Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Động lực làm việc của công chức cấp xã huyện yên lạc tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT

ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ,
HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT

ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ,
HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ NHƢ THANH

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
bản thân. Các số liệu, kết luận nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thị Minh Nguyệt


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn Cao học với tên
đề tài “Động lực làm việc của công chức cấp xã, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh
Phúc”, tôi đã luôn nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, động viên vô
cùng quý báu của gia đình, thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và các tổ chức, cá
nhân để tôi hoàn thành luận văn này.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Lê
Như Thanh, người đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện và
hoàn thiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc, Quý thầy cô khoa

Sau đại học, cùng Lãnh đạo các khoa, phòng tại Học viện Hành chính quốc
gia, cô chủ nhiệm lớp đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu chương trình đào tạo
Thạc sỹ Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Yên
Lạc, Phòng Nội vụ huyện Yên Lạc, UBND các xã thuộc huyện Yên Lạc đã
giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong cuộc sống cũng như trong suốt quá trình công tác,
học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thị Minh Nguyệt


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ....................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................ 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu......................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.................................................. 7
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA

CÔNG CHỨC CẤP XÃ .................................................................................. 8
1.1. Quan niệm về động lực làm việc của công chức cấp xã ......................... 8
1.1.1. Công chức cấp xã.............................................................................. 8
1.1.2. Động lực làm việc và động lực làm việc của công chức cấp xã..... 15
1.1.3. Tầm quan trọng về động lực làm việc của công chức cấp xã ........ 18
1.2. Nội dung cơ bản về động lực làm việc của công chức cấp xã .............. 19
1.2.1. Mức độ tham gia thực hiện nhiệm vụ ............................................. 20
1.2.2. Thái độ trong thực hiện nhiệm vụ ................................................... 22
1.2.3. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ ......................................................... 26
1.2.4. Nhu cầu phát triển nghề nghiệp...................................................... 27
1.3. Một số học thuyết về động lực làm việc ............................................... 29
1.3.1. Học thuyết Cấp bậc nhu cầu của Macslow .................................... 29
1.3.2. Học thuyết Hai yếu tố của Frederic Herzberg ............................... 32
1.3.3. Học thuyết Kỳ vọng của Victor Vroom ........................................... 33
1.3.4. Học thuyết Công bằng của John Stacey Adams ............................. 34
1.3.5. Học thuyết Quản lý hành chính ...................................................... 35
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức cấp xã ...........36
1.4.1. Các yếu tố khách quan .................................................................... 36
1.4.2. Các yếu tố về chủ quan cá nhân ..................................................... 41
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 43


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÔNG
CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC ..................... 44
2.1. Tổng quan chung về huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc .......................... 44
2.1.1. Tình hình điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Lạc,
tỉnh Vĩnh Phúc........................................................................................... 44
2.1.2. Ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến động lực
làm việc của công chức cấp xã ................................................................. 48
2.2. Tổng quan về tình hình đội ngũ công chức cấp xã, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh

Phúc .............................................................................................................. 49
2.2.1. Về số lượng, cơ cấu......................................................................... 49
2.2.2. Về trình độ....................................................................................... 51
2.3. Thực trạng động lực làm việc của công chức cấp xã, huyện Yên Lạc,
tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................................. 56
2.3.1. Mức độ tham gia thực hiện nhiệm vụ ............................................. 57
2.3.2. Thái độ trong thực hiện nhiệm vụ ................................................... 63
2.3.3. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ ......................................................... 71
2.3.4. Nhu cầu phát triển nghề nghiệp...................................................... 73
2.4. Đánh giá về động lực làm việc của công chức cấp xã, huyện Yên Lạc,
tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................................. 77
2.4.1. Những ưu điểm ................................................................................ 77
2.4.2. Những hạn chế ................................................................................ 78
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................... 79
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 88
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN YÊN
LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC ............................................................................ 89
3.1. Quan điểm nâng cao động lực làm việc của công chức cấp xã, huyện
Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới................................................ 89
3.2. Một số giải pháp nâng cao động lực làm việc của công chức cấp xã,
huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................... 94
3.2.1. Đổi mới phong cách lãnh đạo, quản lý, thực hiện nâng cao hiệu quả
công tác bố trí, sử dụng đối với công chức cấp xã huyện Yên Lạc............... 94
3.2.2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ................ 98


3.2.3. Hoàn thiện công tác đánh giá công chức cấp xã đảm bảo tính công
bằng, khách quan, khoa học ................................................................... 100
3.2.4. Sử dụng chính sách khen thưởng phù hợp, tạo môi trường làm việc

đoàn kết, thân thiện ................................................................................. 103
3.2.5. Cải cách chính sách tiền lương cho công chức cấp xã ................ 105
3.2.6. Trang bị cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, tạo điều kiện làm
việc tốt cho công chức cấp xã ................................................................. 112
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................. 113
3.3.1. Đối với mỗi công chức .................................................................. 113
3.3.2. Về phía người lãnh đạo, quản lý................................................... 114
3.3.3. Về phía ủy ban nhân dân cấp xã ................................................... 115
3.3.4. Về phía người dân ......................................................................... 116
3.3.5. Về phía Nhà nước ......................................................................... 117
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 118
KẾT LUẬN .................................................................................................. 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 121
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................. 124
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................. 126
PHỤ LỤC 3 .................................................................................................. 131


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải nghĩa

CBCC

Cán bộ, công chức

CCCX

Công chức cấp xã


QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Tháp nhu cầu của Maslow ..................................................................... 30

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu độ tuổi CCCX, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc..................... 50
Bảng 2.2. Cơ cấu trình độ học vấn phổ thông của CCCX, huyện Yên Lạc, tỉnh
Vĩnh Phúc ................................................................................................................ 51
Bảng 2.3. Cơ cấu trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CCCX,
huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................. 52
Bảng 2.4. Cơ cấu trình độ lý luận chính trị của CCCX, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh
Phúc ......................................................................................................................... 53
Bảng 2.5. Cơ cấu trình độ quản lý nhà nước của CCCX, huyện Yên Lạc, tỉnh
Vĩnh Phúc ................................................................................................................ 54
Bảng 2.6. Cơ cấu trình độ ngoại ngữ, tin học của CCCX, huyện Yên Lạc, tỉnh
Vĩnh Phúc ................................................................................................................ 55
Bảng 3.1: Tổng hợp sự thay đổi mức lương cơ sở qua các năm...... (từ năm 20042020) ...................................................................................................................... 107


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Mức độ tập trung vào công việc ...................................................... 57

Biểu đồ 2.2: Mức độ kiên trì trước những nhiệm vụ khó khăn............................ 59
Biểu đồ 2.3: Mức độ tham gia vào các hoạt động tập thể .................................... 60
Biểu đồ 2.4: Mức độ yên tâm với công việc ........................................................ 62
Biểu đồ 2.5. Ý muốn chuyển sang cơ quan, tổ chức khác làm việc .................... 63
Biểu đồ 2.6: Lý do CCCX lựa chọn “nghề công chức” ...................................... 64
Biểu đồ 2.7. Thời gian hành chính của CCCX tại cơ quan trong 1 ngày để thực
hiện nhiệm vụ .......................................................................................................... 65
Biểu đồ 2.8: Đánh giá mức độ am hiểu của CCCX về yêu cầu, nhiệm vụ được
giao........................................................................................................................... 66
Biểu đồ 2.9: Đánh giá vấn đề đạo đức công vụ của CCCX ................................ 68
Biểu đồ 2.10: Sự yêu thích công việc của mình đang làm ................................... 69
Biểu đồ 2.11: Mức độ hài lòng với công việc hiện tại ......................................... 70
Biểu đồ 2.12: Đánh giá về mức độ nỗ lực của CCCX trong hoàn thành nhiệm vụ
.................................................................................................................................. 71
Biểu đồ 2.13: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức cấp xã .................... 72
Biểu đồ 2.14: Cơ hội được đào tạo, bồi dưỡng có tác động như thế nào đến động
lực làm việc của CCCX ......................................................................................... 73
Biểu đồ 2.15: Mức độ hài lòng với chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp
xã hiện nay............................................................................................................... 74
Biểu đồ 2.16: Nhu cầu phát triển nghề nghiệp ..................................................... 75
Biểu đồ 2.17: Lý do muốn rời khỏi cơ quan HCNN ........................................... 77
Biểu đồ 2.18: Sự phù hợp giữa công việc được giao với năng lực, sở trường ... 79
Biểu đồ 2.19: Mức độ hài lòng về cơ sở vật chất ở cơ quan ................................ 80
Biểu đồ 2.20: Mức độ hài lòng về môi trường làm việc ở cơ quan ..................... 81
Biểu đồ 2.21: Mức độ hài lòng với phong cách lãnh đạo của chính quyền
cấp xã ....................................................................................................... 83
Biểu đồ 2.22: Mức độ hài lòng về chính sách tiền lương. .................................... 84
Biểu đồ 2.23: Mức độ hài lòng về công tác đánh giá CCCX hiện nay ............... 85
Biểu đồ 2.24: Mức độ hài lòng về công tác thi đua, khen thưởng CCCX .......... 86



PHỤ LỤC
Phụ lục 1

Phiếu điều tra, khảo sát về động lực làm việc của công chức
cấp xã, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
(Dành cho đối tượng là Bí thư Đảng ủy, Phó Bí thư Đảng ủy,
Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cấp
xã, Phó chủ tịch UBND cấp xã)

Phụ lục 2

Phiếu điều tra, khảo sát về động lực làm việc của công chức
cấp xã, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
(Dành cho đối tượng là các chức danh CCCX huyện Yên Lạc)

Phụ lục 3

Phiếu điều tra, khảo sát về động lực làm việc của công chức
cấp xã, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
(Dành cho đối tượng người dân sinh sống tại một số xã,
huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc)

Phụ lục 4

Kết quả xử lý số liệu khảo sát ý kiến lãnh đạo, CCCX, người
dân sinh sống trên địa bàn về động lực làm việc của công
chức cấp xã, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, hội nhập quốc tế đòi
hỏi sự chung tay của toàn xã hội và cần huy động mọi nguồn lực. Trong đó,
nguồn lực về con người luôn đóng vai trò quyết định cho công cuộc xây dựng
và phát triển đất nước. Đặc biệt, nguồn lực con người phải kể đến đó chính là
nhân lực hành chính công các cấp. Đó chính là đội ngũ cán bộ, công chức yếu tố quan trọng và mang tính quyết định đến hiệu lực, hiệu quả của nền
hành chính nhà nước. Họ là sản phẩm, cũng đồng thời là chủ thể của nền hành
chính nhà nước. Các yếu tố cấu thành của nền hành chính nhà nước như: thể
chế hành chính nhà nước, hệ thống tổ chức hành chính nhà nước, nguồn lực
vật chất đều do đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước xây dựng và tổ chức thực
hiện, đặc biệt là CCCX. Họ là người trực tiếp thực thi công vụ, thực hiện chức
năng QLNN tại cấp chính quyền cơ sở, đồng thời, họ là cầu nối trực tiếp của
hệ thống chính trị với nhân dân, gần dân và sâu sát với nhân dân nhất. Ngoài
ra, CCCX là người trực tiếp tổ chức, vận động quần chúng nhân dân thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; tăng
cường đại đoàn kết toàn dân; phát huy quyền làm chủ của nhân dân; giữ vững
ổn định xã hội và khai thác các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội. Trong
quá trình hoạt động công vụ mang tính quyền lực nhà nước, CCCX tác động
đến mọi mặt đời sống xã hội, đến quyền và lợi ích của công dân, tổ chức và cả
cộng đồng xã hội; hiệu quả hoạt động của họ đồng thời là hiệu quả hoạt động
của bộ máy nhà nước. Vì vậy, đòi hỏi phải xây dựng được đội ngũ CCCX có
chất lượng với tư duy đổi mới, có năng lực chuyên môn giỏi, phẩm chất chính
trị, đạo đức tốt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý xã hội và những thay đổi
của thời kỳ mới. Để có được những điều trên, động lực làm việc của CCCX
đóng một vai trò rất quan trọng, được xem là một trong những yếu tố
quyết định.

1



Yên Lạc là huyện đồng bằng, phía Nam tỉnh Vĩnh Phúc cách trung tâm
Thủ đô Hà Nội khoảng 50 km. Diện tích tự nhiên là 107,7 km2 (tính đến tháng
12/2019). Yên Lạc có 17 đơn vị hành chính, gồm 1 thị trấn và 16 xã. Phía
Bắc, Yên Lạc giáp thành phố Vĩnh Yên và huyện Tam Dương, phía Tây giáp
huyện Vĩnh Tường, phía Đông giáp huyện Bình Xuyên và huyện Mê Linh
(Hà Nội), phía Nam giáp huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội ranh giới là sông Hồng.
Đây là đầu mối giao thông quan trọng của Thủ đô, thuận lợi cho việc giao lưu
kinh tế xã hội, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của huyện. Trong những
năm qua, động lực làm việc của đội ngũ CCCX trên địa bàn huyện đã phần
nào được quan tâm, tuy nhiên, do vẫn còn nhiều hạn chế như phần lớn CCCX
chưa sử dụng tốt thời gian theo quy định, khả năng tập trung xử lý giải quyết
công việc chưa cao... Những điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác
nhau nên việc tạo động lực làm việc cho đội ngũ này vẫn còn gặp nhiều khó
khăn và chưa thực sự đạt hiệu quả cao.
Trước những yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước nói
chung, phát triển Yên Lạc nói riêng, việc nghiên cứu và đưa ra những đánh
giá một cách sâu sắc về động lực làm việc của CCCX là nhu cầu tất yếu và có
tính cấp thiết đối với đội ngũ CCCX trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh
Vĩnh Phúc.
Hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về động lực làm
việc của CCCX, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Động lực làm việc của công chức cấp xã,
huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành
Quản lý công là cấp thiết và phù hợp với yêu cầu thực tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đến nay vấn đề về động lực làm việc của CCCX đã được nhiều chuyên
gia, nhà khoa học quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ. Liên quan đến
động lực làm việc của CCCX có một số công trình nghiên cứu điển hình như:


2


- Giáo trình Động lực làm việc trong tổ chức hành chính nhà nước của
tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải, NXB, Lao động, Hà Nội (2013). Tác giả đã
trình bày về một số vấn đề trong tổ chức hành chính nhà nước như: động lực
làm việc, các thuyết tạo động lực làm việc, các biện pháp tạo động lực trong
tổ chức, tạo động lực làm việc trong tổ chức hành chính nhà nước. Tuy nhiên,
tác giả chưa đưa ra các giải pháp cụ thể đối với từng địa bàn nhất định.
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Thị Xuyến (2017) “Tạo động lực
làm việc cho công chức cấp xã, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam”. Công trình
nghiên cứu đã phân tích, đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc và thực
trạng chính sách tạo động lực làm việc của công chức cấp xã, huyện Duy
Tiên, tỉnh Hà Nam. Từ đó đưa ra những giải pháp để nhằm tạo động lực làm
việc của công chức cấp xã, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Mặc dù vậy, trong
công trình nghiên cứu này, tác giả chưa đi sâu nghiên cứu về biện pháp tạo
động lực làm việc thông qua cải cách chính sách tiền lương cho đội ngũ công
chức cấp xã.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Trung Hiếu (2018) “Động lực làm
việc của công chức cấp xã, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội”. Luận văn đã
trình bày cơ sở lý luận về động lực làm việc của công chức cấp xã và thực
trạng động lực làm việc của công chức cấp xã, huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội. Qua đó tác giả đã đưa ra đánh giá chung, nguyên nhân của những hạn
chế và một số giải pháp để nâng cao động lực làm việc của công chức xã,
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Tuy vậy, trong luận văn này, tác giả
chưa đưa ra được những kiến nghị cụ thể để nâng cao động lực làm việc của
CCCX, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
- Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải - Trưởng khoa Tổ chức và Quản lý nhân
sự Học viện Hành chính với bài viết “Tạo động lực làm việc cho cán bộ, công
chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ chức hành chính nhà nước”,


3


Tạp chí Tổ chức nhà nước, đăng ngày 22 tháng 5 năm 2013. Tác giả bài viết
khẳng định việc tạo động lực làm việc cho CBCC có ý nghĩa và ảnh hưởng rất
lớn đối với hiệu quả hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước. Từ đó, tác
giả đưa ra một số giải pháp cụ thể để tạo động lực cho đội ngũ CBCC hiện
nay như: xây dựng và đảm bảo một hệ thống tiền lương khoa học, hợp lý;
đảm bảo phân công công việc phù hợp với khả năng, năng lực, sở trường của
CBCC; tạo cơ hội thăng tiến cho CBCC; xây dựng môi trường làm việc hiệu
quả; công nhận đóng góp của từng cá nhân và bản thân CBCC cũng cần xây
dựng, xác định rõ mục tiêu cần đạt được của bản mình. Tuy nhiên, tác giả
chưa đi sâu phân tích về chính sách đào tạo, bồi dưỡng CCCX. Vì đây là một
trong những giải pháp quan trọng tạo động lực làm việc cho CCCX.
- Tác giả Nguyễn Thị Vân Hương với bài viết “Tạo động lực làm việc
cho công chức - Nhìn từ góc độ tâm lý”, đăng trên Tạp chí QLNN, tháng
02/2011. Bài báo đã đánh giá một số biện pháp tạo động lực làm việc trong
các cơ quan hành chính nhà nước thông qua việc nghiên cứu, phân tích, đánh
giá một số học thuyết tạo động lực và đưa ra một số quan điểm về cách thức
tạo động lực làm việc dưới góc độ tâm lý.
- Tác giả Ngô Thành Can với bài viết “Tạo động lực khuyến khích cán
bộ, công chức làm việc” đăng trên tạp chí QLNN, số 01/2007. Tác giả đã đề
cập đến những nhu cầu, động cơ làm việc của người lao động và một số biện
pháp tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức. Mặc dù vậy, bài viết mới
đưa ra những giải pháp mang tính khái quát, chưa đi phân tích cụ thể các giải
pháp để tạo động lực khuyến khích cán bộ, công chức làm việc. Hơn nữa, bài
viết mang tính bao quát tổng thể, chưa xác định đối tượng cụ thể gắn với một
địa bàn, cơ quan và cấp hành chính nhất định.
Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào được nghiên cứu cụ thể,

chuyên sâu về động lực làm việc của CCCX trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh

4


Vĩnh Phúc. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ “Động lực làm
việc của công chức cấp xã, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc” là phù hợp và
cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu đề tài luận văn góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận về
động lực làm việc của công chức cấp xã. Đồng thời, khảo sát, đánh giá đúng
thực trạng động lực làm việc của công chức cấp xã, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh
Phúc trong những năm qua. Trên cơ sở đó đưa ra những quan điểm và giải
pháp nhằm nâng cao động lực làm việc của công chức cấp xã, huyện Yên Lạc,
tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về vấn đề động lực làm
việc của công chức cấp xã và phân tích những nội dung, yếu tố ảnh
hưởng đến động lực làm việc của công chức cấp xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng động lực làm việc của công chức
cấp xã, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm qua, đồng thời
chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế,
thiếu sót đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc của
công chức cấp xã, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài luận văn nghiên cứu về động lực làm việc của công chức cấp xã,
huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về thực trạng động lực làm việc của
công chức cấp xã, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.

5


- Về không gian: nghiên cứu động lực làm việc của công chức tại 01 thị
trấn và 16 xã thuộc huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: từ 2015 đến hết năm 2019
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa vào phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của
Đảng và văn bản pháp luật của Nhà nước về động lực làm việc của công chức
cấp xã.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nhằm xây dựng những lý luận cơ bản về
động lực làm việc nói chung và động lực làm việc của CCCX nói riêng; đồng
thời thu thập thông tin, tài liệu về cơ cấu, số lượng; về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, trình độ QLNN của công chức cấp xã,
huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. Các tài liệu sử dụng bao gồm: giáo trình, sách,
báo, tạp chí được xuất bản dưới dạng bản in hoặc đăng tải trên các trang web
chính thức; các báo cáo của Phòng Nội vụ huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Để thu thập thông tin, số liệu phục vụ
cho đề tài luận văn, tác giả đã sử dụng bảng hỏi, phát phiếu cho công chức 16
xã, 1 thị trấn trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc với tổng số phiếu là
162 phiếu. Ngoài ra, tác giả cũng phát phiếu điều tra cho 74 lãnh đạo các xã
và 68 người dân tại các xã trên địa bàn huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phương pháp thống kê - so sánh: Trên cơ sở các số liệu thu thập được

về đội ngũ CCCX, huyện Yên Lạc cũng như kết quả khảo sát thực tiễn về
thực trạng động lực làm việc của CCCX, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. Tác
giả sẽ tiến hành thống kê - so sánh các số liệu để có minh họa cho đề tài
luận văn.

6


- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Từ những thông tin có được qua quá
trình nghiên cứu các tài liệu và số liệu thu thập được có liên quan đến đề tài
luận văn, tác giả dùng phương pháp này để phân tích và tổng hợp các thông
tin đó để đánh giá về những ưu điểm, hạn chế, tồn tại về động lực làm việc
của CCCX, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Ngoài ra, tác giả cũng đã kế thừa các công trình khoa học đã nghiên cứu,
các số liệu thống kê, các kết quả nghiên cứu có liên quan do các tổ chức, cơ
quan đã công bố.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận về động lực làm việc của công chức cấp xã, từ đó làm
tài liệu tham khảo, nghiên cứu trong công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học.
- Ý nghĩa thực tiễn: Những giải pháp đưa ra trong luận văn giúp cho lãnh
đạo huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc nghiên cứu, áp dụng nhằm nâng cao động
lực làm việc của công chức cấp xã trên địa bàn huyện, đáp ứng yêu cầu và
nhiệm vụ trong tình hình mới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo.
Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về động lực làm việc của công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng động lực làm việc của công chức cấp xã, huyện
Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.

Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp nâng cao động lực làm việc
của công chức cấp xã, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Quan niệm về động lực làm việc của công chức cấp xã
1.1.1. Công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm
- Cấp xã:
Thuật ngữ đơn vị hành chính cấp xã được dùng để chỉ toàn bộ cấp đơn vị
hành chính thấp nhất của Việt Nam, nghĩa là bao gồm cả xã, phường và
thị trấn.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng
của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi” [14,
tr. 371].
Phân cấp hành chính Việt Nam hiện nay theo Điều 110, Hiến pháp 2013
và Điều 2, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015:
Điều 110. Hiến pháp năm 2013: “Các đơn vị hành chính của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau [22]:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực
thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính
tương đương;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành
phường và xã; quận chia thành phường”.
Điều 2, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 [24]: “Các đơn

vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);

8


Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
Như vậy, nước ta có 4 cấp hành chính, đó là cấp trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã.
Qua đó ta nhận thấy, xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị
hành chính thấp nhất trong phân định các đơn vị hành chính ở Việt Nam.
Song, đơn vị hành chính cấp xã là đơn vị hành chính cơ bản, cấu thành nên
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp tỉnh và cả quốc gia. Do vậy, trong nhiều tài
liệu, sách báo, cấp xã còn được gọi là “cấp cơ sở”.
Cấp xã là cấp chính quyền trực tiếp thực hiện bảo đảm, giải quyết và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong QLNN phải được thể hiện ở hoạt
động của chính quyền cấp xã, thông qua chất lượng hoạt động của đội ngũ cán
bộ, công chức thực thi công vụ.
Tóm lại, cấp xã là cấp hành chính thấp nhất trong hệ thống tổ chức hành
chính của nhà nước ta; Là đơn vị hành chính cơ bản, cấu thành nên đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp tỉnh và cả quốc gia.
- Công chức:
Ở Việt Nam, theo quy định tại khoản 2, điều 4, Luật Cán bộ công chức
năm 2008: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc

Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn

9


vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật” [23].
Như vậy, trong khái niệm trên, công chức có các dấu hiệu sau đây:
Thứ nhất, là công dân Việt Nam;
Thứ hai, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh của
cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội;
Thứ ba, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách (trừ công chức trong
bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo
đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật).
Khái niệm “công chức” trên đây được Luật Cán bộ, công chức năm 2008
phân biệt với khái niệm “công chức xã”.
- Khái niệm công chức cấp xã:
Theo quy định tại khoản 3, điều 4, Luật Cán bộ công chức năm 2008:
“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [23].

Khoản 3, điều 61 Luật Cán bộ công chức năm 2008 quy định [23]:
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
- Trưởng Công an;
- Chỉ huy trưởng Quân sự;

10


- Văn phòng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế toán;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hóa - xã hội.
Tóm lại, công chức cấp xã là công dân Việt Nam, được tuyển dụng đảm
nhiệm các chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp xã, thực hiện chức năng
QLNN ở địa phương, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.1.2. Đặc điểm của công chức cấp xã
Công chức cấp xã có những đặc điểm cơ bản của đội ngũ CBCC trong
nền công vụ Việt Nam, cụ thể:
Thứ nhất, công chức là công dân Việt Nam
Thứ hai, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh và
làm việc liên tục trong cơ quan Nhà nước
Thứ ba, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các chế
độ có liên quan theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, do vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã nên CCCX có những
đặc điểm mang tính đặc thù như sau:
Một là, về tiêu chuẩn đối với công chức cấp xã. CCCX cần phải đáp ứng
những yêu cầu nhất định về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng, phẩm chất đạo
đức… nhằm thực thi các hoạt động, nhiệm vụ được giao. Theo quy định tại

khoản 1, Điều 1, Thông tư số 13/2019/TT-BCA hướng dẫn một số quy định
về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã,
ở thôn, tổ dân phố quy định [1]: “Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn
chung quy định tại Điều 3, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12
năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn và các tiêu chuẩn

11


cụ thể như sau [4]: Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; Trình độ giáo dục phổ thông:
Tốt nghiệp trung học phổ thông; Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp
đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng
chức danh công chức cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu
chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công
chức làm việc tại các xã: miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; Trình độ tin học: Được cấp chứng chỉ sử dụng công nghệ
thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định tại
Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông
tin và truyền thông”, về việc quy định cụ thể yêu cầu tuyển dụng đối với
CCCX ngày càng cao để có thể đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng giải quyết
công việc cho người dân. Ngoài ra, Thông tư này cũng quy định tại khoản 3,
điều 1: “Các quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP [5] và Thông tư này
là căn cứ để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức thực hiện việc quy
hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, thực hiện các chế độ, chính
sách hoặc thực hiện tinh giản biên chế. Đối với công chức đã tuyển dụng
trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa đạt đủ tiêu chuẩn theo
quy định tại khoản 1 điều này thì trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng đủ theo quy định” [1]. Trên cơ sở quy
định trên Uỷ ban nhân dân các tỉnh chủ động xây dựng các bộ tiêu chí phù

hợp với các quy định của Thông tư.
Hai là, hầu hết CCCX là người địa phương, sinh sống tại địa phương, am
hiểu về văn hóa, phong tục tập quán, nắm rõ được tâm tư, nguyện vọng của
người dân. Vì vậy, tạo điều kiện thuận lợi cho CCCX thực hiện công tác
QLNN tại địa phương. Tuy nhiên, đặc điểm này cũng tồn tại một số hạn chế.
Vì là người địa phương nên cũng dễ bị chi phối bởi mối quan hệ tình cảm

12


“một trăm cái lý không bằng một tý cái tình” nên cũng sẽ ảnh hưởng đến quá
trình thực thi công vụ của CCCX. Từ đó có thể dẫn tới tâm lý nể nang ảnh
hưởng tới hiệu lực, hiệu quả trong QLNN.
Ba là, CCCX là người trực tiếp làm việc với người dân, gần dân nhất;
trực tiếp tham gia tổ chức các hoạt động quản lý, điều hành các công việc
hành chính và tổ chức thi hành pháp luật ở xã, phường, thị trấn. CCCX trực
tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công
tác. Ngoài ra, mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước đều do đội ngũ CCCX phổ biến, triển khai đến người dân, để người
dân hiểu và thực hiện đúng. Vì vậy, việc nâng cao năng lực, trình độ chuyên
môn đối với CCCX cũng cần phải được quan tâm sâu sắc.
Bốn là, CCCX phải đảm nhiệm nhiều công việc chuyên môn. Mặc dù
được đào tạo ở một chuyên ngành nhất định nhưng khi thực thi công vụ ở cấp
xã lại phải thực hiện việc quản lý, tham mưu và thực thi công vụ trên quy mô,
phạm vi rộng với nhiều lĩnh vực, chuyên ngành khác nhau.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng và chi phối rất lớn đến động lực làm
việc của CCCX. Vì vậy, nhà quản lý muốn tạo động lực làm việc cho CCCX
thì cần phải chú ý đến những đặc điểm trên. Để từ đó có sự sắp xếp bố trí việc
học tập, đào tạo, bồi dưỡng, phân công công việc cho phù hợp. Trên cơ sở đó
góp phần nâng cao động lực làm việc của CCCX.

1.1.1.3. Vai trò của công chức cấp xã
Một là, CCCX là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến nhân dân, làm
cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu rõ các chủ trương, chính sách đó.
Theo quy định tại khoản 1, điều 2, Hiến pháp năm 2013: “Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ... ” [18]. Theo quy định này, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

13


Nam coi pháp luật là công cụ để điều chỉnh các hành vi, các mối quan hệ
trong xã hội. Vì vậy, việc người dân chấp hành đầy đủ các chính sách, pháp
luật của Đảng, Nhà nước là rất quan trọng, coi pháp luật là tối cao. Để có thể
thực hiện được điều này thì CCCX phải trực tiếp tuyên truyền, hướng dẫn để
người dân có thể nắm bắt được các văn bản, các quy định của Nhà nước. Từ
đó người dân mới có thể thực hiện đúng, có thể đưa ra những ý kiến đóng góp
để hoàn thiện hơn về hệ thống pháp luật của Việt Nam. Ví dụ như để có một
bản Hiến pháp năm 2013, Quốc hội cũng đã tiếp thu những ý kiến đóng góp
của người dân để hoàn thiện bản Hiến pháp. Vì tất cả những văn bản pháp
luật đều nhằm mục đích phục vụ cho người dân.
Để có thể đạt được mục đích nói trên, CCCX phải tiến hành nhiều hình
thức, biện pháp khác nhau như thông qua các buổi tuyên truyền, nói chuyện
tại các cuộc họp thôn, xóm, hoặc thông qua các buổi đối thoại trực tiếp với
nhân dân để giải quyết những nhu cầu, nguyện vọng của người dân, giải
quyết những kiến nghị, khiếu nại của người dân như vấn đề đền bù đất, giải
phóng mặt bằng…
Hai là, CCCX là lực lượng trực tiếp triển khai những chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương; triển khai thực hiện các quy
định của pháp luật nhằm quản lý mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội của địa

phương. Vì vậy, đòi hỏi đội ngũ CCCX phải đảm bảo về trình độ chuyên
môn, lý luận chính trị, am hiểu các chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước để phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương.
Ba là, CCCX là lực lượng gần dân nhất, có thể nắm bắt kịp thời, cũng
như phản ánh đầy đủ các tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để Đảng, Nhà
nước có cơ sở để sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chủ trương, chính sách
có tính khả thi, phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của người dân.
Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước khi ban hành muốn
đảm bảo tính khả thi phải xuất phát từ thực tiễn cuộc sống; muốn vậy đòi hỏi

14


×