BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ YẾN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH,
TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
\
HÀ NỘI, 2020
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ YẾN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH,
TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM THỊ THANH HƯƠNG
HÀ NỘI - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Thị Thanh Hương. Các số liệu,
những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn
trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2020
Học viên
Nguyễn Thị Yến
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành chương
trình học tập và đề tài luận văn Thạc sĩ “Quản lý tài chính đối với các trường
trung học cơ sở trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh”, nhân dịp này:
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Thanh Hương đã tận tình
hướng dẫn, góp ý cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn
Thạc sĩ.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy, cô giáo ở Học viện Hành chính
Quốc gia đã truyền đạt kiến thức trong quá trình học tập để cho tôi có đủ điều
kiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn Thạc sĩ.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và cán bộ Phòng Giáo dục và Đào
tạo huyện Gia Bình, Ban Giám hiệu các trường trung học cơ sở huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
thu thập số liệu để nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã quan
tâm, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thị Yến
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Nội dung
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
NSNN
Ngân sách Nhà nước
UBND
Ủy ban nhân dân
THPT
Trung học phổ thông
THCS
Trung học cơ sở
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ....................................................... 7
1.1. Tổng quan về trường trung học cơ sở ................................................... 7
1.1.1.Khái niệm và nhiệm vụ, quyền hạn của trường trung học cơ sở .......... 7
1.1.2. Sự cần thiết, vai trò của các trường trung học cơ sở ........................... 8
1.1.3. Tài chính của các trường trung học cơ sở .......................................... 9
1.2.Tổng quan về quản lý tài chính đối với các trường trung học cơ sở ...... 11
1.2.1. Khái niệm, tầm quan trọng .............................................................. 11
1.2.2. Yêu cầu về quản lý tài chính đối với các trường trung học cơ sở...... 16
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính đối với các trường trung học cơ sở......... 17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đối quản lý tài chính đối với các trường trung
học cơ sở .................................................................................................. 28
1.3.1. Các nhân tố khách quan .................................................................. 28
1.3.2.Các nhân tố chủ quan ....................................................................... 30
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................... 33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA BÌNH,
TỈNH BẮC NINH .................................................................................... 35
2.1. Giới thiệu về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, xã hội và hệ thống
giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ....... 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 35
2.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội của huyện Gia Bình .................................. 36
2.1.3. Tình hình giáo dục, đào tạo huyện Gia Bình .................................... 39
2.2. Khái quát chung về các trường THCS trên địa bàn huyện Gia Bình .... 40
2.2.1.Đặc điểm chung ............................................................................... 40
iv
2.2.2. Tình hình nhân sự ........................................................................... 42
2.3. Thực trạng quản lý tài chính đối với các trường trung học cơ sở trên địa
bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ........................................................... 44
2.3.1. Hệ thống văn bản pháp quy trong quản lý tài chính ......................... 44
2.3.2.Tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý tài chính ................................... 47
2.3.3. Quản lý thu chi tài chính tại các trường trung học cơ sở .................. 50
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính đối với các trường trung học cơ sở
trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh .............................................. 67
2.4.1.Những kết quả đạt được ................................................................... 67
2.4.2.Các hạn chế...................................................................................... 71
2.4.3.Nguyên nhân của các hạn chế........................................................... 84
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................... 86
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH .......................................... 88
3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý tài chính đối với các trường trung học cơ
sở trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh .......................................... 88
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối với các trường trung
học cơ sở trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh............................... 91
3.2.1. Hoàn thiện, vận dụng các văn bản pháp luật liên quan ..................... 91
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý tài chính đối với các
trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh .......... 92
3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn thu ........................................ 95
3.2.4. Sử dụng tiết kiệm, nâng cao hiệu quả quản lý chi ............................ 97
3.2.5. Tăng cường công tác thanh kiểm tra tài chính .................................. 99
3.2.6. Hoàn thiện, đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính đối với các
trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh ........ 101
v
3.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp chính quyền đối với quản lý tài chính
tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
............................................................................................................... 103
3.3. Một số kiến nghị .............................................................................. 105
3.3.1. Với Chính phủ .............................................................................. 105
3.3.2. Với các Bộ ngành liên quan........................................................... 106
3.3.3. Đối với tỉnh Bắc Ninh ................................................................... 107
Tiểu kết chương 3 ................................................................................... 109
KẾT LUẬN ............................................................................................ 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 1122
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Đặc điểm chung các trường THCS huyện Gia Bình ..................... 41
Bảng 2.2. Tình hình đội ngũ của các trường THCS huyện Gia Bình giai đoạn
2016-2019 .................................................................................................... 43
Bảng 2.3. Đánh giá của cán bộ giáo viên về hoạt động lập dự toán đối với các
trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Gia Bình..................................... 52
Bảng 2.4. Tình hình thực hiện thu từ nguồn ngân sách Nhà nước đối với các
trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Gia Bình..................................... 53
Bảng 2.5. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch dự toán các nguồn thu từ ngân sách Nhà
nước đối với các trường trung học cơ trên địa bàn huyện Gia Bình .............. 54
Bảng 2.6. Tình hình thực hiện dự toán nguồn thu từ ngoài ngân sách đối với
các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Gia Bình .............................. 56
Bảng 2.7. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch dự toán các nguồn thu ngoài ngân sách
đối với các trường trung học cơ trên địa bàn huyện Gia Bình ....................... 58
Bảng 2.8. Tình hình chi thường xuyên đối với các trường trung học cơ sở trên
địa bàn huyện Gia Bình ................................................................................ 60
Bảng 2.9. Tình hình chi không thường xuyên đối với các trường trung học cơ
sở trên địa bàn huyện Gia Bình. ................................................................... 62
Bảng 2.10. Một số vi phạm trong việc lập dự toán đối với các trường trung
học cơ sở trên địa bàn huyện Gia Bình ......................................................... 65
Bảng 2.11. Tỷ lệ các trường vi phạm các khoản thu của học sinh qua các năm
học giai đoạn từ 2016 - 2019 ........................................................................ 66
Bảng 2.12. Đánh giá sai phạm trong công tác quản lý thu-chi tài chính đối với
các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Gia Bình .............................. 72
Bảng 2.13. Cơ cấu nguồn thu đối với các trường trung học cơ sở trên địa bàn
huyện Gia Bình ............................................................................................ 75
vii
Bảng 2.14. Đánh giá của cán bộ giáo viên về công tác quản lý thu tài chính
đối với các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Gia Bình .................. 77
Bảng 2.15. Đánh giá của phụ huynh học sinh lấy ý kiến nguồn thu đối với các
trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Gia Bình..................................... 78
Bảng 2.16. Đánh giá của cán bộ giáo viên về tình hình thực hiện các khoản
chi tại các trường trung học cơ sở huyện Gia Bình ....................................... 79
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế
theo tinh thần Nghị quyết đại hội của Đảng; Chính phủ đã có quyết định phê
duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước với các nội dung
lớn là: cải cách thể chế, cải cách bộ máy, đổi mới và nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức, cải cách tài chính công, trong đó có cải cách cơ chế quản lý
tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp là bước đột phá.
Giáo dục đào tạo đóng vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội của mỗi Quốc gia. Những năm gần đây trong Nghị quyết
của Đảng và chính sách của Chính phủ luôn coi trọng “giáo dục là quốc sách
hàng đầu” và luôn hướng và khẳng định “đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế. Trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và giáo
dục đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn
hóa và con người Việt Nam [14].
Trong đó, Giáo dục trung học cơ sở là xương sống của hệ thống giáo dục
quốc dân, góp phần bồi dưỡng, phát triển nhân cách- trí tuệ- thể chất một cách
toàn diện toàn diện, bền vững nền giáo dục hướng tới việc coi học sinh là trung
tâm của quá trình dạy học phát triển năng lực toàn diện của người học. Giáo dục
trung học cơ sở góp phần phổ cập giáo dục cấp 2, làm nền cho giáo dục hướng
tới chất lượng bền vững. Vì vậy, đảm bảo chất lượng giáo dục trung học cơ sở có
vai trò rất quan trọng cho đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
Một trong những giải pháp đảm bảo chất lượng giáo dục trung học cơ sở là việc
đảm bảo ngân sách trên cơ sở đầu tư ngân sách Nhà nước và sự tham gia đóng
góp của phụ huynh học sinh theo chủ trương của Đảng và Nhà nước nhằm tiến
tới xã hội hóa giáo dục đào tạo.
1
Theo đánh giá bố trí ngân sách Nhà nước để phát triển giáo dục, Bộ Giáo
dục đào tạo đã công bố năm 2018: Ngân sách Nhà nước chi cho giáo dục đào tạo
tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách được Quốc hội và Chính phủ duy trì,
trong đó chi thường xuyên giáo dục đào tạo ở Trung ương bình quân khoảng
11%, địa phương khoảng 89% của tổng ngân sách Nhà nước chi cho giáo dục
đào tạo.
Tuy nhiên, định mức phân bổ ngân sách cho giáo dục trung học cơ sở
chưa gắn chặt với các tiêu chí đảm bảo chất lượng đào tạo: đội ngũ giáo viên,
điều kiện cơ sở vật chất,…chưa làm rõ trách nhiệm chia sẻ chi phí đào tạo giữa
Nhà nước và người học; việc xây dựng định mức chi và phân bổ ngân sách cho
giáo dục chủ yếu dựa trên kinh nghiệm; ngân sách Nhà nước cấp có xu hướng
giảm, mức trần học phí theo quy định tại Nghị định 86/2015/NĐ-CP của Chính
phủ được đánh giá là thấp, không đáp ứng được mức chi và đảm bảo chất lượng
giáo dục; cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài
chính trong các cơ sở giáo dục nhìn chung còn hạn chế.
Cơ chế quản lý tài chính ở tỉnh Bắc Ninh nói chung và của huyện Gia
Bình nói riêng trong những năm gần đây đã dần chuyển sang cơ chế phân
cấp quản lý tài chính cho các trường học trên địa bàn theo đề án của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Hiện nay, các trường trung học cơ sở ở huyện Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh dựa vào nguyên tắc công khai, dân chủ theo quy định của Pháp
luật hiện hành và được phản ánh thông qua hệ thống sổ sách kế toán theo
Luật ngân sách Nhà nước. Đến nay các trường đã rất tích cực cải cách và đổi
mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và công tác kế toán nói riêng, chủ
động khai thác tối đa các nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi phí,
tích cực cân đối thu- chi đảm bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp
giáo dục-đào tạo. Song bên cạnh, công tác quản lý tài chính đối với các
trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Gia Bình còn khá nhiều bất cập,
gây khó khăn cho các hoạt động quản lý tài chính. Xuất phát từ thực tế đó,
2
tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý tài chính đối với các trường trung
học cơ sở trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hà Thị Hương Giang (2015), Hoàn thiện quản lý tài chính tại Sở Lao
động Thương binh Xã hội Thừa Thiên Huế, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành
Tài chính- Ngân hàng, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã đưa ra
khung lý thuyết cơ sở khoa học về quản lý tài chính trong các đơn vị hành
chính Nhà nước. Đồng thời phân tích thực trạng về cơ chế quản lý tài chính
tại Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thừa Thiên Huế giai đoạn 20122014, những kết quả đạt được, mặt tồn tại và nguyên nhân. Đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Sở Lao động Thương binh và Xã
hội Thừa Thiên Huế.
Nguyễn Thị Hạnh, (2018), Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành
phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia. Luận văn đã đưa ra cơ sở khoa học về quản lý tài
chính theo cơ chế tự chủ, tựu chịu trách nhiệm tại cơ quan hành chính Nhà
nước, nêu thực trạng quản lý tài chính tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí
Minh và định hướng, những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
tại Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh.
Hoàng Thị Trà Hương (2019), Quản lý tài chính tại Trường Đại học
kinh tế, Đại học Huế, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Tài chính- Ngân hàng,
Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã đưa ra cơ sở khoa học về quản
lý tài chính trong các trường Đại học Công lập, thực trạng quản lý tài chính
tại trường Đại học Kinh tế- Đại học Huế giai đoạn 2015-2018, từ đó có định
hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Trường Đại
học Kinh tế, Đại học Huế.
Nguyễn Tấn Lượng (2011), Hoàn thiện quản lý tài chính tại các
trường Đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh,
3
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế tài chính- Ngân hàng, Trường Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn nghiên cứu những vấn đề
chung về quản lý tài chính tại các trường Đại học, nêu thực trạng quản lý tài
chính tại các trường Đại học công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề ra những giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường Đại học
công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Hồ Minh (2014), Hoàn thiện cơ chế thường xuyên tài chính tại Trung
tâm Công nghệ Thông tin tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn Thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia. Luận văn đã hệ thống một số vấn đề cơ sở lý luận và
thực tiễn cơ chế thường xuyên tài chính tại Trung tâm Công nghệ Thông tin.
Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện cơ
chế thường xuyên tài chính tại đơn vị nghiên cứu.
Lê Thúy Quỳnh (2017), Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu
niên Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia. Luận văn nghiên cứu về cơ sở khoa học về quản lý tài
chính tại các trường Đại học công lập, thực trạng quản lý tài chính tại Học
viên Thanh thiếu niên Việt Nam. Từ đó đưa ra những định hướng và giải
pháp quản lý tài chính tại Học viên Thanh thiếu niên Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu trên đã phản ánh nhiều vần đề liên quan
đến công tác quản lý tài chính ở nhiều góc độ khác nhau tùy thuộc vào từng
đặc điểm tình hình của đơn vị. Trong những năm gần đây chưa có một
nghiên cứu nào về quản lý tài chính được thực hiện tại các trường trung học
cơ sở trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. Nên có thể nói đây là
công trình nghiên cứu không bị trùng lặp và có tính độc lập của luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng hoạt động quản
lý tài chính đối với các trường trung học cơ sở tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc
4
Ninh, luận văn đưa ra hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính
đối với các trường trung học cơ sở tại huyện Gia Bình trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Hệ thống hóa cơ sơ lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý tài
chính đối với các trường trung học cơ sở.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính đối với các trường
trung học cơ sở tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
đối với các trường trung học cơ sở tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý tài chính đối với các trường trung học cơ sở
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý tài chính
đối với các trường trung học cơ sở (các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục đào
tạo tỉnh Bắc Ninh giao cho Phòng Giáo dục đào tạo huyện Gia Bình quản lý)
trên địa bàn huyện.
Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2016-2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Phương pháp luận
Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về nhận thức khoa học.
Phương pháp này giúp cho người nghiên cứu có sự đối chiếu giữa lý luận và
thực tiễn một cách biện chứng.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu, thông tin:
Số liệu và thông tin phục vụ cho nghiên cứu này chủ yếu tác giả thu thập
từ các báo cáo tại Phòng Giáo dục đào tạo huyện Gia Bình, các văn bản pháp
quy, các nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý tài chính của các luận văn.
5
Phương pháp thống kê, xử lý, tổng hợp số liệu thông qua phiếu
khảo sát.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1.Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận và và thực tiễn liên quan đến
quản lý tài chính đối với các trường trung học cơ sở.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá tổng hợp, khái quát bức tranh toàn cảnh thực trạng quản lý
tài chính tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Gia Bình. Khẳng
định những kết quả đạt được, chỉ rõ các bất cập tồn tại, vấn đề đặt ra và
nguyên nhân. Đồng thời, đề xuất các giải pháp kiến nghị cụ thể, có tính khả
thi nhằm góp phần làm hoàn thiện quản lý tài chính đối với các trường trung
học cơ sở huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo
dục trung học cơ sở.
Chương 2. Thực trạng quản lý tài chính đối với các trường trung học
cơ sở trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính đối
với các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về trường trung học cơ sở
1.1.1.Khái niệm và nhiệm vụ, quyền hạn của trường trung học cơ sở
1.1.1.1. Khái niệm
Giáo dục trung học là giai đoạn giáo dục diễn ra trong các trường
trung học, theo sau giáo dục tiểu học. Ở hầu hết các Quốc gia, giáo dục trung
học thuộc giai đoạn giáo dục bắt buộc, trong khi ở một số Quốc gia khác thì
chỉ có giáo dục tiểu học hay giáo dục cơ bản mới mang tính chất bắt buộc.
Ở Việt Nam, giáo dục trung học và giáo dục tiểu học nằm trong giai
đoạn gọi là giáo dục phổ thông. Giáo dục trung học còn được chia ra làm hai
bậc: trung học cơ sở và trung học phổ thông. Giáo dục trung học cơ sở kéo
dài bốn năm học, từ lớp 6 đến lớp 9. Điều kiện để vào lớp 6 là học sinh phải
hoàn thành chương trình tiểu học. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học
sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có trình độ
học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Trường trung học cơ sở (THCS) là cơ sở giáo dục phổ thông dạy từ
lớp 6 đến lớp 9, bảo đảm đủ các điều kiện như: cán bộ quản lý, giáo viên dạy
các môn học, nhân viên hành chính, bảo vệ, y tế,...; có cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập; có đủ những điều kiện về tài chính
theo quy định của Bộ Tài chính, nằm trong hệ thống giáo dục Quốc gia được
thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước; thực hiện chương trình
giáo dục, kế hoạch dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định nhằm phát
triển sự nghiệp giáo dục.
7
1.1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học cơ sở
Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động
giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản
lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục Đào tạo.
Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Sự cần thiết, vai trò của các trường trung học cơ sở
Trường trung học cơ sở là cơ sở đào tạo thuộc sở hữu Nhà nước, do
ngân sách Nhà nước đầu tư để xây dựng phòng học, nhà làm việc, thư viện
và các công trình phụ trợ khác,... Mọi khoản chi phí cho quá trình hoạt động
(từ tiền lương, phụ cấp, vật tư văn phòng phẩm, chi phí chuyên môn, mua
sắm tài sản cố định,….) cũng chủ yếu lấy từ nguồn ngân sách Nhà nước
(NSNN) cấp. Chính vì vậy, cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý phục vụ, mức
tiền lương, tiền thưởng của trường trung học cơ sở đều phải tuân thủ nguyên
tắc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường trung học cơ sở đóng góp vai trò then chốt trong sự phát triển
kinh tế xã hội, đảm bảo quyền được tham gia học tập của học sinh. Đồng
thời, thông qua hệ thống giáo dục trung học cơ sở, Nhà nước sẽ giám sát
8
được chất lượng đào tạo, điều chỉnh hướng nghiệp nghề phù hợp với định
hướng phát triển nền kinh tế quốc dân.
Các nhà kinh tế và Chính phủ của mỗi Quốc gia đều nhất trí cho rằng
muốn phát triển kinh tế- xã hội thì giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói
riêng phải là hạt nhân của chiến lược phát triển đó, là một trong những động
lực quan trọng nhất quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi Quốc gia.
Sự ra đời và hoạt động của các trường THCS thể hiện vai trò của Nhà
nước đối với giáo dục. Nhà nước thông qua các hoạt động của trường trung
học cơ sở để điều tiết các nguồn lực xã hội sao cho có hiệu quả nhất, từ đó
điều tiết cơ cấu đào tạo nhân lực hợp lý, duy trì và phát triển giáo dục, đào
tạo. Thông qua các trường THCS, Nhà nước muốn đầu tư nhằm đảm bảo lợi
ích công về giáo dục, đảm bảo tất cả mọi người đều có cơ hội bình đẳng tiếp
cận giáo dục trung học cơ sở.
Theo Luật Giáo dục 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019 thì: “Giáo dục
trung học cơ sở nhằm củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học;
bảo đảm cho học sinh có học vấn phổ thông nền tảng, hiểu biết cần thiết tối
thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông hoặc
chương trình giáo dục nghề nghiệp”.
1.1.3. Tài chính của các trường trung học cơ sở
Tài chính trong các trường THCS được hiểu là các hoạt động thu và
chi bằng tiền của các trường để đảm bảo hoạt động thường xuyên của đơn
vị, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ mà Nhà nước giao.
Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động của các trường THCS do ngân
sách Nhà nước cấp là chủ yếu. Để duy trì các hoạt động cho sự tồn tại và
phát triển của nhà trường đòi hỏi phải có các nguồn tài chính đảm bảo.
Trong khi đó hoạt động của các trường THCS là thực hiện mục đích phục vụ
lợi ích công cho xã hội, nên ngân sách Nhà nước cấp phát kinh phí là chính
để duy trì hoạt động của các tổ chức công. Hiện nay, các trường THCS được
9
phép thu một số khoản như học phí, trông giữ xe đạp, dạy thêm học
thêm,…các khoản thu theo quy định và thỏa thuận nhằm bổ sung nguồn kinh
phí hoạt động.
Các trường THCS là những đơn vị được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành quyết định thành lập nhằm quản lý đơn vị về lĩnh vực giảng
dạy, học tập và các hoạt động giáo dục. Với chức năng và nhiệm vụ như vậy
nên những hoạt động của các trường THCS hoàn toàn mang tính chất phục
vụ nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước và hoạt động của đơn vị này
đặc biệt là hoạt động tài chính không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Các trường THCS được cấp kinh phí từ ngân sách Nhà nước. Đây là
nguồn ngân sách chủ yếu, các hạng mục chi được thể hiện trong các cột,
mục của bảng dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính phát
hành quy định. Các khoản chi thường xuyên của các trường THCS là chi
lương và các khoản phụ cấp theo lương chiếm khoảng 80% kinh phí hoạt
động thường xuyên. Các khoản chi khác như: chi phục vụ giảng dạy, chi cho
giảng dạy, sửa chữa nhỏ,… chiếm khoảng 20%.
Các trường trung học cơ sở còn có các khoản thu thỏa thuận và tự
nguyện. Đây là khoản được phép tự thu, tự chi theo các văn bản hướng dẫn
của pháp luật phù hợp với Luật giáo dục, Luật ngân sách hiện hành. Đối
với các cơ sở giáo dục có học sinh bán trú hoặc có dịch vụ, bắt buộc phải
có giấy tờ trình bày và phương án thu chi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và phê chuẩn.
Tất cả các cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy,…từ nhiều nguồn khác
nhau ở trường trung học cơ sở đều là tài sản Nhà nước. Các tài sản trong các
trường trung học cơ sở bao gồm: các tài sản được mua bằng ngân sách Nhà
nước cấp; được mua từ ngân sách Nhà nước không tập trung; được mua từ
nguồn bổ sung do các hoạt động dịch vụ; được mua hoặc từ sự đóng góp của
các tổ chức cá nhân, …
10
1.2. Tổng quan về quản lý tài chính đối với các trường trung học cơ sở
1.2.1. Khái niệm, tầm quan trọng
1.2.1.1. Khái niệm
Khái niệm về quản lý
Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ càng cao quy mô sản
xuất công nghệ càng lớn thì phân công chuyên môn hóa lao động càng sâu,
trong điều kiện đó muốn đạt được hiệu quả cao thì càng đòi hỏi phải có một
loại hoạt động đặc biệt có nhiệm vụ tạo lập và kết nối một cách khôn khéo
các hoạt động đa dạng, phức tạp của tổ chức, xã hội thành một hoạt động
chung có hợp tác thống nhất ăn khớp đồng bộ, nhịp nhàng. Hoạt động nói
trên được gọi là quản lý. Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau,
đã có rất nhiều học giả trong và ngoài nước đưa ra giải thích không giống
nhau về quản lý. Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về
quản lý. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu đó là quá trình mà chủ thể
quản lý sử dụng các công cụ quản lý và phương pháp quản lý thích hợp
nhằm điều khiển đối tượng quản lý hoạt động và phát triển nhằm đạt đến
những mục tiêu đã định. Quản lý là việc quản trị của một tổ chức, cho dù đó
là một doanh nghiệp, một tổ chức phi lợi nhuận hoặc cơ quan Chính phủ.
Quản lý bao gồm các hoạt động thiết lập chiến lược của một tổ chức và điều
phối các nỗ lực của nhân viên để hoàn thành các mục tiêu của mình thông
qua việc áp dụng các nguồn lực sẵn có như: tài chính, tự nhiên, công nghệ và
nhân lực.
Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có xác định mục
tiêu, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Đây là
quan hệ giữa lãnh đạo, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Nó diễn ra trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con người với nhiều cấp độ, nhiều mối quan hệ
với nhau. Đối với hoạt động Bảo hiểm y tế thì quản lý được bao gồm cả
quản lý đối tượng tham gia và thụ hưởng, quản lý thu, quản lý chi trả và
quản lý nguồn quỹ từ đầu tư tăng trưởng.
11
Khái niệm quản lý Nhà nước
Theo Giáo trình quản lý hành chính Nhà nước: “Quản lý Nhà nước là
sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các
quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các
mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa”.
Như vậy, quản lý Nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực Nhà
nước được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Quản lý Nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của Nhà nước trong
quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Quản lý Nhà
nước được hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng: quản lý Nhà nước là toàn bộ
hoạt động của bộ máy Nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp,
đến hoạt động tư pháp. Theo nghĩa hẹp: quản lý Nhà nước chỉ bao gồm hoạt
động hành pháp.
Quản lý Nhà nước được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý
Nhà nước theo nghĩa rộng; quản lý Nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt
động từ ban hành các văn bản Luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ
đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với
đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động quản lý Nhà nước chủ
yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan Nhà nước, song có thể
các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực
hiện nếu được Nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
Khái niệm về tài chính
Tài chính được thể hiện là sự vận động của các dòng vốn gắn với sự
tạo lập và sử dụng những quỹ tiền tệ của các chủ thể khác nhau trong xã hội
trong đó phản ánh các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể.
12
Có nhiều khái niệm về tài chính, dưới đây là khái niệm thường được
sử dụng phổ biến:
Tài chính là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể
trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh
trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng
các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể
trong xã hội [12].
Việc xác định đúng đắn quan niệm tài chính và bản chất tài chính có ý
nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Tạo cơ sở cho việc vận dụng các
quan hệ tài chính tồn tại khách quan để quyết định chính xác các quyết định tài
chính. Đồng thời thông qua các chính sách tài chính để tổ chức các quan hệ tài
chính nhằm sử dụng tài chính một cách chủ động để tác động tích cực đối với
các hoạt động kinh tế - xã hội theo các phương thức đã xác định [12].
Riêng với lĩnh vực giáo dục-đào tạo, tài chính có vai trò hết sức quan
trọng đối với sự phát triển của cả hệ thống, nó vừa là phương tiện để giáo
dục đào tạo duy trì và phát triển các hoạt động của mình, vừa là công cụ để Nhà
nước và các cơ sở giáo dục đào tạo thực hiện chính sách, mục tiêu đã xác định.
Tài chính luôn gắn liền với Nhà nước, là công cụ quan trọng được
Nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế, thực hiện các nhiệm vụ và
chức năng của Nhà nước. Quan hệ tài chính của các đơn vị giáo dục- đào tạo
với tư cách là một pháp nhân có chức năng giáo dục đào tạo [12]
Khái niệm về quản lý tài chính
Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng để Nhà nước
điều hành và quản lý nền kinh tế đất nước, hình thành và đảm bảo các cân đối
chủ yếu tỷ lệ phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Quản lý tài chính là quản lý quỹ tiền tệ, quản lý việc phân phối các
nguồn tài chính, sử dụng các quỹ tiền tệ một cách chặt chẽ, hợp lý và có hiệu
quả theo đúng mục đích đã xây dựng.
13
Trong chuyên đề Quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính Nhà
nước năm 2019 có ghi: “Quản lý tài chính trong các tổ chức công là quá
trình áp dụng các công cụ và phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng
các quỹ tài chính trong tổ chức công để đạt được những mục tiêu đã định”.
Có các khái niệm khác nhau về quản lý tài chính tuỳ thuộc vào nghĩa
rộng, hẹp đối với từng lĩnh vực. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài luận
văn, khái niệm quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục đào tạo là quản lý
của Nhà nước về tài chính đối với các cơ sở giáo dục đào tạo nhằm bảo đảm
việc thu, chi các nguồn tài chính một cách có kế hoạch, tuân thủ các chính
sách chế độ tài chính đã quy định và tạo ra được hiệu quả chất lượng giáo dục.
Hiệu quả quản lý tài chính gắn liền với hiệu quả giáo dục đào tạo của
trường THCS. Công tác lập kế hoạch tài chính các trường THCS luôn gắn
liền với chiến lược phát triển của đơn vị và mục tiêu chung của xã hội. Quản
lý tài chính hiệu quả sẽ tác động đến tăng nguồn thu và tính hiệu quả của các
khoản chi, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho đội ngũ cán bộ giáo viên.
Quản lý tài chính đối với các cơ sở giáo dục đào tạo là quản lý hệ thống
các nguyên tắc, quy định, quy chế, chính sách, chế độ của Nhà nước về tài
chính, nguồn hình thành tài chính,... mà hình thức biểu hiện là những văn bản,
pháp lệnh, Nghị định, quyết định [18].
Quản lý tài chính trong các trường trung học cơ sở là một trong những
nội dung quan trọng của quản lý tài chính công. Do vậy đặc điểm của quản
lý tài chính trong các trường trung học cơ sở vừa mang nét cơ bản của quản
lý tài chính công đồng thời gắn với đặc điểm và mục đích hoạt động của mỗi
đơn vị hành chính nhà nước.
Khái niệm quản lý tài chính đối với các trường trung học cơ sở
Quản lý tài chính trong các trường THCS là quản lý các hoạt động, phân
bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính bằng những phương thức và biện pháp
14
khác nhau, được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan về
kinh tế- tài chính một cách phù hợp nhằm đạt được mục tiêu giáo dục.
Một cách cụ thể hơn, quản lý tài chính trong các trường THCS ở Việt
Nam là quản lý của Nhà nước về tài chính đối với các trường THCS nhằm
bảo đảm huy động các nguồn thu và quản lý chi tiêu một cách có kế hoạch,
tuân thủ các chế độ tài chính đã được Nhà nước quy định, theo định hướng
mục tiêu đã đặt ra được các cấp phê duyệt.
Nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động của các trường THCS được
lấy từ nhiều nguồn khác nhau với những hình thức và phương pháp khác
nhau. Đối tượng quản lý tài chính là toàn bộ nguồn kinh phí được đầu tư cho
sự nghiệp phát triển giáo dục đào tạo, bao gồm nguồn kinh phí do Nhà nước
cấp, học phí từ người học đóng góp và các khoản thu khác (nếu có). Việc tạo
lập và sử dụng nguồn lực tài chính trong các trường THCS căn cứ trên chế độ
quy định pháp lý có liên quan hiện hành.
1.2.1.2. Tầm quan trọng của quản lý tài chính đối với các trường trung
học cơ sở
Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan trọng đối
với bất kỳ một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường. Thông qua
quản lý tài chính, tổng hợp và bao quát hoạt động của đơn vị. Đối với các
đơn vị giáo dục, đào tạo quản lý tài chính góp phần sử dụng có hiệu quả,
đúng mục đích các nguồn lực tài chính tập trung cho giáo dục đào tạo, thực
hiện tốt các chính sách (tiền lương, trợ cấp, tăng thu nhập,...) đối với đội ngũ
cán bộ giáo viên, học sinh, sinh viên mang lại hiệu quả thiết thực trong việc
thực hiện công bằng xã hội. Quản lý tài chính góp phần củng cố và tăng
cường cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu dạy và học nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục [2].
Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp nói chung, đối với các
cơ sở giáo dục đào tạo nói riêng không chỉ theo đuổi những mục tiêu riêng
15