VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VŨ THỊ TỨ
THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VŨ THỊ TỨ
THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍNH MINH
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. THÁI THỊ TUYẾT DUNG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các tài
liệu, số liệu trong luận văn là trung thực và chính xác, những kết quả nghiên
cứu của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác
nếu có sự gian dối, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
VŨ THỊ TỨ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
5
1.1. Khái niệm thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ................................................................................................................ 5
1.2. Đặc điểm của thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ................................................................................................................ 8
1.2.1. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng phổ biến trong xử
phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ với không gian chủ yếu là
đường bộ
.............................................................................................................................8
1.2.2. Chủ thể thực hiện thủ tục này chủ yếu là người có thẩm quyền của Công
an nhân dân và Thanh tra giao thông vận tải..................................................... 9
1.2.3. Nhiều trường hợp được áp dụng thủ tục xử phạt không lập biên bản, do
đó thủ tục xử phạt diễn ra nhanh gọn................................................................. 9
1.3. Ý nghĩa của thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Giao thông
đường bộ.............................................................................................................. 13
1.4. Pháp luật hiện hành về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
Giao thông đường bộ........................................................................................... 14
1.4.1. Thủ tục xử phạt có lập biên bản............................................................. 16
1.4.2. Thủ tục xử phạt không lập biên bản........................................................ 32
Chương 2: THỰC TRẠNG THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TỪ THỰC TIỄN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH............................................................................................. 35
2.1. Các yếu tố đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh và tình hình vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở Thành phố Hồ Chí Minh................35
2.1.1. Các yếu tố đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh ảnh hưởng đến thủ tục
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ....................35
2.1.2. Tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở
Thành phố Hồ Chí Minh................................................................................... 39
2.2. Bất cập pháp luật về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Giao
thông đường bộ.....................................................Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Bất cập về cơ sở pháp lý của thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực Giao thông đường bộ.......................................................................... 40
2.2.2. Bất cập về thủ tục dừng phương tiện...................................................... 43
2.2.3. Bất cập về thủ tục lập biên bản vi phạm hành chính..............................45
2.2.4. Bất cập về thủ tục xác minh tình tiết vụ việc........................................... 46
2.2.5. Bất cập về thủ tục giải trình................................................................... 47
2.2.6. Bất cập về thủ tục ra quyết định xử phạt và thi hành quyết định xử
phạt 49
2.2.7. Bất cập về thủ tục xử phạt không lập biên bản....................................... 51
2.3. Thực tiễn thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Giao
thông đường bộ tại Thành phố Hồ Chí Minh....................................................... 55
2.4. Nguyên nhân của sự bất cập pháp luật và thực trạng thực hiện thủ tục xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực Giao thông đường bộ.................................... 52
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN THỦ TỤC XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
GIAO
THÔNG
ĐƯỜNG BỘ........................................................................................................... 61
3.1. Giải pháp về pháp luật................................................................................... 61
3.1.1. Giải pháp về thủ tục dừng phương tiện.................................................. 61
3.1.2. Giải pháp về quy trình lập biên bản vi phạm hành chính.......................62
3.1.3. Giải pháp về xác minh tình tiết vụ việc................................................... 63
3.1.4. Giải pháp về giai đoạn giải trình............................................................ 64
3.1.5. Giải pháp về thủ tục ra quyết định xử phạt và thi hành quyết định xử phạt
...........................................................................................................................65
3.1.6. Giải pháp về thủ tục xử phạt không lập biên bản................................... 66
3.2. Giải pháp về các biện pháp đảm bảo hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ..................................................................... 67
KẾT LUẬN............................................................................................................ 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian gần đây, mạng lưới giao thông phát triển nhanh cùng số
lượng xe lưu thông ngày một nhiều, điều này dẫn đến tình hình vi phạm giao thông
đường bộ diễn biến phức tạp và để lại hậu quả rất lớn. Giao thông đường bộ là một
lĩnh vực quan trọng, quá trình vận hành của nó tất yếu sẽ xuất hiện các hành vi vi
phạm, chính vì vậy cần có sự quản lý của nhà nước một cách đúng mức và phù hợp.
Nhà nước thực hiện việc quản lý giao thông đường bộ thông qua các quy định của
pháp luật và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước mà cụ
thể là xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ, được quy định khá rõ
ràng trong hai văn bản Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định
46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ (GTĐB) là loại vi
phạm rất thường xuyên. Nó diễn ra hàng giờ, hàng phút, thậm chí là hàng giây trên
bất kì con đường nào. Nó là nguyên nhân chính của các vụ tai nạn giao thông đường
bộ. Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, năm 2017, trên địa bàn cả nước đã
xảy ra
20.280 vụ tai nạn giao thông, làm 8.279 người chết, 17.040 người bị thương. Trung
bình mỗi năm, tai nạn giao thông còn làm giảm đi khoảng 2,5 – 2,9% GDP. Do đó,
giảm thiểu tai nạn giao thông và tăng cường an toàn giao thông luôn là mối quan
tâm lớn của Nhà nước và xã hội. Một trong những giải pháp hữu hiệu là hoàn thiện
các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB, trong
đó có chế định thủ tục xử phạt.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB là loại vi phạm rất phổ biến, loại
vi phạm mà ai cũng có thể mắc phải dù là “vô tình” hay cố ý. Xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực GTĐB là một trong những lĩnh vực có tỉ lệ tham nhũng, tiêu
cực cao. Từ đó kéo theo là các quy định pháp luật về xử phạt loại vi phạm này có
tẩm ảnh hưởng rất rộng, có tác động đến rất nhiều chủ thể trong xã hội, một
7
trong những
8
nguyên nhân là do thủ tục xử phạt chưa phù hợp thực tiễn. Điều đó làm giảm hiệu
quả, hiệu lực quản lý của Nhà nước, tạo tâm lý coi thường pháp luật. Do đó, cần
nghiên cứu và cần hoàn thiện thủ tục xử phạt loại vi phạm này để đảm bảo sự công
bằng, đảm bảo trật tự quản lý nhà nước về GTĐB, góp phần vào công cuộc đấu
tranh phòng chống tham nhũng nói chung.
Với những lý do nêu trên nên tác giả đã chọn đề tài “Thủ tục xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ thực tiễn Thành phố
Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sỹ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm vừa qua đã có nhiều công trình khoa học liên quan đến đề
tài nghiên cứu như:
- Lê Thị Bích Ngọc Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ từ thực tiễn Quận Đống Đa, Thành Phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Học
viện Khoa học xã hội, 2018.
- Bùi Ngọc Tuấn: “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ từ thực tiễn tỉnh Phú Yên”, Luận văn thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành
chính, Khoa Luật, học viên Hành chính Quốc gia, 2017.
- Ngô Thị Hồng Loan, “Pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí
Minh, 2014.
- Nguyễn Thị Thúy Diệu, Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ, Khóa luận cử nhân, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh,
2013.
- Nguyễn Văn Minh: “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ trên địa bàn thành phố Thanh Hóa” Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luật,
Đại học quốc gia Hà Nội, 2012.
- Hồ Thanh Hiền, Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ - qua thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ luật học, Đại học Quốc
gia Hà Nội, năm 2012.
- Trương Thị Thanh Trúc, “ Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ”, Luận văn cử nhân, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh,
năm 2007.
Các công trình này chưa nghiên cứu chuyên sâu về thủ tục mà chỉ dừng lại ở
một bức tranh khái quát về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB, vốn
là một đề tài khá rộng. Do vậy, cần nghiên cứu đề tài thủ tục xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh để
nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhằm làm rõ các vấn đề lý luận và
pháp lý cũng như tìm hiểu những bất cập về pháp luật và những khó khăn, vướng
mắc trong thực tiễn, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về
thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB và tháo gỡ một số vướng
mắc.
Nhiệm vụ của nghiên cứu của đề tài này là bám sát các quy định của có liên
quan và tình hình thực tiễn để từ đó có những đề xuất phù hợp có giá trị tham khảo
và ứng dụng trong công công tác quản lý.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. Như phần trên đã đề cập, thủ
tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB có phạm vi khá rộng nên
trong phạm vi của luận văn này chỉ nghiên cứu các thủ tục được quy định trong
Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 từ giai đoạn phát hiện vi phạm, tiếp nhận vụ
việc vi phạm, xử lý vi phạm đến thi hành quyết định xử phạt trên địa bàn TPHCM
từ năm 2013 đến nay.
5. Cơ sở lý luận Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được hoàn thành trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lê nin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh về
Nhà nước và pháp luật.
Ngoài ra, quá trình nghiên cứu tác giả cũng đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học pháp lý truyền thống như phương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh… để thực hiện đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn này là nguồn tài liệu tham khảo cho bất kì ai quan tâm hay nghiên
cứu các vấn đề có liên quan. Những đề xuất trong luận văn có giá trị tham khảo để
hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến đề tài và có thể là những giải pháp
hữu hiệu để tháo gỡ một số vướng mắc trong thực tiễn.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dụng chính của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Chương 2: Thực trạng về Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện thủ tục xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1.1. Khái niệm thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ
Giao thông là việc đi lại từ nơi này đến nơi khác của người và phương tiện
chuyên chở. Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường
bộ (27, Khoản 1 Điều 3). Như vậy có thể hiểu GTĐB là việc đi lại từ nơi này đến
nơi khác của người và phương tiện chuyên chở trên đường, cầu đường bộ, hầm
đường bộ, bến phà đường bộ. Để đảm bảo cho quá trình giao thông được thông
suốt, an toàn và trật tự, Nhà nước đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật
để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực này. Quốc hội đã ban hành Luật
Giao thông đường bộ quy định quy tắc GTĐB, kết cấu hạ tầng GTĐB, phương tiện
và người tham gia GTĐB, vận tải đường bộ. Sau đó Chính phủ ban hành Nghị định
số 46/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2016 quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sau đây gọi tắt là Nghị định
46/2016/NĐ-CP), quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt,
biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền
lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB. Và Bộ Giao thông vận tải ban
hành ban hành Thông tư số 06/2016/TT-BGTVT ngày 08 tháng 4 năm 2016 Quy
chuẩn kĩ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ và Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về
báo hiệu đường bộ QCVN 41:2016/BGTVT quy định về hệ thống báo hiệu đường
bộ, bao gồm: hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn giao thông,
biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, tường bảo vệ và rào chắn, cột kilômét, cọc
H, mốc lộ giới, gương cầu lồi, dãy phân cách có lan can phòng hộ. Bằng Thông tư
91/2015/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải quy
định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham
gia giao thông đường bộ, Nhà nước
quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham
gia GTĐB.
Ngoài ra, liên quan đến GTĐB các cơ quan có thẩm quyền còn ban hành một
số văn bản khác để cùng điều chỉnh về lĩnh vực này như: Nghị định 65/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ
đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe, Thông tư 12/2017/TT-BGTVT ngày 15
tháng 4 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe cơ giới đường bộ, v.v…
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB là những hành vi của cá nhân, tổ
chức vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực GTĐB một cách cố ý hoặc vô ý
mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm
hành chính, bao gồm: các hành vi vi phạm quy tắc GTĐB, các hành vi vi phạm quy
định về kết cấu hạ tầng GTĐB, các hành vi vi phạm quy định về phương tiện tham
gia GTĐB, các hành vi vi phạm quy định về người điều khiển phương tiện tham gia
GTĐB, các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, các hành vi vi phạm
khác về GTĐB [17, tr. 18-19]. Nói khác hơn, đó là những hành vi có lỗi mà cá nhân,
tổ chức đã thực hiện vi phạm những văn bản nêu trên và theo quy định của Nghị
định 46/2016/NĐ-CP, hành vi đó phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Và đây cũng
là cơ sở làm phát sinh việc xử phạt vi phạm hành chính.
Bất kì hoạt động quản lý nào của Nhà nước cũng đều được thực hiện bằng
những hành động cụ thể. Những hành động ấy được diễn ra theo một trật tự về thời
gian, có trước có sau, đồng thời, những hành động này còn phải được thực hiện
bằng những cách thức nhất định, tức là diễn ra theo một thủ tục nhất định. Nếu quy
trình này bị phá vỡ thì hoạt động quản lý của Nhà nước không thể đạt được kết quả
hoặc cho dù có đạt được kết quả thì cũng thiếu chính xác hoặc hoạt động trở nên trì
trệ, kéo dài. Do đó mọi hoạt động quản lý của Nhà nước và hoạt động hành chính
cũng không ngoại lệ cần phải được thực hiện theo một thủ tục nhất định là một đòi
hỏi tất yếu. Như vậy, nổi bật lên trong khái niệm “thủ tục” là hai thuộc tính trình tự
tiến hành các bước, các hoạt động, các công việc cụ thể và cách thức thực hiện các
bước, các
hoạt động, các công việc cụ thể đó như thế nào. Từ đó, có thể hiểu thủ tục hành
chính là trình tự và cách thức thực hiện hoạt động hành chính nói chung, hoặc là
trình tự và cách thức thực hiện những hoạt động cụ thể trong các ngành và lĩnh vực
hoạt động hành chính và do Luật hành chính quy định.[35, tr. 610]
Trong mọi hoạt động của Nhà nước nói chung cũng như trong hoạt động
hành chính nói riêng cần thiết phải được quy định thủ tục tương ứng. Đối với các
việc đăng kí hộ tịch thì có các thủ tục đăng kí hộ tịch, đối với việc khiếu nại, tố cáo
thì có thủ tục khiếu nại, tố cáo, đối với việc xử phạt vi phạm hành chính thì có thủ
tục xử phạt vi phạm hành chính,… Thủ tục hành chính, một mặt làm cho hoạt động
hành chính được diễn ra một cách suôn sẻ, trơn tru, đúng như pháp luật đã dự kiến,
tạo cơ sở pháp lý cho cán bộ, công chức thực hiện các công việc cụ thể để tiến hành
hoạt động hành chính nào đó, đồng thời tránh sự tùy tiện, lạm quyền từ phía các chủ
thể có thẩm quyền. Mặt khác, giúp cho các chủ thể có liên quan biết được quyền và
nghĩa vụ của mình trong hoạt động này là gì và nên làm hay phải làm những gì và
có thể biết trước kết quả sẽ đạt được vào lúc nào trong tương lai. Ngoài ra, với một
thủ tục đã được quy định rõ ràng, cụ thể còn giúp cho các đại biểu dân cử, Nhân dân
dễ dàng theo dõi để thực hiện quyền giám sát của mình.
Cũng giống như các hoạt động hành chính khác, hoạt động xử phạt vi phạm
hành chính cũng phải được tiến hành theo một trình tự nhất định của các bước và
phải được thực hiện theo những cách thức nhất định. Quy trình này gọi là thủ tục xử
phạt vi phạm hành chính. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính là dạng thủ tục ngăn
cấm hay cưỡng chế thi hành. Đây là loại thủ tục khi cá nhân, tổ chức thực hiện hành
vi vi phạm hành chính hay cố tình không thi hành các quyết định hành chính thì các
cơ quan hành chính hoặc cán bộ, công chức có thẩm quyền được thực hiện các biện
pháp ngăn chặn, xử phạt hay cưỡng chế thi hành. Nó được xếp vào loại thủ tục hành
chính liên hệ [21, tr. 18].
Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng
hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính [28, Khoản 2 Điều 2]. Từ đó có thể hiểu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực GTĐB là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực GTĐB theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính.
Từ những phân tích trên, có thể rút ra khái niệm như sau: Thủ tục xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB là trình tự các bước và cách thức thực hiện
mà người có thẩm quyền xử phạt phải tuân theo để áp dụng hình thức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực GTĐB.
1.2. Đặc điểm của thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ
1.2.1. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng phổ biến trong xử
phạt vi phạm hành chính về GTĐB với không gian chủ yếu là đường bộ
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là vi phạm phổ biến,
đa dạng và được đánh giá là nhiều nhất trong tất cả các hành vi vi phạm được quy
định phải xử phạt vi phạm hành chính hiện nay. Bởi vì, giao thông đường bộ có một
hệ thống (mạng lưới) đường bộ phủ toàn bộ lãnh thổ đất liền của một quốc gia, với
đa dạng chủ thể tham gia giao thông, người đi bộ, đi xe đạp, xe máy, ô tô. Và đặc
thù của quá trình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này gắn liền với sự “di
động” của địa điểm nơi diễn ra hành vi vi phạm nên thủ tục thực hiện rất đa dạng.
Do địa điểm vi phạm hành chính “di dộng”, “không cố định” gắn với không gian là
“đường bộ”, nên việc phát hiện, xác minh hành vi vi phạm là điều khó khăn, nhất là
trong điều kiện cần nhiều phương tiện hỗ trợ xử phạt vi phạm. Ở khía cạnh khác,
tính không cố định về địa điểm vi phạm hành chính khiến cho công tác giám sát
hoạt động xử phạt vi phạm hành chính đối với người có thẩm quyền là điều gặp
nhiều khó khăn. Chính tại đây có thể phát sinh những tiêu cực trong việc xử phạt vi
phạm hành chính trong giao thông đường bộ.
1.2.2. Chủ thể thực hiện thủ tục này chủ yếu là người có thẩm quyền của
Công an nhân dân và Thanh tra giao thông vận tải
Mặc dù Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định cho nhiều chủ thể có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB như: Chủ tịch Ủy ban
nhân các cấp, Công an nhân dân, Thanh tra giao thông vận tải, Thanh tra chuyên
ngành bảo vệ môi trường, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường
thủy nội địa,… nhưng thực hiện thủ tục này chủ yếu là do Công an nhân dân (với
vai trò chính là lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ) và Thanh tra giao thông
vận tải tiến hành. Trước hết xuất phát từ nguyên nhân GTĐB là lĩnh vực quản lý của
họ nên họ là những chủ thể chủ yếu thực hiện việc xử phạt. Ngoài ra, xuất phát từ
yêu cầu là vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB phải được phát hiện và xử lý
nhanh chóng để kịp thời giải quyết số vụ vi phạm rất lớn mỗi ngày. Và để làm được
điều đó, các chiến sĩ Cảnh sát giao thông và Thanh tra viên phải “xuống đường” để
thực hiện nhiệm vụ. Và cũng chỉ có họ mới có quyền dừng phương tiện đang tham
gia giao thông để xử lý vi phạm. Những chủ thể khác không làm được việc này
(việc “xuống đường” và việc dừng phương tiện) nên ít có trường hợp để xử lí.
1.2.3. Nhiều trường hợp được áp dụng thủ tục xử phạt không lập biên bản,
do đó thủ tục xử phạt diễn ra nhanh gọn
Khảo sát qua các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
thì thấy rằng trong lĩnh vực GTĐB là có số trường hợp vi phạm có thể áp dụng thủ
tục xử phạt không lập biên bản là nhiều nhất. Thủ tục này được áp dụng trong
trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân,
500.000 đồng đối với tổ chức. Với 19 Điều, 37 khoản, 147 điểm (khoảng 200 hành
vi vi phạm) của Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì trong lĩnh vực GTĐB là có nhiều khả
năng áp dụng thủ tục xử phạt không lập biên bản nhất. Điều này xuất phát từ
nguyên nhân là do trong lĩnh vực này có rất nhiều hành vi vi phạm nhỏ (có mức
phạt thấp), tình tiết đơn giản nên đáp ứng điều kiện để được quy định áp dụng thủ
tục xử phạt không lập biên bản. Sau đây là bảng thống kê số trường hợp có thể áp
dụng thủ tục xử phạt không lập biên bản trong các Nghị định quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong các lĩnh
vực (Một điểm được tính là một trường hợp, nếu khoản không chia thành các điểm hoặc
điều không chia thành các khoản thì cũng tính là một trường hợp. Thông thường một điểm
quy định một hành vi vi phạm, đôi khi một điểm có thể quy định vài hành vi vi phạm).
Bảng 1.1
Số
Số thứ
tự
Số, kí hiệu văn
Lĩnh vực
bản
trường
hợp có thể
xử
phạt
không
biên bản
1
119/2017/NĐ-CP
2
67/2017/NĐ-CP
3
4
131/2013/NĐ-CP
28/2017/NĐ-CP
120/2013/NĐ-CP
102/2014/NĐ-CP
Tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa
0
Dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí
0
Quyền tác giả, quyền liên quan
0
Quốc phòng, cơ yếu
1
5
79/2015/NĐ-CP
Giáo dục nghề nghiệp
1
6
142/2017/NĐ-CP
Hàng hải
2
7
90/2017/NĐ-CP
Thú y
2
Thuế
2
8
129/2013/NĐ-CP
146/2017/NĐ-CP
9
147/2013/NĐ-CP
Hàng không dân dụng
2
10
173/2013/NĐ-CP
Khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ
2
64/2013/NĐ-CP
Hoạt động khoa học và công nghệ,
94/2014/NĐ-CP
chuyển giao công nghệ
11
12
13
127/2013/NĐ-CP
45/2016/NĐ-CP
Hải quan
158/2013/NĐ-CP
Văn hóa, thể thao, du lịch và quảng
28/2017/NĐ-CP
cáo
3
3
3
lập
14
15
16
162/2013/NĐ-CP
Trên các vùng biển, đảo và thềm lục
23/2017/NĐ-CP
địa của nước CHXHCN Việt Nam
144/2013/NĐ-CP
103/2013/NĐ-CP
41/2017/NĐ-CP
Bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ,
chăm sóc trẻ em
Thủy sản
108/2013/NĐ-CP
Chứng khoán và thị trường chứng
145/2016/NĐ-CP
khoán
18
107/2013/NĐ-CP
Năng lượng nguyên tử
19
134/2013/NĐ-CP
17
21
79/2013/NĐ-CP
95/2016/NĐ-CP
Điện lực, an toàn đập thủy điện, sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Thống kê
Giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch
3
4
5
5
6
6
7
22
31/2016/NĐ-CP
23
138/2013/NĐ-CP
Giáo dục
9
24
96/2014/NĐ-CP
Tiền tệ và ngân hàng
9
25
50/2016/NĐ-CP
Kế hoạch và đầu tư
10
26
102/2014/NĐ-CP
Đất đai
10
27
169/2013/NĐ-CP
Quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia
11
28
104/2017/NĐ-CP
29
178/2013/NĐ-CP
30
31
32
192/2013/NĐ-CP
58/2015/NĐ-CP
thực vật
Phòng, chống thiên tai; khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều
An toàn thực phẩm
7
12
12
Quản lí, sử dụng tài sản nhà nước;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
12
dự trữ
99/2013/NĐ-CP
quốc gia; kho bạc nhà nước
Sở hữu công nghiệp
98/2013/NĐ-CP
Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ
48/2018/NĐ-CP
số
14
15
33
34
35
163/2013/NĐ-CP
Hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công
155/2016/NĐ-CP
nghiệp
109/2013/NĐ-CP
49/2016/NĐ-CP
155/2016/NĐ-CP
15
Quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn
17
Bảo vệ môi trường
18
Hoạt động xây dựng; kinh doanh bất
động sản; khai thác, sản xuất, kinh
36
139/2017/NĐ-CP
doanh vật liệu xây dựng; quản lý 23
công trình hạ tầng kĩ thuật; quản lý
phát
37
159/2013/NĐ-CP
triển nhà ở và công sở
Hoạt động báo chí, xuất bản
38
33/2017/NĐ-CP
Tài nguyên nước và khoáng sản
39
40
41
42
95/2013/NĐ-CP
88/2015/NĐ-CP
185/2013/NĐ-CP
124/2015/NĐ-CP
174/2013/NĐ-CP
11/2013/NĐ-CP
67/2015/NĐ-CP
23
24
Lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
27
theo hợp đồng
Hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
34
quyền lợi người tiêu dùng
Bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin và tần số vô tuyến điện
41
Bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp,
hôn nhân gia đình, thi hành án dân sự, 51
phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
43
132/2015/NĐ-CP
Đường thủy nội địa
61
44
41/2018/NĐ-CP
Kế tóan, kiểm toán độc lập
65
45
176/2013/NĐ-CP
Y tế
65
An ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng,
46
167/2013/NĐ-CP
chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa
71
cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
47
46/2016/NĐ-CP
Giao thông đường bộ
147
Bảng 1.: Thống kê số trường hợp có thể áp dụng thủ tục xử phạt không
lập biên bản trong các lĩnh vực
Qua bảng thống kê trên thì thấy rằng trong lĩnh vực GTĐB có số trường hợp
có thể xử phạt theo thủ tục không lập biên bản là nhiều hơn hẳn các lĩnh vực khác.
Ngoài ra, xuất phát từ nguyên nhân là hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
GTĐB thường là những vi phạm có tình tiết rõ ràng, vụ việc vi phạm thường được
“bắt quả tang”, người vi phạm cũng thường thừa nhận vi phạm, hoặc vi phạm
thường có chứng cứ xác thực (kết quả ghi lại được của phương tiện, thiết bị kĩ thuật
nghiệp vụ) nên việc xác minh không mất nhiều thời gian. Từ đó, vụ việc vi phạm
thường được giải quyết nhanh gọn.
1.3. Ý nghĩa của thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
Giao thông đường bộ
Trước hết, đối với bản thân hoạt động hành chính, quy trình này tạo ra một
cơ chế pháp lý và bảo đảm trật tự quản lý trong việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực GTĐB. Cũng là một hoạt động hành chính nên việc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực GTĐB cũng đòi hỏi phải thực hiện theo một thủ tục nhất
định. Nếu không như vậy, tức quy trình bị phá vỡ, thì hoạt động xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực GTĐB sẽ trở nên tùy tiện, rối loạn, không thống nhất, từ
đó việc xử phạt không đạt được kết quả hoặc kết quả thiếu chính xác hoặc làm trì trệ
hoạt động xử phạt. Với việc phải thực hiện theo một thủ tục mà pháp luật đã quy
định, hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB, trước hết là đảm
bảo trật tự quản lý nhà nước trong hoạt động này, đồng thời còn giúp cho hoạt động
này được thực hiện một cách trơn tru, chính xác và hiệu quả. Góp phần bảo đảm
pháp chế trong quản lý nhà nước.
Thứ hai, đối với người thi hành công vụ, thủ tục này cung cấp cho họ cơ sở
pháp lý với những quy định cụ thể để họ căn cứ vào đó thực hiện đúng nhiệm vụ,
quyền hạn của mình. Ví dụ: ai có quyền dừng phương tiện, dừng như thế nào, ai có
quyền lập biên bản, lập như thế nào, ai có quyền ra quyết định xử phạt, ra như thế
nào,… Hàng loạt những công việc, những hành động cụ thể cần phải thực hiện và
tiến trình, tuần tự thực hiện ra sao đều được quy định cụ thể và vì vậy, những người
thi hành công vụ biết họ phải làm gì và làm như thế nào để đi đến đích là hoàn
thành việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB.
Thứ ba, đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, thủ tục này cung cấp cho họ những
công cụ pháp lý hữu hiệu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước sự
“buộc tội” và khả năng lạm quyền của chủ thể có thẩm quyền. Thật vậy, hàng loạt
các câu hỏi mà người bị xử phạt có thể đặt ra như sau: tôi có hành vi vi phạm gì,
chứng cứ đâu, tôi được xử phạt theo thủ tục đơn giản hay thông thường, tôi có được
giải trình hay không, tôi có được nộp phạt nhiều lần hay không,… Những câu hỏi
ấy đều được thủ tục này giải đáp. Và căn cứ vào đó, người vi phạm biết họ nên làm
hay phải làm những gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xử phạt.
Ngoài ra, với khả năng lạm quyền từ phía chủ thể có thẩm quyền, tức chủ thể này
phá vỡ quy trình theo hướng gây bất lợi cho người vi phạm thì với những quy định
của thủ tục này, người vi phạm hoàn toàn có thể nhận ra điều đó và từ đó có những
biện pháp thích hợp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
1.4. Pháp luật hiện hành về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực Giao thông đường bộ
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB không được quy
định tập trung mà được quy định rải rác ở nhiều văn bản. Đây cũng là đặc điểm đặc
trưng của thủ tục hành chính nói chung và điều này gây không ít khó khăn cho quá
trình áp dụng [21, tr. 13]. Trước hết phải kể đến là Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Đây là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất và cũng là văn bản áp dụng chung cho thủ
tục xử phạt vi phạm hành chính trong mọi lĩnh vực. Nghị định 81/2013/NĐ-CP
ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định
97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị
định 81/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 97/2017/NĐ-CP). Nghị
định 46/2016/NĐ-CP, ngoài những quy định chung của các văn bản nêu trên thì đây
được coi là văn bản trung tâm về những quy định riêng áp dụng trong lĩnh vực
GTĐB.
Ngoài ra, về cụ thể hóa các bước như dừng phương tiện đang tham gia giao thông,
buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính, lập biên bản vi phạm hành chính, biểu
mẫu biên bản, quy trình sử dụng phương tiện, thiết bị kĩ thuật nghiệp vụ và sử dụng
kết quả thu được làm căn cứ xác định vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành
chính,… thì có các văn bản như: Thông tư 01/2016/TT-BCA ngày 04 tháng 01 năm
2016 của Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra,
kiểm soát giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông (sau đây gọi tắt là Thông tư
01/2016/TT-BCA), Thông tư 47/2011/TT-BCA ngày 02 tháng 7 năm 2011 của Bộ
Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 27/2010/NĐ-CP
ngày 24/3/2010 quy định việc huy động lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã
phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an
toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết (sau đây gọi tắt là Thông tư
47/2011/TT-BCA), Thông tư 02/2014/TT-BGTVT ngày 25 tháng 02 năm 2014 được
sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 32/2016/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2016 của
Bộ Giao thông vận tải quy định quy trình thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm
hành chính; công tác lập kế hoạch, chế độ báo cáo và quản lý nội bộ của thanh tra
ngành Giao thông vận tải (sau đây gọi tắt là Thông tư 02/2014/TT-BGTVT được
sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 32/2016/TT-BGTVT), Thông tư 37/2017/TT-BGTVT
ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải quy định mẫu biên bản, mẫu
quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường
bộ, đường sắt (sau đây gọi tắt là Thông tư 37/2017/TT-BGTVT), Thông tư
06/2017/TT- BGTVT ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải quy
định quy trình sử dụng phương tiện, thiết bị kĩ thuật nghiệp vụ và sử dụng kết quả
thu được từ phương tiện, thiết bị kĩ thuật nghiệp vụ làm căn cứ để xác định vi phạm
hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ (sau
đây gọi tắt là Thông tư 06/2017/TT-BGTVT),…
Theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì hiện nay có hai thủ tục
có thể được áp dụng để xử phạt vi phạm hành chính. Điều này cũng không ngoại lệ
đối với xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB. Đó là thủ tục xử phạt có
lập biên bản (hay còn gọi là thủ tục thông thường) và thủ tục xử phạt không lập biên
bản (hay còn gọi là thủ tục đơn giản).
1.4.1. Thủ tục xử phạt có lập biên bản
Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản là loại thủ tục thông
thường với đầy đủ các bước (trừ những bước không bắt buộc hoặc không thuộc
trường hợp phải thực hiện) trong quy trình xử phạt vi phạm hành chính. Việc xử
phạt vi phạm hành chính theo thủ tục này phải được người có thẩm quyền xử phạt
lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành
chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được
đánh bút lục. Thủ tục này được áp dụng trong trường hợp phạt tiền trên 250.000
đồng đối với cá nhân, trên 500.000 đồng đối với tổ chức; tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe, Giấy phép thi công, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ, Giấy phép kinh doanh vận tải, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn
kĩ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện, Giấy chứng nhận
Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động, chứng chỉ Đăng kiểm viên, Giấy
chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới; tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp
đặt sử dụng trái quy định, tịch thu phương tiện, tịch thu còi, tịch thu Giấy đăng ký
xe, biển số không đúng quy định, tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có
thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá
trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp, tịch thu giấy phép lưu hành
đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp, tịch thu biển số,
phương tiện sản xuất, lắp ráp trái phép, tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu giả
mạo, tịch thu hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm, hàng cấm lưu
thông mang theo trên xe chở khách; đình chỉ thi công, đình chỉ tuyển sinh (đối với
cơ sở đào tạo lái xe) [ 28, khoản 1 Điều 57, khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 21][10] . Với
quy định tại khoản 1 Điều 57 và khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính
thì vẫn áp dụng thủ tục xử phạt này trong trường hợp tuy phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền dưới 250.000 đồng đối với cá nhân, dưới
500.000 đồng đối với tổ chức nhưng có thêm hình thức xử phạt bổ sung như liệt kê
trên. Hoặc chúng được áp dụng là hình thức xử phạt chính thì cũng áp dụng thủ tục
xử phạt này. Ngoài ra, trong trường hợp mức trung bình của khung tiền phạt là
250.000 đồng (đối với cá nhân), 500.000 đồng (đối với tổ chức) thì sẽ áp dụng thủ
tục xử phạt có lập biên bản hay thủ tục xử phạt không lập biên bản (sẽ được trình
bày sau) là do người có thẩm quyền xử phạt quyết định căn cứ vào mức tiền phạt cụ
thể. Ví dụ đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định
46/2016/NĐ- CP có khung tiền phạt từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng thì nếu
người có thẩm quyền xử phạt xử phạt 200.000 đồng (có tình tiết giảm nhẹ) thì áp
dụng thủ tục xử phạt không lập biên bản, còn nếu xử phạt 400.000 đồng (có tình tiết
tăng nặng) thì áp dụng thủ tục xử phạt có lập biên bản. Hoặc trong trường hợp tuy
hành vi vi phạm có mức phạt đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối
với tổ chức nhưng được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kĩ thuật nghiệp
vụ thì cũng áp dụng thủ tục này.
Khi phát hiện có vi phạm hành chính, chủ thể có thẩm quyền không ra quyết
định xử phạt ngay mà phải lập biên bản vi phạm hành chính, tạm giữ giấy tờ, xác
minh tình tiết của vụ việc, giải trình (nếu có), củng cố hồ sơ,… Những công việc
này mất một khoảng thời gian nhất định. Và sau khi đảm bảo đầy đủ thủ tục xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB thì chủ thể có thẩm quyền mới ra quyết
định xử phạt. Thủ tục cụ thể gồm những giai đoạn sau đây:
1.4.1.1. Phát hiện vi phạm, tiếp nhận vụ việc vi phạm
Phát hiện vi phạm là việc chủ thể có thẩm quyền trực tiếp hoặc thông qua
phương tiện, thiết bị kĩ thuật nghiệp vụ ghi nhận được hành vi vi phạm pháp luật về
GTĐB. Tiếp nhận vụ việc vi phạm có thể là do cá nhân tố cáo, do cơ quan tiến hành
tố tụng hình sự hoặc cơ quan khác chuyển đến. Tiếp nhận tin báo, tố cáo vi phạm là
việc chủ thể có thẩm quyền ghi nhận được vụ việc vi phạm do cá nhân khác báo,
cung cấp. Trường hợp đặc biệt và cũng ít thấy trên thực tế là chủ thể có thẩm quyền
tiếp nhận tin báo là sự “tự thú” của chính người vi phạm. Nhận hồ sơ do cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự chuyển đến là việc người có thẩm quyền xử phạt nhận hồ
sơ vụ việc do trong quá trình giải quyết cơ quan tiến hành tố tụng hình sự không
khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết
định đình chỉ điều