Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Đổi mới quản trị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong các doanh nghiệp nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.69 KB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ

ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHẰM NÂNG CAO 
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG CÁC 
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Ngành: Quản trị kinh doanh

LÊ QUỐC KHANH



Hà Nội ­ 2020BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ

ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHẰM NÂNG CAO 
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG CÁC 
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 9340101

LÊ QUỐC KHANH
Người hướng dẫn khoa học: 
PGS, TS Tăng Văn Nghĩa




Hà Nội ­ 2020

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐàCÔNG BỐ TRONG 
QUÁ TRÌNH HOÀN THÀNH LUẬN ÁN

1.

Lê Quốc Khanh, 2019, Quản trị doanh nghiệp nhà nước ở  
Việt Nam và bài học kinh nghiệm của một số  quốc gia,  
Tạp chí Dân chủ và pháp luật số 2 (323) tháng 2 năm 2019

2.

Lê   Quốc   Khanh,   2019,  Đổi   mới   cạnh   tranh   của   doanh  
nghiệp Nhà nước, Tạp chí kinh tế đối ngoại số 115 tháng 
3 năm 2019


5

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài 

Trong điều kiện kinh tế  thị  trường và hội nhập quốc tế, NLCT 
của doanh nghiệp là yếu tố đóng vai trò quyết định sự thành công của 
doanh nghiệp đó. NLCT cũng đồng thời là chìa khóa của doanh nghiệp  
để thâm nhập vào thị trường thế giới và tăng trưởng. Điều tiên quyết 
để việc cải tổ và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp  

là cần nâng cao hiệu quả quản trị công ty trong các doanh nghiệp, đặc 
biệt là tại các DNNN.
DNNN là khu vực nắm giữ một số ngành, lĩnh vực then chốt, hệ 
thống cơ  sở  vật chất quan trọng nhất cho công nghiệp hóa, hiện đại 
hóa đất nước, nắm toàn bộ  kết cấu hạ  tầng kinh tế  xã hội có tính  
huyết mạch. Hầu hết các doanh nghiệp lớn là các doanh nghiệp trong  
các ngành xây dựng,  điện tử, hóa chất, thông tin liên lạc, vận tải  
đường sắt, sản xuất công nghệ  tiêu dùng… nên có vị  trí quan trọng  
trong quỹ đạo cũng như định hướng phát triển kinh tế của Việt Nam.  
DNNN đang nắm giữ những nguồn lực và lĩnh vực then chốt của nền 
kinh tế và đóng góp rất lớn vào GDP của cả nước.
Bên cạnh một số DNNN đã có những chuyển biến tích cực hiện 
nay, thể  hiện được vai trò chủ  đạo của mình trong nền kinh tế, tuy 
nhiên, còn nhiều DNNN còn bộc lộ  những yếu kém, tồn tại, chưa  
tương xứng với yêu cầu và năng lực sẵn có của DNNN. Về  cơ  bản,  
NLCT của DNNN còn thấp so với doanh nghiệp dân doanh, đặc biệt  
là so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tính năng động,  


6

khả  năng thâm nhập thì trường mới, tính cạnh tranh về  giá của hàng 
hóa/dịch vụ của DNNN đều khá hạn chế. Các DNNN đến khi chuyển 
đổi sang mô hình quản trị  mới nhưng vẫn những con người cũ, bộ 
máy cũ, cách làm việc cũ nên tư  duy và phương pháp quản trị  chưa  
phù hợp với thời đại mới. 
Từ  những phân tích trên, NCS đã chọn chủ  đề  “Đổi mới quản  
trị  nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong các doanh nghiệp  
Nhà nước” làm đề  tài luận án tiến sĩ của mình với mong muốn góp 
phần đổi mới quản trị  qua đó nâng cao hiệu quả  hoạt động và nâng 

cao năng lực cạnh tranh của DNNN.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu, góp phần bổ sung một số vấn đề lý luận về 
quản trị  công ty tại các DNNN hiện nay. Trên cơ  sở  đánh giá thực  
trạng quản trị công ty tại các DNNN Việt Nam, phân tích tác động của 
nó đến NLCT kể từ giai đoạn chuyển đổi cơ chế kinh tế, Luận án đề 
xuất các giải pháp đổi mới quản trị  DNNN nhằm nâng cao NLCT 
trong bối cảnh cạnh tranh mạnh mẽ  của kinh tế  thị  tr ường và hội 
nhập quốc tế sâu rộng của Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để  đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận án phải giải 
quyết các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau đây:
­ Làm rõ những vấn đề lý luận về DNNN và quản trị DNNN bao 
gồm quản trị  công ty và quản trị  kinh doanh; về  NLCT của doanh 


7

nghiệp; làm rõ đặc điểm và vai trò của quản trị công ty đối với NLCT 
của DNNN;
­ Hệ  thống hóa, bổ  sung cơ  sở  lý luận về  quản trị  DNNN và  
NLCT của doanh nghiệp nhà nước, đổi mới quản trị DNNN cũng như 
mối quan hệ giữa đổi mới quản trị công ty với NLCT của DNNN tại  
Việt Nam;
­ Phân tích và đánh giá thực tiễn quản trị công ty, đánh giá một số 
nội dung quản trị  chủ  yếu tại các DNNN Việt Nam, các yếu tố   ảnh 
hưởng đến hiệu quả quản trị công ty tại các doanh nghiệp này;
­ Đề xuất các giải pháp đổi mới quản trị DNNN qua đó, nâng cao 
NLCT và cuối cùng là nâng cao hiệu quả của hoạt động DNNN Việt 

Nam góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động nói chung 
của các doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quản trị  DNNN, năng lực 
cạnh tranh của DNNN cũng như  vai trò của đổi mới quản trị  đối với 
năng lực cạnh của DNNN (lý luận và thực tiễn). Ngoài ra, Luận án 
cũng nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị DNNN như chính 
sách, pháp luật, quản lý nhà nước đối với DNNN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
­ Về nội dung: phạm vi nghiên cứu của Luận án giới hạn ở quản 
trị  công ty và tập trung vào quản trị  DNNN, một số  khía cạnh của 
quản trị  kinh doanh có liên quan đến NLCT cũng như  hiệu quả  hoạt 


8

động của DNNN cũng được đề cập và thực trạng quản trị DNNN tại  
Việt Nam, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị công ty và các 
giải pháp đổi mới quản trị  nhằm nâng cao NLCT của DNNN Việt 
Nam. Quan điểm về DNNN theo tiêu vốn 100% của nhà nước cho đến 
thời điểm này được sử dụng xuyên suốt Luận án (mặc dù Luật Doanh 
nghiệp năm 2020 đã sửa đổi nội dung này nhưng chưa có hiệu lực).
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận án được thực hiện dựa trên phương pháp luận nghiên cứu 
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các quan điểm 
của Đảng về  phát triển kinh tế thị trường, về quản trị doanh nghiệp  
và   phát   triển   DNNN   cũng   là   kim   chỉ   nam   cho   phương   pháp   luận 
nghiên cứu của đề tài.

4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để   thực   hiện   luận   án,   tác   giả   đã   sử   dụng   các   phương   pháp  
nghiên cứu định tính là chủ  yếu có kết hợp với phương pháp nghiên 
cứu định lượng. Các phương pháp nghiên cứu định tính mang tính về 
cơ bản bao gồm: phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp so 
sánh – đối chiếu, phương pháp thống kê, phương pháp hệ  thống hóa 
và phương pháp diễn giải,... 
5. Các đóng góp mới của Luận án
­  Làm rõ, góp phần bổ sung các vấn đề mang tính học thuật về 
quản trị  công ty, quản trị  DNNN và năng lực cạnh tranh của DNNN;  


9

các vấn đề về khái niệm, đặc điểm vai trò của DNNN cũng như hoạt 
động hoạt quản trị, tính hiệu quả hoạt động của DNNN.
­  Làm rõ sự  ảnh hưởng của hoạt động quản trị DNNN đối với 
NLCT của DNNN về  mặt lý luận cũng như  thực tiễn trong đó nhấn 
mạnh vai trò quan trọng, cốt lõi của đổi mới quản trị  đối với việc 
nâng cao NLCT của DNNN Việt Nam. Đây là điểm mới về cơ bản so 
với các công trình nghiên cứu trước kia vì chỉ khi đề cập tới nâng cao  
NLCT thì các nghiên cứu mới đưa ra giải pháp đổi mới quản trị  của 
doanh nghiệp. 
­   Làm rõ những bất cập, thách thức, thậm chí yếu kém của 
quản trị DNNN hiện nay, trên cơ sở đó nêu bật những vấn đề  đặt ra,  
thách thức khi thực hiện đổi mới quản trị  nhằm nâng cao NLCT và 
hiệu quả của DNNN.
­   Các giải pháp, khuyến nghị  trong luận án góp phần đổi mới  
quản trị  DNNN, đặc biệt các tập đoàn kinh tế  lớn nhằm nâng cao 
năng lực cạnh tranh của DNNN trong thời đại cạnh tranh mạnh mẽ 

với doanh nghiệp khu vực tư  nhân cũng như  doanh nghiệp có nguồn 
gốc từ nước ngoài tại Việt Nam.
6. Kết cấu của Luận án
Luận án này, ngoài phần mở  đầu, kết luận, danh mục tài liệu 
tham khảo, các phụ lục, kết cấu của Luận án gồm bao gồm:
Chương I. Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết  
của đề tài


10

Chương II. Những vấn đề  lý luận về  quản trị  DNNN và năng 
lực cạnh tranh của doanh nghiệp Nhà nước. 
Chương III. Thực trạng quản trị DNNN của Việt Nam và bài học 
kinh nghiệm từ một số quốc gia.
Chương IV. Quan điểm, mục tiêu, giải pháp đổi mới quản trị 
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.


11

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Ở nước ngoài đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đề  cập 
đến từng vấn đề  riêng lẻ  về  quản trị  doanh nghiệp, quản trị  DNNN  
và năng lực cạnh tranh của DNNN. Tiêu biểu trong số đó có các công  
trình dưới đây:

1.1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu quản trị  công ty (corporate  
governance) và quản trị kinh doanh
Có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã đề cập đến khái niệm quản 
trị  doanh nghiệp. Một trong những nghiên cứu sớm nhất là tác phẩm 
The   Modern   Corporation   and   Private   Property   của   Berle   and   Means  
(1932). Tác phẩm này bắt đầu đề  cập tới khái niệm quản trị  công ty 
và sau này cũng trở  thành cơ  sở  cho nhiều nghiên cứu khác. Quản trị 
công ty ở đây được hiểu là quá trình, các thủ tục, chính sách, quy định, 
luật pháp và thể chế để định hướng cho tổ chức và doanh nghiệp cách 
thức hành động, điều hành và kiểm soát các hoạt động của mình để 
đạt được mục tiêu đề ra. 
1.1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về quản trị DNNN và đổi mới  
quản trị DNNN
Quản trị DNNN luôn là một vấn đề được nhiều quốc gia, tổ chức 
quốc tế  cũng như  giới khoa học quan tâm. Liên quan tới hoạt động 
quản trị  các doanh nghiệp nhà nước, điển hình là Bộ  Hướng dẫn về 


12

Quản trị  công ty đối với DNNN năm 2006, OECD trong đó đưa ra 6 
hướng dẫn cơ bản. Nghiên cứu của World Bank (2014), Transparency  
of SOEs in Vietnam ­ current status and ideas for reform (Tính minh 
bạch của các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam – thực trạng và ý 
tưởng cải cách) không trực tiếp đưa ra khái niệm DNNN nhưng với ý 
tưởng minh bạch thông tin bắt đầu từ  “Tập đoàn kinh tế, sau đó mở 
rộng ra các tổng công ty, và cuối cùng là các DNNN còn lại do Nhà 
nước sở hữu 100%” đã gián tiếp đồng ý khái niệm DNNN ở góc nhìn  
chung nói trên.
1.1.1.3. Nhóm công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị  

công ty và nâng cao NLCT của doanh nghiệp nhà nước
Các nghiên cứu về  quản trị  công ty trên thế  giới rất phổ  biến 
trong thời gian qua, đặc biệt từ  những năm 2000 trở  lại đây khi thực  
tiễn quản trị  công ty trên thế  giới phát sinh nhiều vấn đề  và hoạt 
động của các công ty cổ  phần ngày càng phức tạp và đa dạng. Các 
nghiên cứu trên đã tạo một hệ thống cơ sở lý luận khá hoàn chỉnh về 
quản trị  công ty và gợi mở  những vấn đề  lý luận và thực tiễn trong 
quản trị doanh nghiệp Nhà nước. Đây là căn cứ  tốt để  nghiên cứu về 
quản trị công ty tại các DNNN trên thế giới nói chung và tại Việt Nam  
nói riêng.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về  quản trị  doanh nghiệp,  
quản trị DNNN 


13

Tại Việt Nam, cũng có rất nhiều nghiên cứu về  quản trị  doanh 
nghiệp, quản trị DNNN. Chẳng hạn, tác giả Hoàng Văn Hải (2018) có 
công trình Quản trị  Công ty, trên cơ  sở  nghiên cứu QTCT liên quan  
đến các thiết chế, chính sách, luật lệ nhằm định hướng, vận hành và 
kiểm soát công ty, công trình nhất mạnh trong giai đoạn hội nhập kinh 
tế  sâu  rộng và  sự   phát  triển mạnh  mẽ  của cuộc cách  mạng công  
nghiệp lần thứ  tư, không ngừng nghiên cứu, nâng cao năng lực thực 
hành về QTCT theo hướng tiếp cận quản trị tiên tiến và các thông lệ 
tốt đang trở thành nhu cầu cấp thiết hiện nay. 
1.1.2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về  đổi mới quản trị  và  
nâng cao NLCT của DNNN
Sách Quản trị công ty đại chúng, niêm yết dành cho doanh nghiệp  
và nhà đầu tư  (Lê Minh Toàn, 2010) đề  cập tổng quan nhất về quản  

trị công ty đại chúng, niêm yết ở Việt Nam trên cơ sở thực trạng của  
các công ty cổ phần lớn tại Việt Nam. Quản trị công ty phải đảm bảo 
tính thích nghi của cơ  cấu quản trị; bảo vệ  quyền lợi của cổ  đông 
thông qua sự  công bằng, giải trình được, sự  minh bạch; tính độc lập 
của HĐQT và cơ chế kiểm soát; bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số; 
điều hòa lợi ích cổ đông và người liên quan. 
1.1.2.3. Nhóm công trình nghiên cứu về kinh nghiệm quốc tế
Một số công trình đi sâu nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về quản 
lý và đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp như pháp luật điều chỉnh 
về mô hình chủ sở hữu vốn nhà nước theo kinh nghiệm quốc tế (Trần 
Tiến Cường và cộng sự, 2010); Mô hình Ủy ban Giám sát và Quản lý 


14

tài sản Nhà nước Trung Quốc (Hoàng Văn Hải và Trần Thị  Hồng 
Liên, 2011); Kinh nghiệm các nước về quản lý, giám sát vốn nhà nước 
tại doanh nghiệp (Phạm Thị  Tường Vân và Nguyễn Thị  Hải Bình, 
2012).
1.1.3. Đánh giá về tình hình nghiên cứu
Như đã đề cập ở trên, những công trình nghiên cứu, bài viết trong 
và ngoài nước đã phân tích dưới nhiều góc độ  khác nhau về  quản trị 
công ty, quản trị doanh nghiệp Nhà nước, đổi mới quản trị công ty và 
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Nhà nước. Qua tìm hiểu về 
tình hình nghiên cứu liên quan đến chủ  đề  nghiên cứu trong và ngoài 
nước, tác giả đưa ra một vài nhận xét như sau:
1.1.3.1. Những vấn đề đã được làm rõ
­ Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước cũng đã có nhiều 
kế thừa và làm rõ vấn đề quan trị công ty, quản trị kinh doanh – nhưng  
yếu then chốt làm nên sự thành công của công ty. Các công trình cũng 

đã phân tích để  làm rõ khái niệm về  DNNN, đặc trưng, vai trò của 
DNNN và về hoạt động của DNNN; 
­ Đã có những phân tích nhất định về tính hiệu quả, đánh giá hiệu 
quả   của   DNNN   hiện   nay,   hệ   thống   quản   trị   và   đổi   mới   quản   trị 
DNNN và về năng lực cạnh tranh của DNNN;
­ Đã có nhiều phân tích về  các nội dung cụ  thể  của hoạt động 
quản trị  DNNN như  chế  độ  đãi ngộ, việc minh bạch thông tin, việc 
đảm bảo lợi ích của cổ đông, cơ cấu của hội đồng quản trị/ hội đồng 
thành viên…


15

1.1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu
Cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện về 
đổi  mới  quản  trị  nhằm  nâng  cao  năng  lực  cạnh  tranh  đối với  các 
DNNN ở Việt Nam. NCS hướng tới việc làm sâu sắc hơn lý luận về 
quản trị  DNNN, làm rõ hoạt động quản trị  cũng như  năng lực cạnh  
tranh của DNNN Việt Nam (100% vốn Nhà nước) trong bối cảnh hội  
nhập, từ đó, đưa ra những giải pháp cụ thể, có hiệu quả.
1.2. Cơ  sở  lý thuyết, câu hỏi nghiên cứu, giả  thuyết nghiên 
cứu và hướng tiếp cận của đề tài
1.2.1. Về cơ sở lý thuyết
Cơ sở lý thuyết của đề tài luận án dựa trên ba trụ cột nghiên cứu  
đó là i) các lý thuyết về quản trị công ty gắn với quản trị kinh doanh  
cũng như  sự  tác động của quản trị  doanh nghiệp lên tác chiến lược 
kinh doanh của doanh nghiệp; ii) các quan điểm lý thuyết về  DNNN, 
thực tiễn hoạt động của DNNN và iii) ảnh hưởng của quản trị DNNN  
đối với NLCT của DNNN trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ  của  
kinh tế thị trường.

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để  đạt mục đích nghiên cứu đặt ra và trên cơ  sở  phân tích tình  
hình nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến nội dung, tác giả xác  
định một số câu hỏi nghiên cứu cơ bản làm nền tảng cho việc nghiên 
cứu và giải quyết mục tiêu của luận án. Những câu hỏi đó là:


16

Câu hỏi 1: Bản chất và những đặc trưng cơ bản của quản trị công 
ty, hoạt động quản trị trong DNNN và những bất cập trong thực tiễn  
quản trị DNNN trong thời gian qua là gì?
Câu hỏi 2: Vì sao phải đổi mới quản trị DNNN và ảnh hưởng của  
đổi mới quản trị  DNNN đối với NLCT của DNNN? Các DNNN cần 
phải làm gì để  đổi mới quản trị  theo hướng nâng cao NLCT và tăng 
cường hiệu quả trong hoạt động của mình?
Câu hỏi 3: Có những giải pháp nào để  đổi mới quản trị  nhằm  
nâng cao NLCT cho DNNN trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh  
tế thị trường đặc thù và hội nhập quốc tế của Việt Nam?
1.2.3. Các giả thuyết nghiên cứu
­ Giả thuyết nghiên cứu thứ nhất: quản trị DNNN có nhiều điểm 
khác biệt so với quản trị  công ty khác. Xuất phát từ  vai trò và đặc  
trưng của DNNN làm cho hoạt động quản trị DNNN mang tính phức 
tạp hơn so với quản trị tại các loại hình doanh nghiệp khác. 
­ Giả thuyết nghiên cứu thứ hai: từ khi hội nhập sâu rộng vào hệ 
thống kinh tế  toàn cầu (gia nhập WTO, FTAs thế  hệ  mới), các quy 
định về quản trị DNNN của Việt Nam phải thay đổi cho phù hợp với 
luật chơi chung của WTO, tạo sự  cạnh tranh bình đẳng của DNNN 
với các doanh nghiệp khu vực tư nhân trong nền kinh tế.
­ Giả  thuyết nghiên cứu thứ  ba: Những bất cập trong quy định 

của   pháp   luật   về   quản   trị   DNNN   và   sự   nhận   thức   yếu   kém   của 
DNNN về  hoạt động quản trị, tính tuân thủ  yếu là nguyên nhân chủ 
yếu dẫn đến NLCT của DNNN còn hạn chế.


17

­ Giả  thuyết nghiên cứu thứ  tư: Đổi mới quản trị  DNNN hướng  
tới hiệu quả sẽ giúp cho các DNNN Việt Nam tránh khỏi những yếu 
kém trong kinh doanh và nâng cao NLCT của mình trên thị  trường 
trong nước cũng như quốc tế. 
1.2.4. Hướng tiếp cận nghiên cứu của đề tài luận án
Đề  tài nghiên cứu của luận án thuộc ngành Quản trị  kinh doanh,  
do đó hướng tiếp cận của đề tài luận án là nghiên cứu quản trị doanh  
nghiệp (quản trị công ty) kết hợp với quản trị kinh doanh, trên cơ  sở 
đó đề  xuất đổi mới quản trị  DNNN nhằm nâng cao NLCT và hiệu 
quả hoạt động của DNNN. 
 


18

CHƯƠNG II. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ 
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
2.1. Khái luận về doanh nghiệp nhà nướcvà quản trị doanh nghiệp 
nhà nước
2.1.1. Khái quát về doanh nghiệp nhà nước
2.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước
DNNN là loại hình doanh nghiệp theo đó nhà nước đầu tư  vốn 

hoặc kiểm soát nhằm thực hiện những chức năng, mục tiêu kinh tế 
mà nhà nước đặt ra. Về cơ bản, DNNN do Nhà nước đầu tư ít nhất là 
đa số vốn (trên 50%) trong tổng số vốn góp của doanh nghiệp và theo 
đó Nhà nước là chủ  sở  hữu có quyền chi phối doanh nghiệp. DNNN 
không phải là khái niệm chỉ  xuất hiện  ở  các nước có nền kinh tế 
chuyển đổi mà tồn tại ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. 
2.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước
Trong nền kinh tế, DNNN cũng là một loại hình doanh nghiệp nên 
mang đầy đủ  các đặc điểm của doanh nghiệp nói chung như  là tổ 
chức có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch, được thành lập theo quy 
định của pháp luật nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích kinh tế, có tư 
cách pháp nhân độc lập, trực tiếp tham gia vào các hoạt động kinh 
doanh thương mại một cách độc lập và tự  chịu trách nhiệm trước 
pháp luật về hoạt động của mình.
2.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước


19

DNNN có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nói riêng cũng như 
toàn bộ xã hội nói chung. DNNN thể hiện vai trò nhiều mặt với nhiều  
mục   tiêu   cả   về   kinh  tế,   chính  trị   và   xã  hội   cũng  như   những  định 
hướng phát triển khác. Khác với các loại hình doanh nghiệp khác,  
DNNN thể hiện vai trò của mình, trong đó, quan trọng nhất là vai trò 
trong nền kinh tế và vai trò trong xã hội.
2.1.2. Khái quát về quản trị doanh nghiệp
2.1.2.1. Khái niệm quản trị doanh nghiệp
Về  cơ  bản, quản trị liên quan đến quá trình hoạch định, tổ  chức,  
lãnh đạo và kiểm tra hoạt động của các thành viên trong tổ  chức, sử 
dụng các nguồn lực nhằm đạt đến sự  thành công trong các mục tiêu 

đề ra.
2.1.2.2. Đặc điểm của quản trị doanh nghiệp
Quản trị là quá trình hoạt động cần thiết được thực hiện khi con  
người kết hợp với nhau trong các tổ  chức nhằm hướng tới những 
mục tiêu nhất định. 
2.1.2.3. Nguyên tắc quản trị doanh nghiệp
Quản trị  doanh nghiệp vốn là sự  vận hành của hệ  thống các quy 
tắc, quy trình nội bộ  và việc thực thi các nội dung  đó nhằm định 
hướng, điều hành và kiểm soát công ty, liên quan tới các mối quan hệ 
giữa Ban giám đốc, HĐQT/HĐTV và các cổ đông của một công ty với 
các bên có quyền lợi liên quan. 
2.1.3. Quản trị doanh nghiệp nhà nước
2.1.3.1. Khái niệm


20

Quản trị  doanh nghiệp (corporate governance)  là một phạm trù 
lớn, có thể  tiếp cận QTDN  ở nhiều góc độ  khác nhau như: mục đích  
quản trị, cơ chế điều hành quản lý hay thông qua các chủ thể quản trị.
2.1.3.2. Đặc điểm quản trị doanh nghiệp nhà nước
Về  mặt pháp lý, DNNN hoạt động như  một doanh nghiệp thông 
thường, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trong quá trình 
sản xuất kinh doanh. 
2.1.3.3. Nội dung quản trị doanh nghiệp nhà nước
Tại Việt Nam, theo quy định mới, về  mặt pháp lý DNNN là một 
loại hình doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ  sở hữu và tồn tại dưới  
hình thức công ty TNHH một thành viên. Bởi vậy, quản trị DNNN chủ 
yếu dựa trên các nguyên tắc của quản trị  công ty TNHH (chứ  không 
phải là công ty đại chúng).

2.2. Đổi mới quản trị doanh nghiệp
2.2.1. Khái niệm
Đổi mới quản trị  bao gồm cả  đổi mới quản trị  doanh nghiệp và 
quản trị kinh doanh là con đường dẫn tới thành công và phát triển bền  
vững của doanh nghiệp. Đổi mới quản trị cũng gắn liền và hướng tới 
quản trị tốt Good Governance), theo đó một hệ thống quản lý có năng  
lực, kịp thời, toàn diện và minh bạch được thực hiện trong một tổ 
chức.
2.2.2. Nội dung đổi mới quản trị doanh nghiệp
Trước những thay đổi khó lường của môi trường kinh doanh và 
cạnh tranh, đổi mới tư  duy quản trị điều hành kinh doanh phải được 


21

coi là còn đường sống còn của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh 
nghiệp lớn, doanh nghiệp đại chúng.
2.3. Vấn đề năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước
2.3.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước
Năng lực cạnh tranh của DNNN là khả  năng duy trì và nâng cao 
lợi thế  cạnh tranh trong việc sản xuất, tiêu thụ  sản phẩm, mở  rộng  
thị trường, thu hút và sử dụng có hiệu quả  các yếu tố sản xuất (vốn,  
sức lao động, kỹ thuật công nghệ...) nhằm đạt lợi ích kinh tế cao (tối 
đa hóa lợi nhuận) và đảm bảo sự  phát triển kinh tế  bền vững của  
DNNN. 
2.3.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà 
nước
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung trong nền kinh 
tế  thị  trường là yếu tố  cốt lõi để  tồn tại. Yếu tố  này đặc biệt đóng 
vai trò quan trọng trong điều kiện kinh tế  thị  trường hoàn chỉnh, hội 

nhập kinh tế quốc tế, doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh để tồn tại trên 
thị  trường có yếu tố  quốc tế  và ngày càng khốc liệt. Khi cạnh tranh  
bình đẳng, DNNN cũng sẽ phải nâng cao NLCT để duy trì sự tồn tại 
của mình. Đồng thời, NLCT của DNNN cũng phải dựa vào các chỉ 
tiêu đánh giá như doanh nghiệp khu vực tư nhân. 
2.4.  Ảnh hưởng của đổi mới quản trị  đối với năng lực cạnh 
tranh của DNNN
Quản trị  công ty đóng vai trò đặc biệt trong việc duy trình tính 
hiệu quả, phát triển bền vững và qua đó duy trì năng lực cạnh tranh  


22

của doanh nghiệp. Trong mối quan hệ này, đê nâng cao năng l
̉
ực canh
̣  
tranh hoạt động quản trị  cần được đổi mới trong các nội dung: năng 
lực quan ly, đi
̉
́ ều hành, nâng cao chât l
́ ượng nguôn nhân l
̀
ực, nâng cao 
chât l
́ ượng san phâm đap 
̉
̉
́ ứng nhu câu cua thi tr
̀ ̉

̣ ương, đ
̀
ảm bảo tuân 
thủ, doanh nghiêp cung cân co nh
̣
̃
̀ ́ ưng chiên l
̃
́ ược san xuât phu h
̉
́
̀ ợp để  
tân dung c
̣
̣
ơ  hôi san xuât, kinh doanh. HĐQT, HĐTV, ban giám đ
̣
̉
́
ốc  
cần phải được xác định là hạt nhân của quá trình đổi mới, sáng tạo  
trong mọi khía cạnh của hoạt động quản trị  nhằm nâng cao NLCT 
của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ DOANH 
NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC KINH 
NGHIỆM TỪ MỘT SỐ QUỐC GIA
3.1. Khái quát hoạt động sản xuất, kinh doanh của DNNN tại  
Việt Nam
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển DNNN
Bên cạnh việc đổi mới và phát triển DNNN, chủ trương xây dựng 

những tổng công ty, tập đoàn kinh tế với quy mô lớn, tiềm lực mạnh  
và giữ  vị  trí chủ  đạo trong một số  ngành, lĩnh vực quan trọng được 
xác định bởi Nhà nước.
3.1.2. Một số kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh
Trong thời gian gần đây, theo số liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về 
đăng   ký   doanh   nghiệp   (Bộ   Kế   hoạch   và   Đầu   tư),   tính   đến   ngày 
31/12/2018, cả  nước có 714.755 doanh nghiệp đang hoạt động, tăng 


23

9,2% so với cùng thời điểm năm 2017. Tổng số  doanh nghiệp đang 
hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh (SXKD), cập nhật vào thời 
điểm 31/12/2017 trên phạm vi cả  nước là 560.417 doanh nghiệp, tăng 
11% so với thời điểm 31/12/2016 (Bộ KH&ĐT 2019, tr. 26).
3.2. Thực trạng đổi mới quản trị doanh nghiệp nhà nước
3.2.1. Về đổi mới quản trị doanh nghiệp
Việc   chuyển   đổi   các   DNNN   sang   hoạt   động   theo   cơ   chế   thị 
trường   và   trong   một   khuôn   khổ   pháp   lý   bình   đẳng   với   các   doanh  
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác là một chính sách nhất quán 
của Nhà nước. 
3.2.2.   Một   số   chiến   lược   quản  trị   ảnh   hưởng  đến   NLCT   của 
DNNN
Khi đánh giá hiệu quả  quản trị  chiến lược tại DNNN, theo kết  
quả điều tra cho thấy các chỉ tiêu về trình độ  chuyên môn của cán bộ 
xây dựng chiến lược, về  sự  phối hợp của các cấp quản trị, về  thực 
hiện chiến lược, về  mức độ  giám sát và xử  lý các vấn đề  phát sinh  
đều được đánh giá  ở  mức khá cao với điểm trung bình là từ  4 điểm  
trở lên trên thang đo 5 điểm.
3.3. Đánh giá tác động của đổi mới quản trị  doanh nghiệp 

đến NLCT của DNNN
Những thay đổi trong quản trị DNNN để hướng tới đó là nâng cao 
NLCT, hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận đạt được cả  ngắn hạn, trung  
hạn và dài hạn; tuân thủ, đáp  ứng các yêu cầu về môi trường, xã hội 
và phát triển bền vững. Xu hướng chiến lược mới, phổ biến trên thế 


24

giới được các nhà quản trị  doanh nghiệp quan tâm trong đó bao gồm 
cả ở DNNN.
3.4. Kinh nghiệm đổi mới quản trị  nhằm nâng cao năng lực  
cạnh tranh của DNNN tại một số quốc gia trên thế giới
3.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
3.4.1.1. Đảm bảo cơ sở cho một khuôn khổ quản trị hiệu quả
3.4.1.3. Trách nhiệm của hội đồng quản trị và ban kiểm soát
Chính phủ Trung Quốc đã nhận ra rằng quản trị doanh nghiệp tốt 
là cần thiết để cải thiện sức cạnh tranh của công ty và thu hút nguồn  
vốn quốc tế (Hong Kong Economic Journal (HKEJ), 2001).
3.4.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
3.4.2.1. Đảm bảo cơ sở cho một khuôn khổ quản trị hiệu quả
3.4.2.2. Công bố thông tin và tính minh bạch
3.4.2.3. Các bên liên quan và các giao dịch bất thường
3.4.2.4. Trách nhiệm của hội đồng quản trị
3.4.3. Kinh nghiệm của Singapore
3.4.3.1. Tổng công ty đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước Temasek
3.4.3.2. Những thay đổi về cơ cấu tổ chức
3.4.3.3. Những thay đổi về ban giám đốc
3.4.3.4. Những thay đổi về công bố thông tin 
Tại Singapore, các DNNN (State­owned enterprises) được gọi là 

GLCs (Government­linked companies). Các GLCs được sở  hữu một 
phần hoặc toàn bộ thông qua Temasek, Tổng công ty Đầu tư và Kinh 
doanh vốn nhà nước (SWF ­ Sovereign Wealth Fund).


25

3.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
3.4.4.1. Khung pháp lý vững chắc là điều kiện tiên quyết để  nâng  
cao hoạt động quản trị doanh nghiệp nhà nước
3.4.4.2. Công khai, minh bạch thông tin về doanh nghiệp
3.4.4.3. Nâng cao tính chuyên nghiệp của hội đồng quản trị/hội  
đồng thành viên.
3.4.4.4. Về cơ quan quản lý DNNN
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia như trên, có thể 
thấy nhiều mô hình quản lý và giám sát tài sản nhà nước, trong đó, 
một số  nước có môi trường, thể  chế  kinh tế  có nhiều điểm tương 
đồng mà Việt Nam có thể tham khảo cũng như học hỏi kinh nghiệm. 
Trung Quốc đã xây dựng mô hình quản lý tài sản nhà nước tập trung  
thông qua việc thiết lập hệ thống Ủy ban Quản lý và Giám sát tài sản 
nhà nước (SASAC) ở cả cấp Trung ương và các địa phương. Tại Việt  
Nam, việc tiếp tục cân nhắc và hoàn thiện mô hình quản lý và chức 
năng của Ủy ban trên là hết sức cần thiết.
CHƯƠNG   IV.   GIẢI   PHÁP   ĐỔI   MỚI   QUẢN   TRỊ   NHẰM 
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP  
NHÀ NƯỚC 
4.1. Quan điểm đổi mới, hoàn thiện quản trị DNNN Việt Nam
Quan điểm chỉ  đạo phát triển doanh nghiệp được thể  thông qua 
Nghị  quyết Đại hội Đảng VI, VII, VIII và trong 15 năm thực hiện  
Nghị  quyết Trung  ương 3 khóa IX về  "Tiếp tục sắp xếp, đổi mới,  

phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN" nhằm thực hiện những mục  


×