Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN:Hướng dẫn học sinh lớp 9 giải bài tập hóa trong sách giáo khoa phần Axit và Bazo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 17 trang )

SKKN: Sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy môn hoá học ở trường trung học cơ sở

PHẦN MỞ ĐẦU

I.

Lý do chọn đề tài:

Hóa học là một bộ môn khoa học có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống và sản
xuất, từ đầu năm học lớp 8 là năm đầu tiên môn hóa học được đưa vào giảng dạy, đây
là một bộ môn khoa học tự nhiên nên có thể xem môn Hoá là một môn học trừu tượng.
Chính vì lý do này mà học sinh luôn cảm thấy khó khăn khi học bài và làm bài tập dẫn
đến chất lượng học tập không cao.
Hóa học có vai trò quan trọng trong đời sống thực tiễn, đồng thời có mối quan hệ
mật thiết với các môn học khác như: vật lí, sinh học, công nghệ…Ứng dụng của hoá
học đa dạng và phong phú đến nỗi khó mà có thể kể hết.
Việc giảng dạy hoá học ở trường THCS hiện nay vẫn còn mắc nhiều khuyết điểm
như sau:
- Còn nặng về lí thuyết, chưa gắn lí thuyết với thực tiễn.
- Chưa cập nhật hóa những biến đổi to lớn của hoá học ứng dụng.
- Còn mang tính thụ động, chưa phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh.
- Giờ học kém sinh động, chưa kích thích được tính yêu thích bộ môn của học sinh.
Môn hoá học là môn khoa học của lý thuyết và thực nghiệm nên khi giảng dạy ta
kết hợp thuyết trình trực quan, thí nghiệm thực hành, tranh ảnh hình vẽ . . . Nhằm gây
sự hứng thú trong học tập, học sinh tin tưởng vào khoa học từ đó say mê nghiên cứu
khoa học. Quan trọng là nắm được những vấn đề cơ bản ngay ở lớp và còn khắc sâu
kiến thức cho học sinh, đạt kết quả cao trong học tập.
Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học là một trong những
xu hướng cơ bản trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học và giúp cho bài giảng
thành công hơn thì việc kết hợp thí nghiệm trong bài giảng sẽ giúp cho bài học thêm
sinh động, học sinh tiếp thu bài nhanh hơn và tạo hứng thú yêu thích yêu thích môn


khoa học này. Đó là lý do tôi chọn đề tài “ Sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy môn
hoá học ở trường Trung Học Cơ Sở”. Qua đó sẽ giúp cho các em rèn luyện thêm kỹ
năng, kỹ xảo thực hành, tăng được sự hấp dẫn của môn học, giúp các em có nhận thức
tốt hơn về môn Hoá học.

Giáo viên : Dương Quốc Tuấn

1
Trang


SKKN: Sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy môn hoá học ở trường trung học cơ sở

II. Mục đích của việc nghiên cứu :
- Nâng cao hiệu quả và chất lượng học tập của học sinh
- Góp phần trong việc đổi mới phương pháp dạy học môn hoá học
- Tìm hiểu được thực trạng của việc sử dụng phương tiện dạy học, sử dụng thí
nghiệm trong giảng dạy
- Hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy môn hoá học ở trường
Trung Học Cơ Sở

III. Nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu:
- Tìm hiểu được ý nghĩa, tác dụng và hệ thống các dạng thí nghiệm trong giảng
dạy môn hoá học.
- Tìm hiểu vai trò và tác dụng của việc sử dụng thí nghiệm để tạo hứng thú cho
học sinh trong quá trình dạy học.
- Tìm hiểu được thực trạng của việc sử dụng thí nghiệm trong công tác giảng dạy
môn hoá học hiện nay
- Đánh giá kết quả đạt được trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài
- Tổng kết các kết quả nghiên cứu trong quá trình giảng dạy môn khoa học này.


IV. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
+ Đối tượng: Việc sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy môn hoá học ở trường
Trung Học Cơ Sở
+ Khách thể nghiên cứu: Quá trình giảng dạy môn hoá học ở trường Trung Học
Cơ Sở
V. Phạm vi nghiên cứu:
Chương trình môn hoá học ở trường Trung Học Cơ Sở lớp 8, 9.
VI. Giả thuyết khoa học:
- Nếu giáo viên thực hiện tốt việc sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy thì nâng
cao được việc sử dụng phương pháp trực quan trong trường, từ đó nâng cao
được chất lượng của quá trình dạy và học môn hóa học ở trường Trung Học Cơ
Sở hiện nay.
VII. Phương pháp nghiên cứu:
- Đọc các loại sách giáo khoa, sách tham khảo.
- Tham khảo các ý kiến của đồng nghiệp, bạn bè và thầy cô.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến môn hoá học.
- Sử dụng phương pháp trò chuyện, phỏng vấn.
- Áp dụng thực nghiệm các phương pháp và thực tế trong nhà trường.
- Phân tích và tổng hợp các yếu tố khách quan, ngoại cảnh tác động từ bên ngoài
vào quá trình nghiên cứu.
- Đánh giá các phương pháp của quá trình thực nghiệm nghiên cứu.

Giáo viên : Dương Quốc Tuấn

2
Trang


SKKN: Sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy môn hoá học ở trường trung học cơ sở


CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU.

1. Khái niệm phương pháp thí nghiệm và trình bày thí nghiệm:
1.1. Như ta đã biết trong quá trình dạy học gồm có 2 hoạt động là hoạt động dạy và
hoạt động học, trong hoạt động dạy của Giáo Viên và hoạt động học của học sinh gắn
liền với một yếu tố đó là phương pháp dạy học để nghiên cứu về các hoạt động khoa
học và việc kết hợp thí nghiệm với việc học.
Vì vậy phương pháp thí nghiệm là phương pháp tổ chức sử dụng các phương tiện
tổ chức, điều khiển những hoạt động nhận thức của học sinh,để thực hiện nhiệm vụ
dạy và học, hình thành các kĩ năng học tập, làm việc khoa học.
1.2. Phương pháp trình bày thí nghiệm:
- Phương pháp trình bày trực quan: Là phương pháp sử dụng phương tiện trực
quan trước khi, trong khi và sau khi học sinh lĩnh hội tri thức trong tài liệu học
tập mới bao gồm:
Phương pháp minh hoạ: Là phương pháp dạy học trong đó Giáo Viên sử dụng
các phương tiện nghe nhìn, tranh ảnh, các số liệu khoa học hay thực tế để minh
hoạ cho bài giảng góp phần sinh động trong giờ học, tạo hứng thú cho học sinh
tiếp thu mới nhanh và khắc sâu tri thức, đặc biệt giúp học sinh phát huy sức
sáng tạo, trí tưởng tượng nhằm phát triển tư duy.
Phương pháp biểu diễn thí nghiệm: Là phương pháp Giáo Viên tiến hành các thí
nghiệm trên lớp, để học sinh theo dõi diễn biến các hình tượng khoa học có tác
động trực tiếp, tức thời của giáo viên.
- Phương pháp biểu diễn thí nghiệm: Là một dạng của phương pháp minh hoạ, sự
khác duy nhất của chúng là thay vì sử dụng đồ dùng trực quan, Giáo Viên sẽ
biểu diễn thí nghiệm khoa học giúp học sinh không những nắm vững tri thức
mà còn hình thành ý thức tìm tòi các phương pháp nhận thức lòng yêu thích
khoa học và thế giới quan khoa học.
- Phương pháp quan sát : Là phương pháp giáo viên cho học sinh độc lập quan sát

các sự vật hiện tượng tự nhiên hay xã hội để chứng minh, khẳng định một luận
điểm nào đó.
1.2.1. Phân loại theo mục đích thí nghiệm: Thí nghiệm chứng minh thực tế sẽ làm nổi
bậc nội dung của lý thuyết và được chứng minh bằng thực tiễn giúp học sinh quan sát
được các hiện tượng trong thực tiễn thông qua việc quan sát thí nghiệm, từ đó liên hệ
được với thực tế đời sống.
Ví dụ: phản ứng giữa Hiđrô và oxi nếu là tỉ lệ về thể tích 2:1 Là một hỗn hợp nổ.

Giáo viên : Dương Quốc Tuấn

3
Trang


SKKN: Sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy môn hoá học ở trường trung học cơ sở
Ở bài nhôm lớp 9 có phản ứng giữa nhôm và Natrihiđrôxít sẽ làm tan Nhôm. Từ đó
liên hệ được với thực tế là khi giặt quần áo bằng xà phòng bột thì không nên ngâm lâu
trong chậu Nhôm.
Hoặc phản ứng giữa Axít Sunfuric và Đường sẽ làm cho đường có màu trắng biến
thành Cacbon có màu đen.

1.2.2. Phân loại theo nội dung thí nghiệm:
- Tuỳ thuộc vào từng loại thí nghiệm ta phân loại theo các nội dung sau: Oxít,
Axít, Bazơ, Muối và các hợp chất hữu cơ.
- Trong quá trình làm thí nghiệm học sinh sẽ nhận thấy được sự biến đổi về màu
sắc, trạng thái, tính chất của từng loại hoá chất có hiện tượng mới xảy ra, giúp
cho học sinh mở rộng kiến thức từ đó các em biết cách vận dụng lý thuyết để
giải thích các hiện tượng này.
1.2.3. Phân loại theo việc nghiên cứu thí nghiệm:
Tuỳ thuộc vào thí nghiệm mà chọn thí nghiệm để thực hiện việc nghiên cứu.

VD: Muốn biết các muối tan hay không tan trong một dung dịch ta phải làm thí
nghiệm cho từng loại muối để biết được tan hay không tan kết luận cho học sinh trong
quá trình biểu diễn thí nghiệm
Hoặc phản ứng giữa kim loại và axit H2SO4 loãng thì phải làm thí nghiệm để chứng
minh được tính tan của các kim loại trong axit và những kim loại nào không tan.

Giáo viên : Dương Quốc Tuấn

4
Trang


SKKN: Sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy môn hoá học ở trường trung học cơ sở

2. Sử dụng thí nghiệm trong quá trình dạy học:
- Sử dụng thí nghiệm trong quá trình dạy học sẽ giúp cho học sinh tạo hứng thú
trong học tập, giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn, nhớ bài lâu hơn.
- Sử dụng thí nghiệm trong quá trình dạy học sẽ làm sinh động nội dung học tập
giúp học sinh có đầy đủ thêm thông tin, sâu sắc hơn về đối tượng mà mình
nghiên cứu
- Phát triển được tư duy, nhận thức và năng lực quan sát của học sinh từ đó rút ra
được những kết luận mang tính khả thi cao.
- Làm cho việc học tập của học sinh thêm sinh động, dễ tiếp thu nội dung trong
bài học.
- Giúp cho Giáo Viên tiết kiệm được thời gian trên lớp, học sinh có thể tự kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của các em.
- Như vậy, nếu vận dụng tốt việc sử dụng thí nghiệm trong công tác dạy học sẽ
giúp cho việc tạo khả năng hứng thú học tập cho học sinh thêm sinh động, học
sinh hiểu bài sâu sắc, dễ hiểu, tạo điều kiện cho Giáo Viên có nhiều thời gian
trong tiết dạy để kiểm tra đánh giá việc học tập của các em.

2.1. Tác động của môn hoá học với đời sống:
- Môn hoá học tác động rất lớn và trực tiếp đến đời sống của con người mọi sự
vật, hiện tượng xung quanh chúng ta điều liên quan trực tiếp đến môn hoá học.
Như hiện tượng biến đổi của khí hậu, các phản ứng đơn giản trong đời sống.
VD: Đốt cháy một vật đã thể hiện là một phản ứng hoá học hoặc sắt để trong
không khí bị rỉ sét…
- Khi học môn hoá học sẽ giúp cho sinh giải thích được các hiện tượng từ đơn
giản đến phức tạp trong đời sống chúng ta.
- Thông qua việc học tập bộ môn hoá học sẽ giúp cho học sinh có tính kỉ luật,
tinh thần sáng tạo, vượt khó, tự giác, chủ động tích cực nhận thức trong quá
trình học tập nhằm hình thành cho học sinh có ý thức học tập, lòng yêu nước,
phát triển tài năng của học sinh, giúp cho học sinh có thói quen học tập và có
phẩm chất đạo đức tốt.
2.2. Phân loại phương pháp sử dụng thí nghiệm:
- Môn hoá học có tính đặc trưng cho bộ môn. Vì vậy việc sử dụng thí nghiệm hoá
học trong dạy học phải phù hợp kiểu bài, đúng phương pháp để học sinh tiếp
thu, nhận thức các vấn đề rõ ràng. Đó là con đường nhận thức về khoa học nên
cũng là phương pháp tốt nhất để dạy học hoá học và thường sử dụng hai phương
pháp sau:
2.2.1. Phương pháp trực quan:
a. Phương pháp minh hoạ thí nghiệm: là phương pháp mà giáo viên sử dụng
tranh ảnh để minh họa cho thí nghiệm.

Giáo viên : Dương Quốc Tuấn

5
Trang


SKKN: Sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy môn hoá học ở trường trung học cơ sở

VD: Mô hình cấu tạo các phân tử

VD: Sắt để trong không khí bị rỉ sét.

b. Phương pháp biểu diễn thí nghiệm
VD: Thí nghiệm điều chế khí Oxi
2.2.2 Phương pháp quan sát: Giáo viên tiến hành thí nghiệm
học sinh quan sát quá trình làm thí nghiệm, khi quan sát học
sinh sẽ nắm rõ được quá trình làm thí nghiệm, nội dung của vấn
đề một cách rõ ràng nhằm làm sáng tỏ những vấn đề cụ thể
trong thí nghiệm.
VD: Ảnh hưởng của các chất trong môi trường

Giáo viên : Dương Quốc Tuấn

6
Trang


SKKN: Sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy môn hoá học ở trường trung học cơ sở

3. Yêu cầu sử dụng thí nghiệm trong công tác giảng dạy:
3.1. Yêu cầu khi sử dụng thí nghiệm.
- Phải đảm bảo an toàn tuyệt đối
- Tuân theo các qui định về đảm bảo an toàn trong thí nghiệm
- Tránh dùng các thí nghiệm có chất độc hại, gây cháy nổ, gây ô nhiễm môi
trường
- Thí nghiệm phải dẫn dắt được học sinh nhận thấy được nội dung bài học
- Khi làm thí nghiệm phải thành công nhằm tránh những suy nghĩ không hay từ
phía học sinh.

- Thí nghiệm phải rõ ràng, dễ nhận thấy các hiện tượng của quá trình phản ứng.
Ngoài những thí nghiệm trong chương trình, giáo viên có thể sưu tầm các thí nghiệm
hoá học vui từ thực tế, thí nghiệm phải dễ làm, an toàn và có liên quan đến thực tế.
Khi thực hiện được việc này sẽ giúp cho bài giảng thêm sinh động, học sinh có thể
liên hệ với thực tế của cuộc sống.
VD1: Thí nghiệm để có được chất chỉ màu
Cắt nhỏ và giả nhuyễn hoa dâm bụt, sau đó cho vào xoong, thêm một ít nước, nấu lửa
nhỏ khoảng 10 đến 15 phút. Sau đó cho vào cối giả nhuyễn, lọc lấy nước. Bây giờ
được dung dịch có màu hồng ta nhúng giấy mỏng vào dung dịch rồi sau đó đem phơi
khô, ta có thể xem như giấy chỉ thị màu.
VD2: Đốt cháy nước đá:
Dùng cho bài Axêtilen
Lấy một nắm nước đá cho vào một hộp nhựa (hộp bơ cũ), hộp có miệng rộng và thấp,
rồi bật diêm đốt trên mặt ống bơ. Thật kì lạ là nước đá có thể cháy được.
Giải thích: Trước khi biểu diễn, ta bỏ vào ống bơ vài mẫu Canxicacbua. Khi cho
nước đá vào, Canxicacbua sẽ tác dụng với nước và giải phóng ra khí Axêtilen, khí
Axêtilen sẽ thoát lên mặt nước đá chính nó đã bị đột cháy làm ta lầm tưởng đó là nước
đá cháy.
VD3: Những quả trứng có phép lạ:
Có hai quả trứng giống hệt nhau cho vào 2 ống nghiệm làm bằng thuỷ tinh đựng trong
hai dung dịch trong suốt giống hệt nhau.
Bỏ một quả trứng vào ống 1, nó không nổi cũng không chìm xuống mà lửng lơ ở trong
dung dịch. Bỏ quả kia vào ống thứ 2 nó chìm xuống tận đáy rồi từ từ nổi lên, lại chìm
xuống rồi từ từ nổi lên.
Giải thích: Ống 1 đựng dung dịch Muối ăn bảo hoà, khối lượng riêng của nó lớn
hơn 1 vì thế quả trứng không chìm mà chỉ lơ lửng trong dung dịch.
Ống 2 đựng dung dịch HCl, khi bỏ quả trứng vào lúc đầu nó chìm ngay nhưng
sau đó Axít tác dụng với HCl có trong thành phần vỏ trứng, tạo ra khí cacbonic, đẩy
trứng đi lên đến mặt thoáng, khí Cacboníc thoát ra quả trứng lại chìm. Cứ như thế cho
đến khi quả trứng bị phá huỷ hoàn toàn.


Giáo viên : Dương Quốc Tuấn

7
Trang


SKKN: Sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy môn hoá học ở trường trung học cơ sở
3.2. Việc sử dụng các thí nghiệm trong giảng dạy hiện nay có những đặt điểm sau:
- Tăng cường số bài học có sử dụng phương tiện trực quan.
- Sử dụng phương pháp trực quan phối hợp với phương pháp dạy học khác, đặc
biệt là phương pháp thuyết trình.
- Sử dụng tất cả các đồ dùng trực quan phù hợp với tình hình cơ sở vật chất, để
đạt được hiệu quả giảng dạy cao nhất.
- Tăng dần việc sử dụng các phương tiện hiện đại trong quá trình giảng dạy như:
máy vi tính, máy chiếu…để giúp cho vận dụng các tiến bộ khoa học trên thế
giới.
- Giúp cho học sinh nhận thức đúng đắn về vốn sống, nhân cách và đặc biệt là
vốn tri thức, kĩ năng, kĩ xảo rất cần thiết cho việc lựa chọn nghề nghiệp tương
lai của học sinh sau này đúng đắng hơn.
- Giúp các em tiếp thu bài giảng một cách linh động, thực tế và liên quan đến vấn
đề xã hội.
- Áp dụng khéo léo các thao tác khi thí nghiệm sẽ giúp ta áp dụng tốt các phương
pháp như thuyết trình, đàm thoại sẽ tạo sự hứng thú cho học sinh từ đó say mê,
yêu thích tìm hiểu và tìm tòi nghiên cứu về môn khoa học này.

4. Tính đặc trưng của việc sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy môn
hoá học.
- Thí nghiệm là một phương pháp làm cho những hoạt động của giáo viên và học
sinh thêm hứng thú, nhận thức của học sinh ngày càng được cao hơn tạo điều

kiện cho học sinh lĩnh hội những kiến thức mới, học hỏi được các vấn đề mới
trong đời sống để áp dụng vào thực tiễn của cuộc sống và sản xuất.
- Hoá học là một khoa học thực nghiệm nên trong việc giảng dạy môn hoá học thì
việc sử dụng thí nghiệm không thể thiếu, nó gắng liền với quá trình giảng dạy
của giáo viên và tiếp thu của học sinh.
- Môn hoá học là môn khoa học nghiên cứu sự biến đổi của các chất, từ chất này
sang chất khác,những tính chất này có thể chỉ mang tính vi mô nhưng giáo viên
trong quá trình giảng dạy phải giúp cho học sinh thấy được ở dạng vĩ mô để có
thể hình dung được các vấn đề trong học tập như sử dụng các mô hình để biểu
diễn các nguyên tử, phân tử, các Ion, hạt nhân và các Electron nhằm làm cho
học sinh lĩnh hội được kiến thức nhanh nhất trong quá trình học.
- Nội dung của môn hoá học chính là thuyết cấu tạo nguyên tử và phân tử của các
chất.
- Hình thức của môn hoá học là cách thức tính, biểu diễn sự biến hoá của cấu trúc
về mặt hoá học đó chính là tính chất của hoá học.
- Các tính chất của môn hoá học mang tính trừu tượng nội dung sẽ quyết định
hình thức những biểu hiện bên ngoài mà tri giác được từ những yếu tố đó ta suy

Giáo viên : Dương Quốc Tuấn

8
Trang


SKKN: Sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy môn hoá học ở trường trung học cơ sở
diễn ra cấu trúc của các nguyên tử, phân tử vật chất từ đó tiếp thu các lĩnh vực
khoa học nên đó là phương pháp tốt nhất để dạy học môn hoá học.
- Việc áp dụng các biện pháp nói trên là nhằm nâng cao tính tích cực hoạt động
nhận thức của học sinh trong công tác học tập, nhằm bồi dưỡng cho học sinh
tính độc lập, tư duy, óc sáng tạo và đẩy mạnh sự phát triển các năng lực cá biệt

ở mỗi học sinh giúp tự tìm kiếm những cái mới trong cuộc sống.
- Vì vậy hiện nay việc dạy học và sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy là một quá
trình mang tính khả thi cao phát triển được óc sáng tạo của học sinh và dẫn dắt
cho học sinh lĩnh hội nhận thức được môn khoa học này, giúp bồi dưỡng tính
độc lập suy nghĩ cho sinh.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG THÍ NGHIỆM
TRONG GIẢNG DẠY MÔN HOÁ HỌC Ở BẬC TRUNG HỌC
CƠ SỞ VÀ CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.
2.1. Mục đích của việc khảo sát:
- Khảo sát là phương pháp trực quan tốt nhất trong quá trình thực tiễn giảng dạy
nó giúp ta đánh giá tương đối chính xác các quá trình dạy và học của giáo viên
và học sinh để từ đó giúp ta có định hướng tốt nhất trong quá trình giảng dạy.
- Khảo sát sẽ giúp tìm hiểu được mức độ sử dụng các phương pháp trong quá
trình giảng dạy hoá học ở trường Trung Học cơ sở.
- Tìm hiểu và đánh giá được việc sử dụng thí nghiệm của giáo viên trong quá
trình giảng dạy, những thuận lợi và khó khăn mà trong công tác giảng dạy đánh
giá được.
- Đánh giá được mức độ nhận thức của học sinh, vai trò của việc sử dụng thí
nghiệm trong quá trình giảng dạy khả năng tiếp thu được kiến thức của học sinh
qua các dạng thí nghiệm.
2.2. Hình thức khảo sát:
- Sử dụng phiếu thăm dò dạng bảng có nhiều lựa chọn để cho học sinh lựa chọn,
giáo viên có thể đánh giá đươc mức độ tiếp thu của học sinh.
- Sử dụng các câu hỏi kèm theo để học sinh có thể trả lời trong quá trình làm thí
nghiệm trong chương trình học.
2.3. Đối tượng khảo sát:
- Sử dụng phiếu thăm dò cho 100 học sinh lớp 8, 9 ở trường THCS An Bình.
- Sử dụng phiếu thăm dò cho 2 giáo viên dạy môn hoá học lớp 8, 9.
2.4. Kết quả khảo sát:

Đánh giá kết quả khảo sát khi sử dụng phương tiện giảng dạy cho học sinh:

Giáo viên : Dương Quốc Tuấn

9
Trang


SKKN: Sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy môn hoá học ở trường trung học cơ sở
-Thí nghiệm biểu diễn: 230 lượt
học sinh tiếp thu kiến thức 93%
-Mẫu vật, hình vẽ, mô hình: 198 lượt học sinh tiếp thu kiến thức 86%
-Sơ đồ, mô hình: 173 lượt
học sinh tiếp thu kiến thức 79%
-Phương tiện khác: 96 lượt
học sinh tiếp thu kiến thức 75%

xếp hạng: 1
xếp hạng: 2
xếp hạng: 3
xếp hạng: 4

Nhận xét: Qua quá trình đánh giá trên cho thấy kết quả khi biểu diễn thí nghiệm, tỉ lệ
học sinh tiếp thu kiến thức là cao nhất, phù hợp với quá trình phát triển của giai đoạn
hiện nay khi mà việc chú trọng đến thực hành để đảm bảo khả năng nhận thức của học
sinh.
- Những đồ dùng khác như: sơ đồ, mô hình mẫu vật phục vụ cho giảng dạy còn
hạn chế như chưa thực tế, màu sắc chưa đẹp, một số chi tiết chưa phù hợp…
- Những phương tiện hiện đại thì mô phỏng thí nghiệm do đó còn rất nhiều hạn
chế trong việc sử dụng phương tiện trong dạy học.

2.5. Biện Pháp thực hiện.
2.5.1. Áp dụng thí nghiệm trong bài dạy.
 Giáo án một số bài áp dụng thí nghiệm ( xem phần phụ lục trang 12)
2.5.2. Kĩ năng vận dụng thí nghiệm.
- Đa số học sinh khi vận dụng thí nghiệm vào bài giảng sẽ giúp các em hiểu bài
nhanh hơn, có hệ thống và tạo được sự chú ý, hứng thú học tập ở học sinh.
- Kĩ năng vận dụng thí nghiệm của học sinh đạt những kết quả sau:
Tác dụng
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Thí nghiệm
90%
7%
3%
0
Học tập
86%
8%
6%
0
2.6. Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng thí nghiệm trong công tác giảng
dạy.
2.6.1. Thuận lợi:
- Đa số các học sinh điều cho rằng khi sử dụng thí nghiệm trong công tác giảng
dạy sẽ giúp cho học sinh hiểu bài và nhớ bài lâu hơn, gây được sự hứng thú học
tập cho học sinh, giúp học sinh hiểu bài nhanh hơn.
- Thí nghiệm là phương pháp trực quan giúp nâng cao chất lượng của bài giảng,
khắc sâu được kiến thức.

2.6.2. Khó khăn:
- Thí nghiệm đa số chỉ mang tính chất minh hoạ cho từng bài riêng lẽ nên sức
khái quát và tính hệ thống chưa cao.
- Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ như có phòng thí nghiệm nhưng trang thiết bị
thí nghiệm còn thiếu.
- Một số thí nghiệm chưa mang tính khả thi vì chưa thấy được rõ bản chất của thí
nghiệm do một số yếu tố khách quan

Giáo viên : Dương Quốc Tuấn

10
Trang


SKKN: Sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy môn hoá học ở trường trung học cơ sở

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận.
Trong tình hình thực tế việc đầu tư nghiên cứu sáng tạo tìm ra những phương
tiện, cách thức giảng dạy phù hợp với điều kiện của trường đảm bảo ngày càng nâng
cao chất lượng là một yêu cầu bức thiết đối với giáo viên. Hiểu rõ điều đó trong những
năm qua tôi đã cố gắng vận dụng tốt phương pháp trực quan nhằm thu hút sự chú ý
của học sinh và tận dụng tốt 45 phút trên lớp mà học sinh dễ hiểu bài.
Mặc dù kết quả còn khá khiêm tốn. Nhưng đối với tôi đây là niềm khích lệ lớn
cho sự đầu tư của những năm qua cũng như sự phấn đấu cho những năm tới.
Qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận ra rằng để đạt được kết quả chất lượng bộ
môn cao. Yêu cầu người dạy cần phải có những phẩm chất sau: Lòng yêu nghề,
thương yêu học sinh, sự tận tụy với nghề nghiệp, sự đầu tư nghiên cứu, sự làm việc có
kế hoạch, sự chuẩn bị nghiêm túc, chu đáo, sự quan tâm đến từng đối tượng học sinh,
sự giáo dục có sức thuyết phục cao, sẽ đem lại nguồn vui trong nghề nghiệp.

Trong dạy học không có phương pháp nào là ưu việt, chỉ có tuỳ vào điều kiện
thực tế, khả năng dự tính của giáo viên theo nội dung để có thể vận dụng phương nào
là chủ đạo và sự kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp mới đem lại hiệu quả cao
trong giảng dạy.
- Đề tài về sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy hoá học là một vấn đề có ý
nghĩa to lớn trong quá trình giảng dạy, giúp cho ta trong việc sử dụng linh
hoạt phương pháp trực quan dạy học cho học sinh ở bậc trung học cơ sở.
- Trong quá trình giảng dạy đa số giáo viên đã nhận thức được việc sử dụng
thí nghiệm trong giảng dạy nói chung và bộ môn hóa nói riêng.
- Khi chuẩn bị cho một tiết dạy còn mất nhiều thời gian để chuẩn bị đồ dùng
trực quan.
Qua quá trình giảng dạy và sử dụng thí nghiệm trong môn hóa học tôi nhận thấy rằng
kết quả học tập của học sinh ngày càng nâng cao hơn khả năng tiếp thu kiến thức tốt
hơn, học sinh tự tìm tòi kiến thức trong cuộc sống nhiều hơn từ đó giúp các em rất
nhiều trong cuộc sống và có tính sáng tạo hơn trong cuộc sống.
3.2. Đề xuất.
Để cho việc áp dụng thí nghiệm vào thực tế mang tính khả thi cao tôi có một số
đề xuất sau:
- Cần hỗ trợ kinh phí để tạo điều kiện cho việc trang bị các thiết bị thí nghiệm
mới, cơ sở vật chất để đáp ứng được yêu cầu giảng dạy.
- Cần thường xuyên bổ sung những dụng cụ thí nghiệm cho phù hợp với thực tế.
- Hỗ trợ cho giáo viên trong việc làm đồ dùng dạy học.
- Khuyến khích giáo viên sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy môn hoá học.
- Cần trang bị các mô hình, tranh ảnh, máy chiếu để đảm bảo phục vụ cho công
tác giảng dạy.

Giáo viên : Dương Quốc Tuấn

11
Trang



SKKN: Sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy môn hoá học ở trường trung học cơ sở

PHỤ LỤC
Lớp: 8

Bài 33

ĐIỀU CHẾ KHÍ HIĐRO – PHẢN ỨNG THẾ

A. MỤC TIÊU:
* Kiến thức:
- HS hiểu phương pháp cụ thể và nguyên liệu điều chế hiđro trong phòng thí
nghiệm (axit HCl hoặc H2SO4 tác dụng với Zn hoặc Al); biết nguyên tắc điều chế
hiđro trong công nghiệp.
- HS hiểu được phản ứng thế là phản ứng hóa học giữa đơn chất và hợp chất, trong
đó, nguyên tử của đơn chất thay thế nguyên tử của một nguyên tố trong hợp chất.
* Kỹ năng:
- HS có kĩ năng lắp dụng cụ điều chế hiđro từ axit và kẽm, biết nhận ra hiđro (bằng
que đóm đang cháy) và thu hiđro vào ống nghiệm (bằng cách đẩy không khí hay
nước).
* Thái độ: yêu thích, hứng thú say mê môn học.
B. CHUẨN BỊ ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
Dụng cụ: ống nghiệm, nút cao su có ống dẫn khí vuốt nhọn, que đóm, đèn cồn,
diêm, kính đồng hồ, kẹp, ống nhỏ giọt, giá sắt.
Hóa chất: kẽm viên, dd HCl.
C.TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
1.Ổn định lớp: ss:
vắng:

2.Hoạt động dạy - học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ.
Yêu cầu 3 HS lên bảng sửa 3 bài tập Sửa bài tập lên bảng.
3, 4, 5. kiểm tra tập các HS còn lại.
Hoạt động 2: Điều chế hiđro trong phòng thí nghiệm.
Giới thiệu bài.
Bài 33 ĐIỀU CHẾ KHÍ HIĐRO
PHẢN ỨNG THẾ.
I. Điều chế khí hiđro:
1. Trong phòng thí nghiệm:
Yêu cầu HS đọc I.1.a sgk tr.114.
Đọc sgk.
Làm thí nghiệm.
Quan sát và ghi lại nhận xét những hiện
tượng xảy ra từng giai đoạn.
Yêu cầu trả lời các câu hỏi:
Thảo luận và lần lượt trả lời từng câu
- Có hiện tượng gì xảy ra khi cho hỏi khi thí nghiệm hoàn tất.
kẽm vào ống nghiệm chứa dd
HCl?

Giáo viên : Dương Quốc Tuấn

12
Trang


SKKN: Sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy môn hoá học ở trường trung học cơ sở

- Khí thoát ra có làm cho than
hồng bùng cháy không?
- Có hiện tượng gì khi cô cạn
giọt dd lấy từ trong ống
Điều chế hiđro bằng tác dụng của
nghiệm?
Thông báo: chất rắn màu trắng là axit (HCl hoặc H2SO4 loãng) với kim
loại kẽm ( hoặc sắt, nhôm).
kẽm clorua.
Yêu cầu HS viết PTHH của phản Zn + 2HCl  ZnCl2 + H2
ứng?
* Cách thu khí hiđro: cho khí hiđro
Thông báo: để điều chế hiđro, có đẩy nước hay đẩy không khí.
thể thay dd axit clohiđric bằng dung
dịch H2SO4 và thay kẽm bằng các kim
loại như Fe hay Al.
Có thể thu khí hiđro bằng cách nào?
Giống và khác cách thu khí oxi ở
điểm nào?
Hoạt động 3: Điều chế hiđro trong công nghiệp.
2. Trong công nghiệp:
Có thể điều chế hiđro trong công nghiệp
theo cách như phòng thí nghiệm được
không?
Nguồn nguyên liệu sản xuất hiđro trong
công nghiệp là gì?
điệnphân
Yêu cầu HS đọc sgk I.2.
2H2O
2H2  + O2 

Cho HS quan sát dụng cụ điều chế hiđro
bằng cách điện phân nước.
Hoạt động 4: Phản ứng thế là gì?
II. Phản ứng thế là gì?
Yêu cầu HS viết PTHH điều chế hiđro
Fe + H2SO4  FeSO4 + H2 
từ sắt và dd H2SO4 loãng.
Trong 2 phản ứng đ/c hiđro, nguyên tử Trả lời.
của đơn chất Zn và Fe đã thay thế nguyên
tử nào của axit?
Phản ứng thế là phản ứng hóa
Hai PƯHH đó gọi là phản ứng thế. Vậy học giữa đơn chất và hợp chất,
thế nào là phản ứng thế.
trong đó nguyên tử của đơn chất
thay thế nguyên tử của 1 nguyên tố
khác trong hợp chất.
Hoạt động 5: Củng cố, dặn dò.
Yêu cầu HS đọc bài Đọc thêm sgk Đọc bài.
tr.116.
Làm bài tập.

Giáo viên : Dương Quốc Tuấn

13
Trang


SKKN: Sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy môn hoá học ở trường trung học cơ sở
Yêu cầu HS làm bài tập 1,2 sgk tr.117.


Về nhà:
Học bài, làm các bài tập sgk.
Xem trước bài 34.

 Đáp án bài tập sách giáo khoa:
1/ Chọn (a) và (c).
2/ a) Vừa là phản ứng hóa hợp vừa là phản ứng oxi hóa – khử.
b) Phản ứng phân hủy.
c) Phản ứng thế.
4/ a) 2HCl
+ Zn  H2 + ZnCl2
b) Khối lượng Zn = 6,5 (g)
H2SO4 loãng + Zn  H2 + ZnSO4
Khối lượng Fe = 5,6 (g)
2HCl
+ Fe  H2 + FeCl2
H2SO4 loãng + Fe  H2 + FeSO4
5/ a) Sắt còn dư. Khối lượng sắt dư = 8,4 (g)
b) Thể tích hiđro thu được = 5,6 (l)
Lớp : 9

Bài 38: AXETILEN
I- MỤC TIÊU :
Kiến thức
– HS biết được cấu tạo của axetilen.
– Biết đuợc các ứng dụng của axetilen.
– Biết cách điều chế axetilen trong PTN.
Kỹ năng
– Từ công thức cấu tạo, dự đoán tính chất hóa học đặc trưng của axetilen là phản
ứng cộng (làm mất màu dung dịch brom).

– Rèn luyện kĩ năng viết phương trình hóa học của phản ứng cộng, phản ứng
cháy của axetilen.
– Rèn luyện khả năng làm bài toán hỗn hợp của axetilen với metan.
Phương pháp : Nêu vấn đề – trực quan. Rèn luyện kĩ năng sinh hoạt nhóm, viết
PTPƯ, tư duy hoá học
Thái độ – tình cảm :
- Hứng thú, say mê môn hóa học .
II- CHUẨN BỊ :
1. Thí nghiệm đốt cháy axetilen.
2. Thí nghiệm chứng minh axetilen làm mất màu dung dịch nước brom.
3. Chuẩn bị thí nghiệm : điều chế axetilen từ đất đèn.

Giáo viên : Dương Quốc Tuấn

14
Trang


SKKN: Sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy môn hoá học ở trường trung học cơ sở
4. Chuẩn bị hộp mô hình cấu tạo phân tử để học sinh hiểu và biết được cấu tạo
phân tử (dạng rỗng) của axetilen.
a. Hóa chất:
- Đất đèn, dung dịch brom, nước.
b. Dụng cụ:
- Bộ thí nghiệm điều chế axetilen.
- Bình thủy tinh có nút nhám.
- Ống vuốt, đèn cồn.
IV- CÁC BƯỚC LÊN LỚP :
1. Ổn định tổ chức :
– Kiểm tra sĩ số.

2. Kiểm tra bài cũ :
- HS1: Nêu cấu tạo phân tử và tính chất hóa học đặc trưng của mtan.
- HS2: Nêu cấu tạo phân tử và tính chất hóa học đặc trưng của etilen.
3. Tiến trình bài giảng :
AXETILEN
CTPT :
C2H2
PTK :
26
Hoạt động 1 :
I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ :
HS quan sát bình đựng C2H2 và hình vẽ - Chất khí không màu, không mùi, ít tan
về cách thu axetilen.
trong nước.
HS nhận xét tính chất vật lí của C2H2.
- Nhẹ hơn không khí.
d=

28
29

= 0,965

Hoạt động 2 :
HS lắp ghép mô hình cấu tạo phân tử
và nhận xét.

II. CẤU TẠO PHÂN TỬ :
H – C  C – H hoặc HC  CH
Đặc điểm :

- Giữa 2 nguyên tử cacbon có liên kết ba.
- Trong liên kết ba có hai liên kết kém bền,
dễ dứt lần lượt trong các phản ứng hóa học.

Hoạt động 3 :
Dự đoán axetilen có cháy không ?
Cho HS kiểm chứng bằng thí nghiệm :
GV đốt cháy khí C2H2. HS nhận xét và
viết PTHH.

III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC :
1. Axetilen có cháy không ?
2C2H2 + 5O2  4CO2 + 2H2O
Phản ứng tỏa nhiệt

Giáo viên : Dương Quốc Tuấn

15
Trang


SKKN: Sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy môn hoá học ở trường trung học cơ sở
Hoạt động 4 :
Yêu cầu HS dựa vào cấu tạo, dự đoán
xem axetilen có làm mất màu dung
dịch brom không ?
- GV làm thí nghiệm, HS quan sát nêu
nhận xét.
- GV gọi HS lên viết phương trình hóa
học.


2. Axetilen có làm mất màu dung dịch
brom không ?
(Phản ứng cộng)
- Axetilen làm mất màu dung dịch brom.
HC CH +Br-Br  Br-CH = CH-Br
màu da cam
không màu
viết gọn C2H2 + Br2  C2H2Br2
H H
H H

GV hướng dẫn HS suy luận : phân tử
sản phẩm mới sinh ra còn liên kết đôi
(giống etilen) nên có thể cộng tiếp với Br – C = C – Br + Br – Br  Br –C - C–Br
một phân tử brom nữa. HS viết phương
trình hóa học.
Br Br
+ So sánh : Phản ứng cộng của axetilen
với brom so với phản ứng cộng của
etilen với brom (cộng tối đa 2 phân tử).
Hoạt động 5 :
- GV hướng dẫn HS quan sát hình ảnh
đèn xì. GV đặt vấn đề : Tại sao
axetilen được dùng làm nhiên liệu cho
đèn xì ?
+ GV cho HS quan sát một số mẫu vật
dụng từ nhựa PVC (vỏ dây điện, ống
dẫn nước, thảm,...)


IV- ỨNG DỤNG :
- Làm nhiên liệu trong đèn xì oxi – axetilen
để hàn cắt kim loại.
- Là nguyên liệu để sản xuất nhựa PVC
(poli vinylclorua), cao su, axit axetic và
nhiều hợp chất khác.

Hoạt động 6 :
- GV làm thí nghiệm điều chế axetilen
từ đất đèn. GV giới thiệu về dụng cụ
đèn đất.
- GV có thể giới thiệu thêm PTHH
Nhiệt phân metan điều chế axetilen.

V- ĐIỀU CHẾ :
+ Trong phòng thí nghiệm :
CaC2 + 2H2O  C2H2 + Ca(OH)2
canxi cacbua
axetilen canxi
hidroxit
+ Trong công nghiệp :
Nhiệt phân metan ở nhiệt độ cao.
4. Củng cố : HS thảo luận theo nhóm các câu 1, 2, 3 trong Phiếu học tập.
5. Bài tập : 1, 2, 3 trang 141 SGK và câu 4 trong Phiếu học tập.

Giáo viên : Dương Quốc Tuấn

16
Trang



SKKN: Sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy môn hoá học ở trường trung học cơ sở

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.Khái niệm phương pháp thí nghiệm và trình bày thí nghiệm
2.Sử dụng thí nghiệm trong quá trình dạy học
3.Yêu cầu sử dụng thí nghiệm trong công tác giảng dạy
4.Tính đặc trưng của việc sử dụng thí nghiệm trong giảng dạy
môn hóa học
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ÁP DỤNG THÍ NGHIỆM
TRONG GIẢNG DẠY MÔN HÓA HỌC Ở BẬC TRUNG HỌC
CƠ SỞ VÀ CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
PHỤ LỤC

Trang 1
Trang 3
Trang 3
Trang 5
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 11
Trang 12



Giáo viên : Dương Quốc Tuấn


17
Trang



×