Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

tác động của đào tạo nghề ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động nông thôn tại thị xã kiến tường tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGÔ THỊ KIM NGÀ

TÁC ĐỘNG CỦA ĐÀO TẠO NGHỀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU
NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI
THỊ XÃ KIẾN TƯỜNG - TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGÔ THỊ KIM NGÀ

TÁC ĐỘNG CỦA ĐÀO TẠO NGHỀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU
NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI
THỊ XÃ KIẾN TƯỜNG - TỈNH LONG AN

Chuyên ngành

: Kinh Tế Học

Mã số chuyên ngành


: 60 03 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THANH NGUYÊN

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận văn “Tác động của đào tạo nghề ảnh hưởng đến thu nhập
của người lao động nông thôn tại Thị xã Kiến Tường – Tỉnh Long An” là bài nghiên cứu
của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/ nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn
này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường
đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2019

Ngô Thị Kim Ngà

i



LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thầy TS. Nguyễn Thanh Nguyên, từ lúc gặp
Thầy và được Thầy tận tình hướng dẫn, tôi đã học được rất nhiều từ Thầy, không chỉ
là kiến thức mà còn là những kỹ năng cần thiết trong công việc cũng như trong cuộc
sống. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, Thầy luôn theo dõi, nhắc nhở tôi nhằm
hoàn thành đúng tiến độ. Thêm vào đó, Thầy còn là một người rất tỉ mỉ, cẩn thận trong
từng câu, từng chữ, tôi đã học được từ Thầy kĩ năng viết văn mạch lạc và hệ thống.
Chính những điều đó đã giúp tôi hoàn thành luận văn này một cách chất lượng và đúng
thời hạn do trường quy định.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy PGS. TS. Nguyễn Minh Hà
(Phó hiệu trưởng trường Đại Học Mở TPHCM), Cô TS. Lê Thị Thanh Thu (Trưởng
khoa đào tạo sau đại học trường Đại Học Mở TPHCM) và cô Hồ Thị Bảo Uyên (Chủ
nhiệm lớp) đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi cảm ơn tất cả các giảng viên của Khoa Sau Đại Học đã tận tình
truyền đạt những kiến thức cần thiết, cảm ơn tất cả các bạn cùng lớp đã đồng hành
cùng tôi trong suốt 2 năm học tập.

ii


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm cho biết tác động của đào tạo nghề ảnh
hưởng đến thu nhập của người lao động nông thôn tại Thị xã Kiến Tường – Tỉnh Long
An. Với mẫu dữ liệu là 150 lao động nông thôn đã qua đào tạo nghề được chọn theo
nguyên tắc ngẫu nhiên tại thời điểm 31 tháng 03 năm 2018 cùng với sự hỗ trợ của
phần mềm Stata 13.0. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy 6 yếu tố: Giới tính
(GIOITINH); Liên kết (LIENKET); Hình thức đào tạo (HINHTHUC); Giới thiệu sau
đào tạo (GIOITHIEU); Mục đích đào tạo (MUCDICH); và Nghề nghiệp 1

(NGHENGHIEP1) là có ảnh hưởng đến thu nhập của lao động đã qua đào tạo nghề ở
các mặt hoạt động khác nhau trên địa bàn nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu ngoài việc cung cấp bằng chứng khoa học định lượng trong
việc đo lường các yếu tố của đào tạo nghề ảnh hưởng đến thu nhập của lao động đã
qua đào tạo nghề tại Thị xã Kiến Tường – Tỉnh Long An. Đồng thời, kết quả nghiên cứu
được xem như là một tài liệu tham khảo hữu ích giúp cho việc tìm ra được giải pháp
hữu hiệu trong việc nâng cao thu nhập của lao động đã qua đào tạo nghề trên địa bàn
cũng như đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác đào tạo nghề tại
địa phương. Thêm vào đó, nghiên cứu sẽ làm bước đệm và khuyến khích các nhà
nghiên cứu quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu này. Một lĩnh vực nghiên cứu rất cần
thiết hiện nay./.

iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... .....i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ …ii
TÓM TẮT .................................................................................................................. ...iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. ...iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ..vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... ..viii

CHƯƠNG 1 ...................................................................................................................1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................................................1
1.1 Lý do nghiên cứu....................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................3

1.5 Điểm mới của nghiên cứu ......................................................................................4
1.6 Kết cấu luận văn nghiên cứu ..................................................................................4

CHƯƠNG 2 ...................................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................................................6
2.1 Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................................................... 6
2.1.1 Khái niệm đào tạo nghề ............................................................................. 6
2.1.1.1 Khái niệm về nghề ............................................................................. 6
2.1.1.2 Đào tạo nghề .................................................................................... 7
2.1.2 Đặc điểm của đào tạo nghề ....................................................................... 9
2.1.3 Nội dung, loại hình và các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
...................................................................................................................11
2.1.3.1 Nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn .............................11

iv


2.1.3.2 Loại hình đào tạo cho lao động nông thôn ......................................13
2.1.3.3 Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn ......................13
2.1.4 Lao động nông thôn và đặc điểm của lao động nông thôn ......................15
2.1.5 Tầm quan trọng của đào tạo nghề cho lao động nông thôn .....................15
2.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...........16
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động nông thôn sau đào tạo
nghề .....................................................................................................................19
2.3 Các lý thuyết có liên quan về tác động của đào tạo nghề đến thu nhập của lao
động nông thôn sau khi đào tạo ...........................................................................21
2.3.1 Lý thuyết vốn con người ..........................................................................21
2.3.2 Lý thuyết về đào tạo .................................................................................22
2.4 Tổng quan một số nghiên cứu trước có liên quan ...............................................23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................27


CHƯƠNG 3 .................................................................................................................28
DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................28
3.1 Dữ liệu nghiên cứu ...............................................................................................28
3.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................29
3.2.1 Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................29
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................29
3.2.3 Phương pháp thống kê mô tả ....................................................................29
3.2.4 Phân tích tương quan.................................................................................29
3.2.5 Phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định giả thuyết...............................30
3.3 Mô hình nghiên cứu .............................................................................................30
3.4 Đo lường các yếu tố trong mô hình nghiên cứu ...................................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................35

CHƯƠNG 4 .................................................................................................................36
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .........................................................36
v


4.1 Thực trạng đào tạo nghề tại Thị xã Kiến Tường ..................................................36
4.2 Thống kê mô tả .....................................................................................................39
4.3 Kiểm định tương quan và đa cộng tuyến .............................................................42
4.4 Kết quả hồi quy và mô hình hồi quy tối ưu .........................................................44
4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu ..............................................................................50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .............................................................................................54

CHƯƠNG 5 .................................................................................................................55
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................55
5.1 Kết luận ................................................................................................................55
5.2 Khuyến nghị chính sách .......................................................................................56

5.2.1 Dựa vào mô hình nghiên cứu ....................................................................56
5.2.2 Một số khuyến nghị khác ..........................................................................58
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ...............................................................63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .............................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................65
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Thống kê mô tả
Phụ lục 2. Đa cộng tuyến
Phụ lục 3. Kết quả hồi quy đa biến
Phụ lục 4. Kết quả kiểm định chi bình phương – Chi2
Phụ lục 5. Phiếu khảo sát lao động nông thôn

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 1.1. Các yếu tố tác động đến thu nhập của người lao động ............................21
Bảng 1.2. Các giai đoạn của đào tạo ........................................................................23
Bảng 1.3. Một số nghiên cứu trước có liên quan ......................................................26
Bảng 3.1. Bảng mô tả các biến đo lường được sử dụng trong nghiên cứu ..............34
Bảng 4.1. Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn của Thị xã Kiến Tường ...37
Bảng 4.2. Kết quả đào tạo nghề theo ngành nghề của Thị xã Kiến Tường giai đoạn
2015 – 2017 ..............................................................................................39
Bảng 4.3. Bảng mô tả các biến định lượng được sử dụng trong nghiên cứu ...........40
Bảng 4.4. Bảng mô tả các biến định tính được sử dụng trong nghiên cứu ..............40
Bảng 4.5. Ma trận tương quan giữa các biến được sử dụng trong nghiên cứu ........42
Bảng 4.6. Bảng chỉ số nhân tố phóng đại phương sai VIF của mẫu nghiên cứu .....43
Bảng 4.7. Kết quả phân tích hồi quy theo mô hình 1 ...............................................45

Bảng 4.8. Kết quả phân tích hồi quy theo mô hình 2 ...............................................46
Bảng 4.9. Kết quả phân tích hồi quy theo mô hình 3 ...............................................47
Bảng 4.10. So sánh các mô hình và lựa chọn mô hình tối ưu .....................................49
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định Chi bình phương (Chi2) với biến phụ thuộc ..............50

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHATLUONG

Chất lượng đào tạo nghề

CMCN

Cách mạng công nghệ

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CSVN

Cộng Sản Việt Nam

ĐBSCL

Đồng bằng Sông Cửu Long

ĐT


Đào tạo

ĐTN

Đào tạo nghề

ĐVT

Đơn vị tính

GDNN

Giáo dục Nhà nước

GIOITHIEU

Giới thiệu sau đào tạo nghề

GIOITINH

Giới tính của lao động nông thôn

GTVT

Giao thông vận tải

HINHTHUC

Hình thức đào tạo nghề


LĐNT

Lao động nông thôn

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

LIENKET

Mối liên kết

MUCDICH

Mục đích đào tạo nghề

NGHENGHIEP

Nghề nghiệp đào tạo nghề

NSNN

Ngân sách Nhà nước



Quyết định

QL


Quản lý

TB & XH

Thương binh và xã hội

THOIGIAN

Thời gian đào tạo nghề

THUNHAP

Thu nhập của lao động nông thôn

TTLĐ

Thị trường lao động

TUOI

Độ tuổi lao động nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân
viii


Chương 1. Giới thiệu đề tài nghiên cứu


CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do nghiên cứu
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn bao gồm khá nhiều lĩnh vực như đào tạo
nghề cho lao động sản xuất nông nghiệp; lao động phi nông nghiệp; đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội cho đội ngũ cán
bộ xã, ấp; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức kinh doanh, khởi sự doanh nghiệp... cho cán bộ
quản lý cấp huyện, xã và những người có nhu cầu. Đây là công việc cần thiết, góp
phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng lao động, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn hiện nay, đồng thời cũng tạo
điều kiện giúp nông dân, người lao động khu vực ngoại thành gia tăng cơ hội tìm kiếm
việc làm, góp phần nâng mức thu nhập cho người dân khu vực nông thôn.
Bộ trưởng Bộ LĐTB & XH Đào Ngọc Dung khẳng định đào tạo nghề cho
LĐNT là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Đến nay, đã có trên 5 triệu LĐNT
được học nghề, trong đó gần 3,5 triệu LĐNT đào tạo theo Quyết định 1956/QĐ-TTg
ngày 27/11/2009 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020” của Thủ tướng Chính phủ với trên 40% học nghề nông nghiệp, gần 60% học
nghề phi nông nghiệp. Sau học nghề, số người có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề
cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn đạt gần 80%. Nhận thức của người dân về
học nghề có sự chuyển biến căn bản, từ chỗ tham gia học nghề để được hỗ trợ tiền ăn,
học cho biết chuyển sang học nghề để nắm bắt khoa học, kỹ thuật áp dụng vào sản
xuất, để có kiến thức, kỹ năng tìm được việc làm có thu nhập cao, làm giàu và giảm
nghèo bền vững 1.
Theo Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng CSVN tại Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ 9 đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều
1


Tham khảo thêm bài: “Hơn 5 triệu lao động nông thôn được đào tạo nghề”. Tại địa chỉ:
/>
Trang 1


Chương 1. Giới thiệu đề tài nghiên cứu
kiện phát triển nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững”. Việt Nam có dân số khoảng 90 triệu người với lực lượng
lao động rất dồi dào khoảng 50 triệu lao động năm 2015 (Tổng cục thống kê, 2016).
Tuy nhiên, chất lượng nguồn lao động lại đang ở mức thấp.
Theo Tổng cục thống kê năm 2016, cả nước có 1/3 dân số với tuổi từ 15 trở lên
tham gia lao động. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có dân số khoảng 17 triệu
người, hơn 70% đang sống trong khu vực nông thôn. Trong đó, có hơn 10 triệu người
trong độ tuổi lao động (Tổng cục Thống kê, 2016). Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động
ở ĐBSCL là 76%, nam tham gia lao động chiếm 85% và nữ chiếm 68%. Tuy nhiên, tỷ
lệ lao động đã qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật chỉ chiếm 15%. Đây là một trở ngại
lớn cho sự phát triển của vùng. Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoá X đã nêu rõ mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại, lao động nông nghiệp được chuyển dịch còn 30% trong
tổng lực lượng lao động, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%. Do đó,
vấn đề Đào tạo nghề nông thôn: Theo quyết định phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho
lao đông nông thôn đến năm 2020” của Thủ tướng Chính phủ số 1956/QĐ-TTg ngày
27-11-2009 nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiêp, nông thôn và cũng là mục tiêu phát triển
năng lực lao động của Đảng bộ và Nhân dân Thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An trong
bối cảnh cạnh tranh gay gắt của nền kinh thế thị trường hiện nay.
Hiện nay, có nhiều ý kiến cho rằng đào tạo nghề cho lao động nông thôn không
mang lại hiệu quả và nghiên cứu này sẽ trả lời cho vấn đề này cũng như giải quyết bài
toán về lao động và việc làm cho lao động nông thôn trong thời kỳ hội nhập. Qua đó,
góp phần thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.

Với những lý do trên, nghiên cứu “Tác động của đào tạo nghề ảnh hưởng đến
thu nhập của người lao động nông thôn tại Thị xã Kiến Tường - Tỉnh Long An” là
rất cần thiết, nhằm nâng cao năng lực, nghiên cứu này sẽ chứng minh thực tế hiệu quả
đào tạo nghề đối với lao đông nông thôn, ảnh hưởng của đào tạo nghề đến thu nhập lao
động nông thôn tại Thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An.

Trang 2


Chương 1. Giới thiệu đề tài nghiên cứu
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
của người lao động nông thôn sau khi được đào tạo nghề tại Thị xã Kiến Tường, tỉnh
Long An. Trên cơ sở đó đưa ra các khuyến nghị chính sách nhằm cải thiện thu nhập
của lao động nông thôn. Thêm vào đó nghiên cứu được thực hiện nhằm hướng vào:
 Thứ nhất, phân tích thực trạng thu nhập từ đào tạo nghề của lao động nông thôn
tại Thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An.
 Thứ hai, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của lao động nông thôn
sau khi được đào tạo nghề và kiểm tra sự hiệu quả của công tác đào tạo nghề tại
Thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An.
 Thứ ba, đề xuất một số khuyến nghị chính sách nhằm cải thiện thu nhập của lao
động nông thôn tại Thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích cung cấp bằng chứng thực
nghiệm để trả lời cho các câu hỏi sau đây:
Câu hỏi 1: Thực trạng thu nhập từ đào tạo nghề của lao động nông thôn tại Thị
xã Kiến Tường, tỉnh Long An hiện nay như thế nào?
Câu hỏi 2: Yếu tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động nông thôn
sau khi được đào tạo nghề tại Thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An hay
không?

Câu hỏi 3: Nghiên cứu giúp ích gì trong việc đề xuất một số khuyến nghị chính
sách nhằm cải thiện thu nhập của lao động nông thôn sau khi đào
tạo tại Thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập của lao động nông thôn sau khi được đào tạo nghề.
Phạm vi nghiên cứu

Trang 3


Chương 1. Giới thiệu đề tài nghiên cứu
 Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Thị xã Kiến Tường, tỉnh Long
An.
 Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập của lao động nông thôn sau khi được đào tạo nghề tại Thị xã Kiến Tường, tỉnh
Long An giai đoạn 2015 – 2017.
1.5 Điểm mới của nghiên cứu
Tác giả tin rằng nghiên cứu này đem lại nhiều điểm mới cho vấn đề nghiên cứu.
Một số điểm mới chủ yếu được thể hiện như sau:
 Đầu tiên, cung cấp một số vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động nông thôn tại Thị
xã Kiến Tường, tỉnh Long An.
 Kế đến, nghiên cứu này được thực hiện nhằm cung cấp bằng chứng có liên quan
đến thực trạng thu nhập từ đào tạo nghề của lao động nông thôn sau khi được đào tạo
tại Thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An thông qua mô hình nghiên cứu.
 Điểm mới tiếp theo của nghiên cứu là trả lời câu hỏi các yếu tố nào ảnh hưởng
đến thu nhập của lao động nông thôn sau khi được đào tạo nghề tại Thị xã Kiến
Tường, tỉnh Long An.
 Sau cùng, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao

thu nhập của người lao động nông thôn tại Thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An trong
thời gian tới.
1.6 Kết cấu luận văn nghiên cứu
Nghiên cứu này bao gồm 5 chương. Nội dung các chương như sau:
Chương một, Giới thiệu đề tài nghiên cứu. Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu,
tập trung trả lời các câu hỏi có liên quan đến lý do nghiên cứu được thực hiện. Mục
tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu cũng như những đóng góp từ nghiên
cứu này.
Chương hai, Cơ sở lý thuyết. Trình bày tóm tắt cơ sở lý thuyết có liên quan đến
nghiên cứu. Chương này tập trung lược khảo các lý thuyết nền tảng, nguồn gốc xây

Trang 4


Chương 1. Giới thiệu đề tài nghiên cứu
dựng nên mô hình. Các nghiên cứu trước về vấn đề này cũng được trình bày trong
chương này.
Chương ba, Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu. Trình bày về phạm vi nghiên
cứu và phương pháp nghiên cứu. Cách thức chọn mẫu nghiên cứu, cách thức xây dựng
các biến trong mô hình và các phương pháp cũng như các phần mềm kinh tế lượng sử
dụng trong nghiên cứu này sẽ được trình bày một cách chi tiết.
Chương bốn, Thực trạng và kết quả nghiên cứu. Trình bày thực trạng và kết quả
nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu từ mô hình sẽ được trình bày, đồng thời so sánh
kết quả này với các giả thuyết nghiên cứu nhằm tìm ra các nhân tố thỏa mãn kỳ vọng
của giả thuyết.
Chương năm, Kết luận và khuyến nghị. Chương này và cũng là chương cuối
cùng của nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu chính sẽ được tóm tắt lại và những đóng
góp quan trọng từ kết quả nghiên cứu hướng đến các đối tượng khác nhau sẽ được liệt
kê. Chương này cũng chỉ ra những hạn chế trong nghiên cứu và khuyến nghị hướng
nghiên cứu tiếp theo.


Trang 5


Chương 2. Cơ sở lý thuyết

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trong chương này, các lý thuyết giải thích và nghiên cứu về tác động của đào tạo nghề
đến thu nhập của lao động nông thôn sẽ được trình bày cụ thể. Bên cạnh đó, chương
này cũng tóm tắt các nghiên cứu trước về các yếu tố của đào tạo nghề ảnh hưởng đến
thu nhập của lao động nông thôn. Bố cục trong chương này được trình bày như sau:
 Đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của lao động nông thôn sau khi được đào
tạo nghề;
 Các lý thuyết có liên quan về tác động của đào tạo nghề đến thu nhập của lao
động nông thôn sau khi đào tạo;
 Tổng quan một số nghiên cứu trước có liên quan.
Các phần vừa liệt kê như trên sẽ được trình bày cụ thể sau đây:
2.1 Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
2.1.1 Khái niệm đào tạo nghề
2.1.1.1 Khái niệm về nghề
Có khá nhiều diễn đạt về khái niệm nghề. Theo Nguyễn Duy Thọ (2013) thì
“Nghề là một hình thức phân công lao động, nó được biểu thị bằng những kiến thức lý
thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc nhất định.
Những công việc được sắp xếp vào một nghề là những công việc đòi hỏi kiến thức lý
thuyết tổng hợp như nhau, thực hiện trên những máy móc, thiết bị, dụng cụ tương ứng
như nhau, tạo ra sản phẩm thuộc về cùng một dạng”.
Ở một khía cạnh khác, Lê Hoàng Phúc (2012) quan niệm rằng “Nghề là một

lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những
tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp
ứng được những nhu cầu của xã hội”.
Trang 6


Chương 2. Cơ sở lý thuyết
Nghề bao gồm nhiều chuyên môn. Chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản
xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra
những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh
thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những phương tiện sinh
tồn và phát triển của xã hội. Vì hệ thống nghề nghiệp trong xã hội có số lượng nghề
và chuyên môn nhiều như vậy nên người ta gọi hệ thống đó là “Thế giới nghề nghiệp”.
Nhiều nghề chỉ thấy có ở nước này nhưng lại không thấy ở nước khác. Hơn nữa, các
nghề trong xã hội luôn ở trong trạng thái biến động do sự phát triển của khoa học và
công nghệ. Nhiều nghề cũ mất đi hoặc thay đổi về nội dung cũng như về phương pháp
sản xuất. Nhiều nghề mới xuất hiện rồi phát triển theo hướng đa dạng hóa. Theo thống
kê gần đây, trên thế giới mỗi năm có tới 500 nghề bị đào thải và khoảng 600 nghề mới
xuất hiện. Ở nước ta, mỗi năm ở cả 3 hệ trường (dạy nghề, trung học chuyên ngiệp,
cao đẳng - đại học) đào tạo trên dưới 300 nghề bao gồm nghìn chuyên môn khác nhau.
Muốn trở thành một nghề thì ít nhất cũng phải trải qua đào tạo, cho dù là đào
tạo dài hạn, bài bản; hoặc hướng dẫn kèm cặp. Xuất phát từ quan niệm như vậy,
Nguyễn Duy Thọ (2013) đã phân loại nghề thành hai nhóm là nghề qua đào tạo và
nghề xã hội. Nghề đào tạo là nghề mà muốn nắm vững nó, con người phải có trình độ
văn hóa nhất định, được đào tạo hệ thống, bằng nhiều hình thức và được nhận bằng
hoặc chứng chỉ. Các nghề được đào tạo được phân biệt với nhau qua các yêu cầu về
nội dung chương trình, mức độ chuyên môn và thời gian cần thiết để đào tạo. Nghề xã
hội là nghề được hình thành một cách tự phát theo nhu cầu của đời sống xã hội,
thường được đào tạo với các chương trình đào tạo ngắn hạn, cũng có thể thực hiện
thông qua hướng dẫn, kèm cặp hoặc truyền nghề.

Như vậy có rất nhiều nghề trong xã hội, trong khuôn khổ luận văn chỉ nghiên
cứu nghề trong hệ thống nghề được đào tạo tại các cơ sở dạy nghề của địa phương bao
gồm công nhân kỹ thuật được đào tạo chính quy tại các trường, lớp dạy nghề; nhân
viên nghiệp vụ và phổ cập nghề cho người lao động.
2.1.1.2 Đào tạo nghề
Khái niệm đào tạo thường gắn với giáo dục, nhưng hai phạm trù vẫn có một số
sự khác nhau tương đối. Đào tạo được hiểu là các hoạt động và tác động hướng vào sự
Trang 7


Chương 2. Cơ sở lý thuyết
phát triển và rèn luyện năng lực (bao gồm tri thức, kỹ năng và kỹ sảo…) và phẩm chất
(niềm tin, tư cách, đạo đức…) ở con người để có thể phát triển nhân cách đầy đủ nhất
và trở nên có giá trị tích cực đối với xã hội. Hay nói cách khác, giáo dục còn là quá
trình khơi gợi các tiềm năng sẵn có trong mỗi con người, góp phần nâng cao các năng
lực và phẩm chất cá nhân của cả thầy và trò theo hướng hoàn thiện hơn, đáp ứng các
yêu cầu tồn tại và phát triển trong xã hội loài người đương đại.
Thứ nhất, theo từ điển Tiếng Việt, “Đào tạo được hiểu là việc làm cho trở thành
người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”.
Thứ hai, “Đào tạo là quá trình trang bị kiến thức nhất định về mặt chuyên môn,
nghiệp vụ cho người lao động để họ đảm nhận được một công việc nhất định”.
Thứ ba, từ góc nhìn của các nhà giáo dục và đào tạo Việt Nam, khái niệm
tương đối đầy đủ là: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm đạt
được các kiến thức, kỹ năng và kỹ sảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để
thực hiện thành công một hoạt động xã hội (nghề nghiệp) cần thiết”.
Hay nói cách khác, đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề
nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận một công việc nhất định.
Giáo dục và đào tạo đều có điểm chung là đều hướng vào việc trang bị kiến

thức kỹ năng để phát triển năng lực của người lao động. Tuy nhiên, trong giáo dục
nhằm vào những năng lực rộng lớn còn đào tạo lại nhằm vào những năng lực cụ thể để
người lao động đảm nhận công việc xác định, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn
sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có
nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào
tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo...
Luật dạy nghề ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 đưa ra khái niệm như sau:
“Dạy (đào tạo) nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái
độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hoàn thành khóa học”. Luật cũng quy định có ba cấp trình độ đào

Trang 8


Chương 2. Cơ sở lý thuyết
tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề và về hình thức dạy nghề bao
gồm cả dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên.
2.1.2 Đặc điểm của đào tạo nghề
Thứ nhất, người lao động ở nông thôn được tham gia chương trình đào tạo nghề
của Chính phủ ban hành. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc
diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu
nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật,
người bị thu hồi đất canh tác.
Thứ hai, kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề được lấy từ ngân sách trung ương, địa
phương, doanh nghiệp. Trong đó, ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí để thực hiện
chính sách hỗ trợ lao động nông thôn học nghề, hoạt động đào tạo; các cá nhân, doanh
nghiệp tham giacông tác đào tạo nghề được hưởng mức thuế ưu đãi theo đúng quy
định của pháp luật.
Thứ ba, đào tạo nghề phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao động. Đây
là đặc điểm nổi bật của đề án 1956 của Chính phủ về đào tạo nghề cho người lao động

nông thôn. Thực trạng phát triển hiện nay của Việt Nam, người lao động chủ yếu sinh
sống ở khu vực nông thôn và làm ngành nghề nông nghiệp. Phần lớn trong số họ đều
sản xuất theo kiểu truyền thống, nặng về kinh nghiệm được truyền từ đời này sang đời
khác, sự thiếu hẳn kiến thức chuyên môn về nông nghiệp đã ảnh hưởng đến hiệu quả
làm nông. Một khi người nông dân quen với cách thức canh tác ngàn đời thì rất khó
thay đổi, dẫn đến mức sống cũng khó mà thay đổi theo từng năm. Trước tình hình đó,
Chính phủ đã xây dựng đề án 1956 nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống ở khu vực
nông thôn bằng cách dạy nghề cho họ, giảm tỷ hộ nghèo, đặc biệt là hộ nghèo người
dân tộc thiểu số. Đối với khu vực Tây nguyên, tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ
khá cao, phân chia rải rác ở các dân tộc khác nhau.
Thứ tư, đào tạo nghề hướng tới từng bước xoá bỏ sự cách biệt cứng nhắc giữa
khu vực nông thôn và khu vực thành thị, giữa lao động chân tay và lao động trí óc.
Thứ năm, sự liên kết giữa các bên tham gia ở tất cả các khâu của đào tạo nghề.
Từ khâu tuyển sinh đầu vào đến quá trình đào tạo và đầu ra phải có sự phối hợp ăn ý

Trang 9


Chương 2. Cơ sở lý thuyết
giữa chính quyền - đại diện quản lý nhà nước, doanh nghiệp - đại diện tiếp nhận lao
động qua đào tạo nghề, người lao động - đại diện bên hưởng thụ hỗ trợ dự án. Trong
đó, chính quyền quản lý đóng vai trò cầu nối trung gian cho nhà tuyển dụng doanh
nghiệp và người lao động, thường xuyên điều tra khảo sát nhu cầu lao động của nhà
tuyển dụng lao động và thông tin rộng rãi đến các cấp và trực tiếp đến người lao động,
đặc biệt người lao động chưa có việc làm hoặc mới nghỉ việc. Tính liên kết trong đào
tạo nghề không thể thiếu đối với bất kỳ mô hình đào tạo, từ truyền thống cho đến hiện
đại. Trong xã hội ngày càng hiện đại, sự xuất hiện các tổ chức làm nhiệm vụ trung
gian là điều tất yếu, chẳng hạn như bộ phận đảm nhiệm chuyển giao kết quả nghiên
cứu khoa học và công nghệ cho người dân nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trong các
lĩnh vực man sao tre, được gọi là tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ. Chính quyền

quản lý hoạt động của tổ chức trên từng phạm vi của lãnh thổ, nhờ vào việc tổ chức
dịch vụ nắm được thông tin về kết quả cần chuyển giao của nghiên cứu và nhu cầu của
nơi cần sự ứng dụng khoa học và công nghệ nên hiệu quả sẽ tăng lên. Để làm tốt được
sự liên kết trên, đại diện mỗi bên tham gia phải tìm tiếng nói chung và bản ký kết trong
đó quy định nghĩa vụ, quyền lợi cụ thể khi tham gia vào từng mắc xích hệ thống.
Thứ sáu, từng bước thay đổi những định hướng giá trị nghề nghiệp trong đó kết
hợp hài hoà giữa lợi ích, nhu cầu cá nhân và xã hội. Quan niệm của nhiều người là chỉ
học nghề khi không đậu cao đẳng/đại học còn rất phổ biến, xem trọng nghề được đào
tạo rất ít mà hầu hết cho rằng học nghề cho có bởi vì chỉ có bằng cao đẳng/đại học mới
có thể kiếm được việc làm. Hơn nữa, người lao động đăng ký tham gia học nghề do
thấy được miễn học phí và được hỗ trợ chi phí ăn ở, đi lại trong thời gian đào tạo mà
không nhận thức được tầm quan trọng của việc học nghề theo chủ trương định hướng
của chính quyền. Để thay đổi nhận thức là công việc không phải ngày một ngày hai mà
mất đến một năm, thậm chí hơn một năm mới hy vọng có sự chuyển biến từ sâu bên
trong của người lao động, chỉ khi nào họ nhận thức đúng vai trò của công tác đào tạo
nghề thì chất lượng mới có thể thay đổi theo hướng tích cực.
Thứ bảy, chuyển dần từ đào tạo nghề một lần sang đào tạo, bồi dưỡng liên tục,
suốt đời. Chuyển từ đào tạo kỹ năng sang đào tạo và hình thành năng lực, đặc biệt là
các năng lực mềm (tư duy, thích nghi, biến đổi…). Đây là đặc điểm có tính đột phá

Trang 10


Chương 2. Cơ sở lý thuyết
trong đào tạo nghề, từ việc thay đổi trong suy nghĩ của người lao động đến việc hình
thành năng lực tư duy lâu dài, từ việc được ý thức cho đến tự ý thức. Với những thay
đổi không ngừng trong quá trình hội nhập và phát triển ở bất kỳ khu vực lao động như
hiện nay đã đặt ra cho công tác đào tạo nghề không chỉ đào tạo một lần mà thay vào đó
phải xây dựng kế hoạch đào tạo lâu dài đáp ứng được điều kiện thay đổi của thực tế.
Hầu hết những cơ sở đào tạo nghề hiện nay mới hướng tới những giá trị đạt chỉ tiêu

hiện tại, chưa xác định được định hướng trong phát triển tương lai, điều này đòi hỏi ở
người lao động lại càng khó hơn.
2.1.3 Nội dung, loại hình và các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
2.1.3.1 Nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn
 Đào tạo kiến thức nghề nghiệp
Kiến thức là những gì con người tích lũy được trong cuộc sống của mình, thông
qua giáo dục hoặc quá trình trải nghiệm cuộc sống, đáp ứng sở thích hay nhu cầu tồn
tại và phát triển của con người. Kiến thức là những thông tin mà con người có được và
lưu trữ trong bộ não, cách thức họ tổ chức, sử dụng các thông tin này.
Đối với mỗi nghề đều yêu cầu những kiến thức cơ bản và kiến thức chuyên môn
nhất định. Nhìn chung, hệ thống kiến thức nghề nghiệp được trang bị trong hệ thống
đào tạo nghề bao gồm: Kiến thức đại cương; Kiến thức cơ sở nghề nghiệp chuyên
môn; Kiến thức công cụ cho chuyên môn nghề nghiệp; và Kiến thức chuyên môn nghề
nghiệp.
Các kiến thức bổ trợ cho chuyên môn nghề nghiệp là các kiến thức cần có để
người lao động thực hiện được chuyên môn nghề nghiệp tốt hơn, tạo điều kiện cho họ
phản ứng nhanh nhạy và chính xác hơn trong lao động.
 Đào tạo kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc
nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay công việc nào đó.
Bản thân chúng ta sinh ra chưa có kỹ năng về một khía cụ thể nào (trừ kỹ năng bẩm
sinh) nhất là kỹ năng công việc, đó là lý do hình thành hệ thống đào tạo nghề nghiệp
hiện có ở bất kỳ quốc gia nào. Như vậy, đa số kỹ năng mà chúng ta có được và hữu ích
Trang 11


Chương 2. Cơ sở lý thuyết
với cuộc sống của chúng ta là xuất phát từ việc chúng ta được đào tạo.
Ta hiểu, “Kỹ năng lao động là các nhận thức của người lao động cả về chiều
rộng và chiều sâu của một chuyên môn nghề nghiệp nào đó để hình thành năng lực lao

động đối với chuyên môn nghề nghiệp đó”. Kỹ năng phụ thuộc vào kiến thức bởi vì
trước khi cần thực hiện các công việc cụ thể thì cá nhân đó phải biết mình cần phải
làm những việc gì và làm việc đó như thế nào, thời gian bao lâu, điều kiện làm việc
như thế nào. Kỹ năng là việc thực hiện các công việc ở mức độ thuần thục trên nền
tảng kiến thức có được, khác hẳn với sự hiểu biết về công việc phải làm.
 Năng lực, phẩm chất
Trình độ đào tạo nghề được biểu hiện qua năng lực hành nghề (năng lực thực
hiện). Năng lực hành nghề chính là sự vận dụng các kiến thức, kỹ năng và thái độ để
thực hiện các nhiệm vụ của nghề nghiệp. Năng lực hành nghề được hình thành và phát
triển trên cơ sở năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp và năng lực xã hội (năng
lực giao tiếp).
Năng lực chuyên môn: Là khả năng và sự sẵn sàng sử dụng các kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ nghề nghiệp cụ thể, có thể làm, thu
thập thông tin và xử lý linh hoạt, sáng tạo các tình huống diễn ra trong thực tiễn. Năng
lực chuyên môn trong thực tế thường thể hiện ở trình độ lành nghề trong lao động và
kinh nghiệm lao động. Người lao động khi có sự am hiểu sâu và rộng về công nghệ
chế tạo máy móc, kết cấu máy móc thiết bị, đặc tính về nguyên nhiên vật liệu, dụng
cụ, đối tượng lao động thì họ có khả năng cao trong việc ngăn ngừa các sự cố và tai
nạn lao động xảy ra, mặt khác kinh nghiệm lao động càng cao thì độ thuần thục trong
thực hiện các thao tác lao động càng cao, nâng cao năng suất lao động và đạt hiệu quả
kinh tế. Do vậy, với đối tượng này, cần phải chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ lành
nghề cho họ và kinh nghiệm lao động với những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao.
Năng lực phương pháp: Là khả năng và sự sẵn sàng sử dụng các kiến thức, kỹ
năng đã tiếp thu được sao cho thích hợp với hoàn cảnh mới trong môi trường cụ thể,
có khả năng xử lý thông tin trong quá trình lao động và học tập, đưa ra các giải pháp
thích ứng để giải quyết các nhiệm vụ mới xuất hiện trong công việc. Có khả năng làm

Trang 12



Chương 2. Cơ sở lý thuyết
chủ thực tiễn để giải quyết các vấn đề nghề nghiệp và xã hội.
Năng lực xã hội: Là khả năng và sự sẵn sàng sử dụng phương pháp học tập, đề
ra chiến lược, chiến thuật trong việc tự đào tạo và bồi dưỡng. Đồng thời có khả năng
phối hợp với đồng nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, biết tổ chức phối hợp để
làm việc theo tổ nhóm.
2.1.3.2 Loại hình đào tạo cho lao động nông thôn
Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề
Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo dưới 1 năm,
chủ yếu áp dụng đối với phổ cập nghề.
Đào tạo dài hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo từ 1 năm trở
lên, chủ yếu áp dụng là đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ. Đào tạo
nghề dài hạn thường có chất lượng cao hơn các lớp đào tạo ngắn hạn.
Căn cứ vào nghề đào tạo đối với người học
Đào tạo mới: Là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho những người chưa có nghề,
đào tạo mới để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề.
Đào tạo lại: Là quá trình đào tạo những người đã có nghề, song vì lý do nào đó
nghề của họ không còn phù hợp nữa.
Đào tạo nâng cao: Nhằm bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm làm
việc để NLĐ có thể đảm bảo công việc phức tạp hơn và có năng suất cao hơn.
Đào tạo liên thông: Nhằm để chuyển đối giữa lao động kỹ thuật thực hành và
lao động chuyên môn mang tính hàn lâm và ngược lại.
2.1.3.3 Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
 Đào tạo nghề chính quy
Theo quy định của Luật dạy nghề, đào tạo nghề chính quy được thực hiện với
các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở dạy nghề
theo các khoa học tập trung và liên tục.
Đào tạo nghề chính quy là loại hình đào tạo tập trung tại các trung tâm dạy
Trang 13



Chương 2. Cơ sở lý thuyết
nghề, các trường nghề và quy mô đào tạo tương đối lớn, chủ yếu là đào tạo các công
nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao.
Việc đào tạo công nhân kỹ thuật thường được chia ra làm hai giai đoạn: giai đoạn
học tập cơ bản và giai đoạn học tập chuyên môn. Giai đoạn học tập cơ bản là giai đoạn
đào tạo nghề theo diện rộng, thường chiếm từ 70% đến 80% nội dung giảng dạy và
tương đối ổn định. Còn trong giai đoạn học tập chuyên môn, người học được trang bị
những kiến thức chuyên sâu và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo để nắm vững nghề đã chọn.
 Đào tạo nghề tại nơi làm việc (kèm cặp trong sản xuất)
Là hình thức đào tạo trực tiếp, trong đó người học sẽ được dạy những kiến thức,
kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là
dưới sự hướng dẫn của những người lao động có trình độ cao hơn. Hình thức đào tạo
này thiên về thực hành ngay trong quá trình sản xuất và thường là do các doanh nghiệp
(hoặc các cá nhân sản xuất) tự tổ chức.
Chương trình đào tạo áp dụng cho hình thức đào tạo tại nơi làm việc và thường
được chia ra làm ba giai đoạn: Giai đoạn đầu, người hướng dẫn vừa sản xuất vừa
hướng dẫn cho học viên. Giai đoạn hai, giao việc làm thử cho học viên sau khi họ đã
nắm được các nguyên tắc và phương pháp làm việc. Giai đoạn ba, giao việc hoàn toàn
cho học viên sau khi họ đã có thể tiến hành làm việc một cách độc lập.
 Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp
Đây là hình thức đào tạo theo chương trình gồm hai phần lý thuyết và thực
hành. Phần lý thuyết được giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách.
Còn phần thực hành thì được tiến hành ở các xưởng thực tập do các kỹ sư hoặc công
nhân lành nghề hướng dẫn. Hình thức đào tạo này chủ yếu tập trung áp dụng để đào
tạo cho những nghề phức tạp, đòi hỏi có sự hiểu biết rộng về lý thuyết và độ thành
thục cao.
 Đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề
Là loại hình đào tạo nghề ngắn hạn, phần lớn dưới 1 năm. Đối tượng chủ yếu là
đào tạo phổ cập nghề cho thanh niên và người lao động.


Trang 14


Chương 2. Cơ sở lý thuyết
2.1.4 Lao động nông thôn và đặc điểm của lao động nông thôn
Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận của nguồn lao động xã hội bao gồm
toàn bộ những người lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những
người có khả năng lao động nhưng chưa tham gia hoạt động trong nền kinh tế quốc
dân thuộc khu vực nông thôn. Cụ thể hơn, nguồn lao động nông thôn bao gồm những
người từ đủ 15 tuổi trở lên sống ở nông thôn đang làm việc trong các ngành, lĩnh vực
như nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ hoặc các ngành phi nông
nghiệp khác và những người trong độ tuổi có khả năng lao động nhưng hiện tại chưa
tham gia hoạt động kinh tế.
Đặc điểm của người nông dân và lao động nông thôn nước ta là cần cù, chịu
khó, sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới để cải tạo thiên nhiên, giúp ích cho hoạt động của
mình. Tuy nhiên, một trong những đặc điểm của LĐNT trong giai đoạn hiện nay là
làm việc manh mún, do tập quán làm việc theo cảm tính, người nông dân không có sự
tư vấn chi tiết của các cơ quan chuyên môn, của những người có kinh nghiệm; thiếu
việc làm, không tìm được việc làm, thời gian nhàn rỗi; phần lớn chưa có nghề và chưa
được đào tạo nghề một cách bài bản là những đặc trưng cơ bản của LĐNT. Chính đặc
điểm của người nông dân như trên làm cho vai trò đào tạo nghề càng trở nên quan
trọng, quyết định sự thành công của việc hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói
chung và thành công của phong trào xây dựng nông thôn mới nói riêng.
2.1.5 Tầm quan trọng của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn có tầm quan trọng đặc biệt vừa có tính
nhân văn, vừa có tính xã hội cao cả, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển vốn con
người, nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động, giảm nghèo, thực hiện dân chủ, công bằng xã hội, góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững. Đào tạo nghề là một trong những giải pháp đột phá của chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, nhằm đào tạo nguồn nhân lực, phát triển nhanh đội ngũ lao

động kỹ thuật trực tiếp, phục vụ CNH - HĐH; góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Thực
tiễn quá trình phát triển kinh tế tại Việt Nam, khi lao động nông thôn được sử dụng tốt
thì kinh tế phát triển nhanh và bền vững, nhất là quá trình đẩy nhanh công nghiệp
hóa cần hết sức chú trọng đến phát triển nông nghiệp, nông thôn để tránh rơi vào tình
Trang 15


×