồ: Kết quả khảo sát sự hài lòng của ngƣời dân khi đến UBND xã giải
quyết công việc................................................................................................ 62
Biểu đồ: Kết quả công tác đăng ký và quản lý hộ tịch giai đoạn (2015 – 2019)
......................................................................................................................... 64


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Cấp xã là gần gũi nhân dân nhất, là nền

tảng của hành chính. Cấp xã làm đƣợc việc thì mọi công việc đều xong xuôi”
[36]. Trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nƣớc bốn cấp của Nhà nƣớc ta,
chính quyền cấp xã là tổ chức ở cấp thấp nhất. Đặc thù của tổ chức chính
quyền cấp xã là vừa thực hiện chức năng quản lý; vừa thực hiện chức năng tự
quản; là cấp hành động, tổ chức hành động, đƣa chủ trƣơng, đƣờng lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc vào cuộc sống. Trong đó, lĩnh vực
Tƣ pháp – Hộ tịch và ngƣời công chức Tƣ pháp – Hộ tịch giữ một vị trí hết
sức quan trọng. Có thể khẳng định rằng Tƣ pháp – Hộ tịch là một lĩnh vực
khó và phức tạp đòi hỏi công chức Tƣ pháp – Hộ tịch phải am hiểu về pháp
luật; có tầm hiểu biết sâu, rộng về chuyên môn, nghiệp vụ; thông thạo về đặc
điểm dân cƣ, phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa, trình độ phát triển
của địa phƣơng; có kỹ năng giao tiếp, giải thích, phân tích... Có nhƣ vậy công
chức Tƣ pháp – Hộ tịch mới có thể áp dụng một cách linh hoạt pháp luật của
nhà nƣớc, từ đó mới có thể giúp Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã thực hiện
chức năng quản lý nhà nƣớc (QLNN) về Tƣ pháp – Hộ tịch một cách hiệu quả
cao nhất.
Tuy nhiên, công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã hiện nay đang bộc lộ
những hạn chế, bất cập nhƣ: Số lƣợng công chức còn thiếu, yếu về nghiệp vụ,
nhiều địa phƣơng chỉ đƣợc bố trí 01 công chức Tƣ pháp – Hộ tịch, số đầu việc
mà mỗi công chức phải đảm nhận ngày càng nhiều, hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật (QPPL) thƣờng xuyên thay đổi; một bộ phận công chức Tƣ
pháp – Hộ tịch chƣa đƣợc đào tạo cơ bản về chuyên môn; việc bồi dƣỡng
nghiệp vụ cho công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã chƣa đƣợc tiến hành
thƣờng xuyên, kịp thời; công tác bố trí, luân chuyển cán bộ làm cho công tác

1


Tƣ pháp – Hộ tịch chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Chính những nguyên nhân
này đã ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả và chất lƣợng công tác Tƣ pháp –

Hộ tịch cấp xã.
Xuất phát từ lý do trên, việc tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn về năng lực của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã không chỉ mang tính
lý luận khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn đáp ứng đƣợc yêu cầu bức xúc
của việc cải cách hành chính (CCHC), cải cách tƣ pháp (CCTP) nói chung
trong quá trình hoàn thiện bộ máy nhà nƣớc hiện nay. Đặc biệt, thị xã Quảng
Yên là một đơn vị có điều kiện kinh tế - xã hội khá phát triển của tỉnh Quảng
Ninh. Trong những năm gần đây, thị xã Quảng Yên đã phát triển không
ngừng cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng và xu thế hội nhập
quốc tế. Chính sự phát triển đó đã đặt thị xã Quảng Yên đứng trƣớc nhiều thời
cơ và thách thức mới đòi hỏi bộ máy QLNN, nhất là bộ máy quản lý ở cấp cơ
sở phải thay đổi để bắt kịp cùng xu thế mới. Xuất phát từ những lý do trên tôi
đã quyết định chọn đề tài “Năng lực thực thi công vụ của công chức Tư
pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” để nghiên
cứu viết luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Khi bàn về vấn đề nâng cao năng lực của công tác Tƣ pháp – Hộ tịch
cấp xã có rất nhiều nhà quản lý và các nhà nghiên cứu quan tâm. Vì đây là
một trong những vấn đề hết sức quan trọng, nhất là trong những năm gần đây
đất nƣớc ta ngày càng đổi mới, hội nhập và phát triển. Trong quá trình CCHC,
công chức Tƣ pháp – Hộ tịch không ngừng học hỏi, rèn luyện để nâng cao
năng lực đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới. Nhiều
công trình nghiên cứu tiêu biểu về năng lực của công chức nói chung và công
chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã nói riêng đã đƣợc công bố trên nhiều sách,
báo, các kênh thông tin đại chúng nhƣ:

2


- PGS. TS Ngô Thành Can (2012), “Công chức và chất lượng thực thi

công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước”. Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc, Bộ
Nội vụ, số (11), tr.31 - 34 [10]. Trong bài viết, tác giả lí giải chất lƣợng thực
thi công vụ của công chức phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ: Năng lực, kiến thức,
kỹ năng và thái độ của họ đối với công việc, môi trƣờng làm việc của công
chức; sự động viên, khuyến khích của ngƣời lãnh đạo, quản lí bằng các chế
độ, chính sách đãi ngộ, cơ hội thăng tiến đối với công chức. Tác giả đánh giá
thực trạng công chức trong cơ quan hành chính nhà nƣớc và nêu ra những bất
cập về năng lực của công chức. Qua đó, tác giả đƣa ra một số ý kiến nghị
nhằm nâng cao chất lƣợng thực thi công vụ của nhà nƣớc nhƣ: Thực hiện đổi
mới trong tuyển dụng công chức; đổi mới phƣơng thức đào tạo, bồi dƣỡng
công chức theo hƣớng hiệu quả, thiết thực; sử dụng công chức hợp lí, hiệu
quả; chú trọng tạo động lực cho công chức trong thực thi công vụ.
- Trần Văn Quảng (2010), “Tăng cường năng lực tư pháp xã, phường,
thị trấn đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp”. Đề án cấp
Bộ, Viện Khoa học Pháp lý, Bộ Tƣ pháp, Hà Nội [38]. Trong Đề án, tác giả
đã xây dựng cơ sở lý luận năng lực công chức tƣ pháp cấp xã thông qua việc
làm rõ khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của công chức tƣ pháp cấp xã; yêu
cầu của Nhà nƣớc pháp quyền đối với nâng cao năng lực công chức tƣ pháp
cấp xã; đề ra 4 yêu cầu CCHC và CCTP cấp xã; đồng thời, Đề án nhận định
trong số các nhóm nhiệm vụ đƣợc đƣợc giao, công chức tƣ pháp chủ yếu tập
trung nhiều vào nhóm nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, đăng ký, quản
lý hộ tịch và chứng thực mà chƣa dành nhiều thời gian cho công tác xây dựng
pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật. Trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng, đề
xuất quan điểm, phƣơng hƣớng hoàn thiện nâng cao năng lực công chức tƣ
pháp cấp xã ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Lê Thị Thu Ba, (2003)“Cán bộ tư pháp cấp xã, phường, thị trấn, thực
trạng và phương hướng kiện toàn nâng cao năng lực hoạt động”[9]. Tác giả

3



đã có những đóng góp nhất định trong việc xác rõ vị trí, vai trò của Ban tƣ
pháp và công chức tƣ pháp xã. Đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động
của công chức tƣ pháp cấp xã, nêu lên những ƣu, nhƣợc điểm và nguyên nhân
của những ƣu nhƣợc điểm đó. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp để kiện
toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của công chức tƣ pháp xã đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ đƣợc giao.
- UBND tỉnh Quảng Ninh, (2018) “Kiện toàn cơ cấu tổ chức, biên chế
của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện và công tác Tư pháp cấp xã trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh”[48]. Đề án đã đề cập nhiều vấn đề: Thực trạng cơ
cấu tổ chức, cán bộ của Sở Tƣ pháp, Phòng Tƣ pháp cấp huyện và công tác
Tƣ pháp cấp xã; phân tích những thuận lợi, khó khăn; những tồn tại, hạn chế
trong hoạt động Tƣ pháp trên địa bàn tỉnh; chỉ rõ nguyên nhân của hạn chế,
bất cập; sự cần thiết xây dựng Đề án; đề ra mục đích, yêu cầu; nhiệm vụ, giải
pháp và lộ trình để nâng cao năng lực của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Trần Văn Trọng, (2018) “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã”, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam [46]. Tác giả
đã đƣa ra tồn tại, hạn chế của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã, đó là đội
ngũ công chức Tƣ pháp – Hộ tịch còn mỏng; chuyên môn nghiệp vụ chƣa
đồng đều; một số ít cán bộ chƣa đạt chuẩn về trình độ; công chức Tƣ pháp –
Hộ tịch hiện còn kiêm nhiệm cùng lúc nhiều hoạt động nên ít có thời gian
nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn. Hơn nữa một số công chức Tƣ
pháp – Hộ tịch có kinh nghiệm lại đƣợc điều động, bố trí, bổ nhiệm ở những
vị trí công việc khác nhƣng các địa phƣơng chƣa kịp thời tuyển dụng bổ sung
dẫn đến quá trình triển khai thực hiện có nhiều khó khăn, lúng túng. Từ đó,
khẳng định: Để nâng cao năng lực của đội ngũ công chức Tƣ pháp – Hộ tịch
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới, trong thời gian tới cần tiếp tục
củng cố, kiện toàn đội ngũ công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã đảm bảo chất


4


lƣợng, đủ về số lƣợng và tiêu chuẩn nghiệp vụ. Quan tâm tạo điều kiện cho
đội ngũ công chức Tƣ pháp – Hộ tịch tham gia các lớp đào tạo tập trung, tập
huấn, bồi dƣỡng kiến thức pháp luật để không ngừng nâng cao trình độ lý
luận chính trị, chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ trong giải quyết các công việc
hằng ngày. Nhà nƣớc cần có những chính sách đãi ngộ cho phù hợp, bảo đảm
quyền lợi cho công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã.
Tình hình nghiên cứu trên cho thấy, các công trình khoa học, đề tài
nghiên cứu, luận văn, bài viết, sách chuyên khảo đều đã tiếp cận ở nhiều nội
dung cụ thể, khác nhau để giải quyết tốt mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề
ra. Trong phạm vi nhất định, các nghiên cứu trên đây đã góp phần làm sáng tỏ
một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về năng lực công chức Tƣ pháp
– Hộ tịch cấp xã ở Việt Nam trong tình hình mới.
Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách
toàn diện, sâu sắc và có hệ thống về “Năng lực thực thi công vụ của công
chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” dƣới
góc độ khoa học Quản lý công. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa và có chọn lọc kết
quả nghiên cứu đã đƣợc công bố, cùng với những tìm tòi, điều tra, nghiên
cứu, tác giả luận văn hy vọng có thể trình bày, phân tích và luận giải vấn đề
này một cách có hệ thống, sáng rõ hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp
– Hộ tịch và thực trạng công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Quảng
Yên, luận văn đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao năng lực
thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Quảng Yên,
tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ

Để thực hiện đƣợc mục đích trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau:

5


- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công chức Tƣ pháp – Hộ tịch
cấp xã, năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã.
- Phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp
– Hộ tịch cấp xã, đánh giá những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế về năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch
cấp xã ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh hiện nay.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực
thi công vụ của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là năng lực thực thi công vụ công chức
Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại 19 xã, phƣờng trên địa
bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu niên giám thống kê năm 2018
của UBND thị xã Quảng Yên; số liệu điều tra, khảo sát đƣợc thu thập trong
giai đoạn (2015 - 2019)
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và
các quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về năng lực
công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp nhiều
phƣơng pháp trong đó tập trung vào một số phƣơng pháp sau:

6


- Phƣơng pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan
để có những luận cứ khoa học cho việc đánh giá năng lực công chức Tƣ pháp
– Hộ tịch cấp xã nói chung và tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh nói
riêng làm cơ sở để đề ra một số giải pháp nâng cao năng lực công chức Tƣ
pháp –Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Sử dụng phiếu điều tra để đánh giá
về năng lực của công chức Tƣ pháp-Hộ tịch cấp xã.
Trƣng cầu ý kiến của 29 công chức Tƣ pháp - Hộ tịch để minh họa và
làm rõ thực trạng năng lực công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã thuộc địa bàn
nghiên cứu.
Lấy phiếu khảo sát 106 ngƣời là cán bộ, công chức của cấp ủy, chính
quyền, Mặt trận, đoàn thể và các cơ quan chuyên môn cấp xã; cán bộ công
chức Khối MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội thị xã Quảng Yên
Khảo sát lấy ý kiến đánh giá của 380 ngƣời dân tại 19 xã, phƣờng về
kết quả giải quyết công việc của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp trên địa
bàn thị xã Quảng Yên.
- Phƣơng pháp quan sát: Dùng để thu thập thông tin về hành vi, thái độ,
điều kiện làm việc của công chức Tƣ pháp –Hộ tịch cấp xã.
- Phƣơng pháp so sánh: Dùng để đối chiếu các số liệu có nội dung, tính
chất tƣơng tự để xác định xu hƣớng, mức độ biến động của các chỉ tiêu.
6. Ý nghĩa của luận văn
- Ý nghĩa về lý luận: Luận văn hệ thống hóa lý luận cơ bản về năng lực
thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Quảng Yên,
tỉnh Quảng Ninh.

- Ý nghĩa về thực tiễn: Tìm ra giải pháp để nâng cao năng lực thực thi
công vụ của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh.

7


7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
gồm 3 phần chính:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ
pháp – Hộ tịch cấp xã.
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ
pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 3: Một số quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực thực thi
công vụ của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh.

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ
1.1. Công chức cấp xã và công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Công chức
Khái niệm “công chức” thƣờng đƣợc hiểu khác nhau giữa các quốc gia,
bị chi phối bởi các yếu tố nhƣ hệ thống thể chế chính trị, tổ chức bộ máy nhà
nƣớc, yếu tố văn hóa, lịch sử... Do đặc điểm cấu trúc của hệ thống chính trị

nƣớc ta, quan niệm về công chức ở Việt Nam cũng có những nét đặc thù.
Trƣớc đây, trong một số nghị quyết của Đảng cũng nhƣ một số văn bản pháp
quy, mặc dù chƣa đƣa ra đƣợc định nghĩa rõ ràng nhƣng đã có đề cập đến khái
niệm về công chức. Đến năm 1998, khi Pháp lệnh Cán bộ, công chức ra đời,
cụm từ “cán bộ, công chức” đƣợc gọi chung cho những ngƣời làm việc trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, nhà nƣớc, đoàn thể. Tuy nhiên, vấn đề
ai là “cán bộ”, ai là “công chức” vẫn chƣa đƣợc phân biệt.
Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ban hành ngày 13/11/2008
của Quốc Hội, tại khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức quy định [39]:
“Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ máy

9


lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm từ quỹ
lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Ngày 25/11/2019, tại kỳ họp thứ tám, Quốc hội khóa XIV đã thông qua
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên
chức, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 [44]. Tại khoản 1, Điều 1, Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức quy định:
Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh tƣơng ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của

Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an,
trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
1.1.1.2. Công chức cấp xã
Tại Khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định
[39]: “…Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân xã, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Công chức cấp xã là những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch thuộc biên chế của xã, hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc và làm công
tác chuyên môn theo quy định của pháp luật thuộc Ủy ban nhân dân xã, có
trách nhiệm giúp ủy ban nhân dân xã quản lý nhà nƣớc trên tất cả các lĩnh vực
đời sống xã hội và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND xã giao.
1.1.1.3. Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
Theo Khoản 2, Điều 3, Chƣơng II của Nghị định số 92/2009/NĐ – CP,
ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định [18] công chức xã có 07 chức danh
cụ thể nhƣ sau: Trƣởng Công an; Chỉ huy trƣởng Quân sự; Văn phòng –

10


Thống kê; Địa chính – Xây dựng – Đô thị và Môi trƣờng (đối với phƣờng, thị
trấn) hoặc Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và Môi trƣờng (đối với xã);
Tài chính – Kế toán; Tƣ pháp – Hộ tịch; Văn hóa – Xã hội. Nhƣ vậy, công
chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã là một trong 7 chức danh công chức xã.
Theo Điều 81, Nghị định số 158/2005/NĐ – CP về đăng ký và quản lý
hộ tịch [15] quy định về công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã nhƣ sau:

- Công chức Tƣ pháp – Hộ tịch là công chức cấp xã, giúp UBND cấp xã
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong đăng ký và quản lý hộ tịch. Đối với
những xã, phƣờng, thị trấn có đông dân cƣ, số lƣợng công việc hộ tịch nhiều,
thì phải có cán bộ chuyên trách làm công tác hộ tịch, không kiêm nhiệm các
công tác tƣ pháp khác.
- Công chức Tƣ pháp – Hộ tịch phải có đủ các tiêu chuẩn của cán bộ
công chức cấp xã theo quy định của pháp luật về CBCC và phải có thêm các
tiêu chuẩn sau đây:
+ Có bằng tốt nghiệp trung cấp luật trở lên;
+ Đƣợc bồi dƣỡng nghiệp vụ về công tác hộ tịch;
+ Chữ viết rõ ràng.
- Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, khen thƣởng, kỷ luật đối với cán
bộ Tƣ pháp – Hộ tịch đƣợc thực hiện theo quy định chung của pháp luật đối
với công chức cấp xã.
- Cán bộ Tƣ pháp – Hộ tịch phải thực hiện những nghĩa vụ và đƣợc hƣởng
những quyền lợi của CBCC mà pháp luật quy định đối với công chức cấp xã.
1.1.2. Đặc điểm của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
Công chức Tƣ pháp – Hộ tịch mang đặc điểm chung của công chức cấp
xã, đồng thời có những đặc điểm riêng biệt. Cụ thể nhƣ sau:
1.1.2.1. Đặc điểm chung
Thứ nhất, công chức cấp xã phải đáp ứng các yêu cầu nhất định về
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng, phẩm chất đạo đức, chính trị, sức khỏe...

11


nhằm triển khai thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc trên các lĩnh vực
thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã. Theo quy định tại Thông tƣ 06/2012/TT
– BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ, công chức cấp xã phải có trình độ
chuyên môn phù hợp từ trung cấp trở lên [8].

Thứ hai, công chức cấp xã làm việc trong UBND cấp xã là cấp cơ sở
trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc, gắn liền với cộng đồng làng xã
và các tổ chức tự quản của dân cƣ. Về chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là quản lý
hành chính nhà nƣớc gắn với việc giải quyết các công việc có tính tự quản ở
cơ sở. Chính những dấu hiệu này đã xác định đặc điểm về hoạt động của công
chức cấp xã khác với CBCC cấp trên. Công chức cấp xã gần dân nhất, trực
tiếp tham gia tổ chức các hoạt động quản lý, điều hành các công việc hành
chính và trực tiếp tổ chức thi hành pháp luật ở cơ sở.
Thứ ba, công chức cấp xã hoạt động liên tục, ổn định, thƣờng xuyên,
giải quyết các công việc hàng ngày ở cấp xã. Tuy nhiên so với công chức hành
chính nhà nƣớc nói chung công chức cấp xã là lực lƣợng mang tính thiếu ổn
định hơn do thƣờng có sự luân chuyển, điều động, sắp xếp lại công việc nhất
là sau mỗi kỳ bầu cử. Công chức cấp xã tuy là công chức thừa hành nhƣng
cũng chính là nguồn của cán bộ lãnh đạo quản lý ở cơ sở nên sau các kỳ bầu
cử thƣờng có nhiều biến động, thay đổi.
Thứ tư, công chức cấp xã phải kiêm nhiệm nhiều việc. Mặc dù đƣợc đào
tạo ở một chuyên ngành nhất định nhƣng khi thực thi công vụ ở cơ sở công
chức xã lại phải thực hiện việc quản lý, tham mƣu và thực thi công vụ trên quy
mô, phạm vi rộng với nhiều lĩnh vực, chuyên ngành khác nhau. Ví dụ nhƣ
chức danh công chức địa chính – xây dựng vừa phải thực hiện nhiệm vụ quản
lý đất đai, quản lý quy hoạch, quản lý nhà và hạ tầng kỹ thuật, quản lý đô thị
(ở phƣờng, thị trấn) và quản lý nông nghiệp (ở xã), quản lý bảo vệ môi trƣờng,
hoà giải tranh chấp, tiếp nhận đơn thƣ khiếu nại, tố cáo về đất đai, tuyên
truyền PBGDPL về đất đai.

12


Thứ năm, phần lớn công chức cấp xã là ngƣời địa phƣơng, sinh sống tại
địa phƣơng nên có ƣu điểm là có sự am hiểu về văn hoá, phong tục tập quán

của địa phƣơng, nắm bắt rõ tâm tƣ, tình cảm của nhân dân, làm tốt công tác
tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các chủ trƣơng của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nƣớc và các quy định của địa phƣơng. Tuy nhiên, cũng
chính vì là ngƣời địa phƣơng nên công chức cấp xã lại bị chi phối bởi nhiều
mối quan hệ tình cảm "phi nội tắc ngoại", "trong họ ngoài làng", cùng với tƣ
duy nông nghiệp tạo nên lối làm việc "duy tình", chủ quan cá nhân, ảnh hƣởng
đến năng lực thực thi công vụ của công chức và hiệu quả hoạt động thực thi
công vụ ở cơ sở.
1.1.2.2. Đặc điểm riêng
Đặc điểm của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã đƣợc xác định bởi vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn trong tổ chức hoạt động của chính quyền
cấp xã.
- Về vị trí: Xét theo hệ thống thứ bậc thì chính quyền cấp xã là cấp cuối
cùng, cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp. Xét theo ngành Tƣ
pháp thì tƣ pháp xã cũng là cấp cuối cùng trong hệ thống ngành tƣ pháp, chịu
sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Tƣ pháp cấp huyện.
- Về chức năng, nhiệm vụ: Công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã làm
công tác chuyên môn thuộc UBND cấp xã, có trách nhiệm giúp UBND xã
quản lý Nhà nƣớc về công tác Tƣ pháp – Hộ tịch trong phạm vi của địa
phƣơng. Thực hiện đúng nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định 112/2012/NĐ
– CP, ngày 5/12/2012 của Chính phủ về công chức xã, phƣờng, thị trấn [23].
- Về tổ chức hoạt động: Công chức Tƣ pháp – Hộ tịch xã đƣợc tuyển
dụng và thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc về lĩnh vực Tƣ pháp – Hộ tịch.
- Công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã hiện nay phần lớn là ngƣời địa
phƣơng, là những ngƣời gần dân, gắn bó với nhân dân, trực tiếp giúp UBND
xã tổ chức triển khai các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật của

13



Đảng và Nhà nƣớc. Chính nhờ đó công chức Tƣ pháp – Hộ tịch là những
ngƣời khá am hiểu các phong tục, tập quán, tâm lý của ngƣời dân trên địa bàn
nên họ có điều kiện đặc biệt thuận lợi để tuyên truyền, vận động, thuyết phục
nhân dân thực hiện tốt các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nƣớc.
1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
Hệ thống chính quyền ở nƣớc ta đƣợc tổ chức theo 4 cấp gồm có:
Trung ƣơng, tỉnh, huyện, xã. Trong đó, cấp xã có vị trí, vai trò hết sức quan
trọng, là nơi trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà nƣớc
trên mọi mặt đời sống xã hội ở địa phƣơng, đảm bảo cho các chủ trƣơng,
đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc đi vào cuộc sống.
Đối với chính quyền cấp xã, công chức Tƣ pháp – Hộ tịch là những
ngƣời hoạt động theo thẩm quyền đƣợc pháp luật quy định, phải chịu trách
nhiệm trƣớc pháp luật, trƣớc nhân dân địa phƣơng và cơ quan nhà nƣớc cấp
trên. Công chức Tƣ pháp – Hộ tịch là những ngƣời trực tiếp tổ chức triển khai
thực hiện những chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc;
đƣa chủ trƣơng, chính sách, pháp luật đó vào cuộc sống và là một bộ phận rất
quan trọng trong công chức cấp xã.
Với vị trí là một bộ phận của công tác quản lý nhà nƣớc, do tính chất và
nhiệm vụ đƣợc giao, công chức Tƣ pháp – Hộ tịch phải là những ngƣời am
hiểu các chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, tình hình kinh tế - chính trị, văn
hóa - xã hội ở địa phƣơng. Đồng thời, họ cũng là những ngƣời thƣờng xuyên
phải tiếp xúc với nhân dân, trực tiếp lắng nghe những ý kiến, tâm tƣ, nguyện
vọng của ngƣời dân. Chính vì vậy mà công chức Tƣ pháp – Hộ tịch có vai trò
hết sức quan trọng trong việc đƣa các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nƣớc vào đời sống nhân dân. Thực tế đã chứng minh, nếu năng
lực công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã tốt thì việc giải quyết những vấn đề
nảy sinh từ cấp cơ sở sẽ đƣợc hạn chế rất nhiều, tiết kiệm đƣợc thời gian,

14



công sức và tiền của của ngƣời dân và nâng cao uy tín cho chính quyền địa
phƣơng. Các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc đƣợc
thực hiện một cách có hiệu quả và đi vào đời sống nhân dân. Nếu năng lực
công chức Tƣ pháp – Hộ tịch không tốt, không có đủ năng lực, trình độ, phẩm
chất đạo đức thì chính quyền cấp xã không thể vững mạnh, nhiều chủ trƣơng,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc có thể thực hiện kém hiệu quả.
Thậm chí thực hiện sai tinh thần chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nƣớc làm cho tình hình địa phƣơng trở nên bất ổn. Nhƣ vậy, năng lực
của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã có vai trò quyết định đến hiệu quả
hoạt động của chính quyền cấp xã nói riêng và bộ máy hành chính nhà nƣớc
nói chung.
1.1.4. Tiêu chuẩn của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
Công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cần đảm bảo đƣợc các tiêu chuẩn chung
của công chức xã, phƣờng, thị trấn đƣợc quy định tại Điều 3, chƣơng II Nghị
định số 112/2011/NĐ-CP, ngày 05/12/2011 của Chính phủ [23]. Theo Nghị
định này thì công chức xã, phƣờng, thị trấn phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững các chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
- Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phƣơng thực hiện có hiệu
quả chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc.
- Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ
đƣợc giao.
- Am hiểu và tôn trọng phong tục tập quán của cộng đồng dân cƣ trên
địa bàn công tác.
Bên cạnh đó, công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã còn cần phải có thêm
các tiêu chuẩn cụ thể riêng đƣợc quy định tại Điều 2, Thông tƣ số 06/2012/TT
– BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ [8] nhƣ sau:


15


- Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên và không quá 35 tuổi khi đƣợc tuyển dụng
lần đầu. Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực
đồng bằng, đô thị; tốt nghiệp trung học cơ sở đối với khu vực miền núi, vùng
sâu, vùng xa.
- Trình độ chuyên môn: Ở khu vực đồng bằng, đô thị có trình độ Trung
cấp luật trở lên và phải qua lớp bồi dƣỡng về nghiệp vụ tƣ pháp cấp xã sau khi
đƣợc tuyển dụng, phải có kỹ năng tin học văn phòng. Ở khu vực miền núi,
vùng sâu, vùng xa tối thiểu phải đƣợc bồi dƣỡng nghiệp vụ tƣ pháp cấp xã.
1.1.5. Nhiệm vụ, quyền hạn công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã
Công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã tham mƣu, giúp UBND xã tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
- Giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác Tư pháp – Hộ tịch xã
QLNN về công tác tƣ pháp là sự tác động, điều chỉnh có tổ chức bằng
quyền lực Nhà nƣớc đối với các quá trình vận động xã hội và hành vi hoạt
động của con ngƣời để duy trì, phát triển mối quan hệ về trật tự xã hội trong
lĩnh vực pháp luật và tƣ pháp nhằm thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ đề ra.
Để giúp UBND xã quản lý Nhà nƣớc về công tác tƣ pháp, công chức Tƣ pháp
– Hộ tịch phải căn cứ vào tình hình công tác tƣ pháp trên địa bàn, sự chỉ đạo
của UBND xã và hƣớng dẫn của cơ quan tƣ pháp cấp trên để thực hiện các
công việc cụ thể:
+ Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch công tác tƣ pháp (hàng năm và dài
hạn) để trình UBND xã phê duyệt và tổ chức thực hiện các chƣơng trình, kế
hoạch đó. Trong chƣơng trình, kế hoạch cần xác định rõ mục đích, yêu cầu,
nội dung công việc, các biện pháp thực hiện, trong đó phân công trách nhiệm
cụ thể cho các tổ chức và cá nhân thực hiện.

+ Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân đƣợc giao nhiệm vụ thực hiện
các chƣơng trình, kế hoạch công tác tƣ pháp trong quá trình tổ chức thực hiện.

16


×