Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Ứng dụng hệ thống thông tin marketing vào công ty cổ phần thương mại và xây dựng hải đăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTT KINH TẾ VÀ TMĐT

————

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
MARKETING VÀO CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HẢI ĐĂNG

Giáo viên hướng

Sinh viên thực

: Nguyễn Hồng

dẫn :

hiện

Ngọc
: 16D190081

Cô Hàn Minh

Mã sinh viên

Phương

Lớp



: K52S2


HÀ NỘI – 2020


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt 4 năm theo học tại trường Đại học Thương Mại em đã được làm
quen với những kiến thức về chuyên ngành Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế. Nhận
thấy hệ thống thông tin hiện tại là nền tảng cho sự hoạt động, vận hành của mọi
doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào muốn hoạt động vững chắc, ổn định và đạt năng
suất, hiệu quả thì doanh nghiệp ấy phải có một hệ thống thông tin tốt, hiệu quả và
phù hợp với cả môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Hiện tại, các
doanh nghiệp Việt Nam đã và đang áp dụng những hệ thống thông tin vào trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đặc biệt là trong hoạt động marketing để
có thể tăng khả năng cạnh tranh, tạo vị thế trên thị trường và giảm thiểu tối đa các
chi phí. Vẫn còn nhiều vấn đề trong việc áp dụng, triển khai, vận hành hệ thống
thông tin vào hoạt động marketing vì đây là hoạt động mới, các doanh nghiệp vẫn
chỉ quen với các hình thức marketing truyền thống mà chưa chú trọng đến việc
quảng bá, xây dựng hình ảnh của công ty trên môi trường online.
Để thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến giảng viên – Cô Hàn Minh Phương, người trực tiếp giúp đỡ em trong
suốt quá trình hoàn thiện bài khóa luận này. Đồng cảm ơn Công ty Cổ Phần Thương
Mại và xây dựng Hải Đăng đã tạo điều kiện cho em có cơ hội, điều kiện thực tập và
công tác tại công ty.
Mặc dù đã rất cố gắng và nỗ lực song với thời gian nghiên cứu hạn hẹp, trình
độ và khả năng của bản thân còn hạn chế do đó khóa luận sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp từ thầy cô để bài khó luận

của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hồng Ngọc

1


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC…............................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ.....................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Ý NGHĨA, TẦM QUAN TRỌNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................1
1.1 Ý nghĩa của HTTT Marketing..........................................................................1
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU....................................................3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................3
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN....................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................5
1.1 Những khái niệm cơ bản.................................................................................5
1.1.1. Hệ thống thông tin........................................................................................5
1.1.2. Marketing......................................................................................................5
1.1.3. Hệ thống thông tin Marketing.....................................................................5
1.2 Một số lý thuyết về ứng dụng hệ thống thông tin trong doanh nghiệp.......6
1.2.1. Quy trình marketing trong doanh nghiệp....................................................6
1.2.2. Quy trình phát triển hệ thống.......................................................................8
1.2.3 Khảo sát xác lập hệ thống.............................................................................11
1.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu....................................................................12


2


1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước...............................................................12
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.............................................................13
Chương 2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG MARKETING, HỆ THỐNG THÔNG TIN MARKETING CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HẢI ĐĂNG...........................14
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
HẢI ĐĂNG. ...........................................................................................................14
2.1.1 Loại hình doanh nghiệp................................................................................14
2.1.2. Quá trình thành lập và phát triển của doanh nghiệp................................14
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các bộ phận của doanh nghiệp, cơ
cấu nhân lực của doanh nghiệp............................................................................15
2.1.4.Các lĩnh vực hoạt động, kinh doanh chủ yếu..............................................17
2.1.5.Chiến lược, định hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới18
2.1.6.Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm
gần nhất

...........................................................................................................18

2.2 Phân tích thực trạng hoạt động marketing tại công ty cổ phần thương mại
và xây dựng hải đăng.............................................................................................19
2.2.1 Quy trình marketing tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng Hải
Đăng.

...........................................................................................................19

2.2.2. Ứng dụng CNTT trong hoạt động marketing của công ty cổ phần thương

mại và xây dựng Hải Đăng....................................................................................22
2.2.3. Thực trạng về hệ thống thông tin marketing của công ty cổ phần thương
mại và xây dựng Hải Đăng qua dữ liệu phỏng vấn/ khảo sát.............................23
2.1. Về phần cứng:................................................................................................23
2.2. Về phần mềm:...............................................................................................23

3


2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động marketing tại công ty cổ phần thương mại
và xây dựng Hải Đăng...........................................................................................26
2.3.1 Những kết quả đạt được...............................................................................26
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.............................................................................28
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
MARKETING VÀ GIẢI PHÁP ƯNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG
HẢI ĐĂNG ...........................................................................................................30
3.1 ĐỊNH HƯỚNG VỀ ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HẢI
ĐĂNG……….........................................................................................................30
3.2 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG
HẢI ĐĂNG ...........................................................................................................31
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ....................................................................................38
KẾT LUẬN ...........................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................42

4



5


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Bảng kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2016 – 2018................18
Bảng 2.2: Nội dung chính email..............................................................................19
Bảng 2.3: Nội dung website....................................................................................20
Biểu đồ 2.1: Hiệu quả website mang lại đối với hoạt động phân tích khách hàng,
đưa ra chiến lược....................................................................................................20
Biểu đồ 2.2. Tần suất cập nhật website...................................................................21
Biểu đồ 2.3 Các mạng xã hội công ty sử dụng để tìm hiểu thị trường marketing....22
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ Phần Thương Mại và Xây Dựng......15
Hải Đăng……..........................................................................................................15
Hình 3.1. Bộ giải pháp phần mềm ALL-IN-ONE.....................................................33

6


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

Từ viết tắt
HTTT
CNTT

TNHH
TMĐT
LAN
Hacker

Diễn giải

Local Area Network

Nghĩa tiếng việt
Hệ thống thông tin
Công nghệ thông tin
Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại điện tử
Mạng nội bộ
Người tìm lỗ hổng của các
chương trình, web,… để bẻ
khóa, phá hỏng các chương

SEO

Search Engine

trình đó
Tối ưu hóa các công cụ tìm

8

KPI


Optimization
Key Perforrmance

kiếm
Chỉ số đánh giá hoạt động

9

WAN

Indicator
Wide Area Network

Mạng diện rộng

7

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Ý NGHĨA, TẦM QUAN TRỌNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1 Ý nghĩa của HTTT Marketing
Trong thời gian thực tập tại Công ty em đã tìm hiểu tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Thực tế trong những năm qua Công ty đó tập trung
nhiều vào công tác mở rộng thị trường coi thị trường là động lực của sản xuất , tổ
chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về hàng
hóa, có những ứng xử phù hợp với thay đổi của thị trường đáp ứng được nhu cầu
ngày càng đa dạng của khách hàng nên đã đưa công ty từ chỗ làm ăn thua lỗ, sản
xuất ứ đọng không tiêu thụ được trở nên làm ăn có lãi đóng góp nhiều vào ngân

sách nhà nước và nâng cao đời sống người lao động.
Tuy nhiên những thành tích đó vẫn chưa thể đảm bảo cho sự thành công
trong tương lai. Vì vậy công tác mở rộng và phát triển thị trường để tiêu thụ sản
phẩm luôn phải được coi trọng. Làm tốt công tác mở rộng và phát triển thị trường sẽ
giúp công ty dành được ưu thế hơn các đối thủ cạnh tranh và tăng thị phần của
mình. Trong bối cảnh mà các doanh nghiệp ngày càng mở rộng phạm vi địa lý của
thị trường, đòi hỏi ngày càng cao và đa dạng của người tiêu dùng, và các doanh
nghiệp chuyển từ cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh phi giá cả, bằng cách đặt nhãn
hiệu, tạo đặc điểm khác biệt cho sản phẩm, quảng cáo và khuyến mãi, thì hơn bao
giờ hết, họ cần có những thông tin marketing về các khu vực địa lý, hành vi khách
hàng, đối thủ cạnh tranh để hoạch định và thực thi các chiến lược marketing của
mình.Việc nghiên cứu hoàn thiện HTTT Marketing dựa trên các yêu cầu nghiệp vụ
của công ty đang sử dụng trên Excel và khắc phục được những nhược điểm của
phần mềm đang sử dụng là rất cần thiết. Ứng dụng HTTT Marketing sẽ giúp cho
Công ty có được hệ thống thông tin Marketing cập nhất nhanh chóng, chính xác đến
với cấp trên từ đó giúp công ty đưa ra những quyết định, chiến lược chính xác kịp
thời tận dụng cơ hội thị trường, tạo sự khác biệt với đối thủ. Nghiên cứu hoàn thiện
HTTT Marketing giúp công ty tận dụng được khả năng ưu việt của máy tính, tiết
kiệm nguồn nhân lực, giúp cắt giảm chi phí nâng cao năng lực cạnh tranh.

1


1.2 Tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.
Hiện nay, việc đưa Internet vào chiến lược Marketing của doanh nghiệp đã
không còn quá xa lạ, bởi sụ phát triển quá mạnh mẽ của Internet và đóng vai trò
quan trọng trong đời sống con người. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng
nắm được xu hướng đó, họ vẫn chỉ bó buộc chiến lược Marketing của mình với
những kênh truyền thống, chưa bắt đầu xây dựng hay quảng bá thương hiệu của
mình trên môi trường online. Hệ thống thông tin Marketing có ý nghĩa rất lớn vào

việc giúp doanh nghiệp phát triển và tạo được vị thế trên thị trường. Thông tin
marketing là cực kì quan trọng, đảm bảo marketing có hiệu quả trong xu hướng
Marketing toàn cầu và quốc tế, chuyển từ nhu cầu của người mua sang mong muốn
của người mua, và chuyển từ cạnh tranh bằng giá cả sang cạnh tranh phi giá cả. Để
đáp ứng nhu cầu sử dụng kinh doanh điện tử đạt hiệu quả cao thì doanh nghiệp cần
có chiến lược hệ thống thông tin dài hạn. Trong bối cảnh mà các doanh nghiệp ngày
càng mở rộng phạm vi địa lý của thị trường, đòi hỏi ngày càng cao và đa dạng của
người tiêu dung, và các doanh nghiệp chuyển từ cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh
phi giá cả, bằng cách đặt nhãn hiệu, tạo đặc điểm khác biệt cho sản phẩm, quảng
cáo và khuyến mại, thì hơn bao giờ hết, họ cần có những thông tin marketing về các
khu vực địa lý, hành vi khách hàng, đối thủ cạnh tranh để hoạch định và thực thi các
chiến lược marketing của mình. Ngày nay hầu như tất cả các công ty đều có hệ
thống thông tin Marketing, nhưng những hệ thống này khác nhau về độ hiệu quả.
Các công ty ngày càng cố gắng cải thiện hệ thống thông tin của mình để bắt kịp xu
hướng, dòng chảy của xã hội để tránh bị thụt lùi, lạc hậu. Làm thế nào ban lãnh đạo
công ty có thể nắm bắt được những mong muốn luôn thay đổi của khách hàng,
những sáng kiến mới của đối thủ cạnh tranh, các kênh phân phối luôn thay đổi?
Đứng trước tình thế cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường, các doanh
nghiệp cần tìm các biện pháp, các phương pháp có hiệu quả để đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Với sự đa dạng các hoạt động kinh doanh ngày nay,
việc quản lý và điều hành các hoạt động kinh doanh trở nên phức tạp hơn, yêu cầu
về thời gian, độ chính xác và tính hiệu quả cao hơn. Đồng thời công việc hàng ngày
của doanh nghiệp cần có sự liên kết giữa các phòng ban. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp
dù lớn hay nhỏ đều mong muốn xây dựng một HTTT để hỗ hỗ trợ các hoạt động

2


doanh nghiệp nhằm phát huy hiệu quả tốt nhất các khoản đầu tư, phục vụ cho hoạt
động kinh doanh. Tuy nhiên, những HTTT này chủ yếu tập trung vào những hoạt

động chính như kế toán, nhân sự, sản xuất,… mà chưa hỗ trợ được nhiều cho hoạt
động Marketing. Vì thế, việc lựa chọn đề tài “Ứng dụng hệ thống thông tin
marketing vào công ty Cổ Phần Thương Mại và xây dựng Hải Đăng” là cần thiết và
có ý nghĩa với Công ty trong giai đoạn này. Nhận thấy đề tài : “Ứng dụng hệ thống
thông tin marketing vào công ty Cổ Phần Thương Mại và xây dựng Hải Đăng”
là một hướng nghiên cứu vô cùng cấp thiết cho doanh nghiệp hiện nay, vì thế em đã
chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng HTTT Marketing của công ty Cổ Phần Thương Mại
và xây dựng Hải Đăng và đưa giải pháp để ứng dụng HTTT Marketing .
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu lý thuyết về : HTTT, HTTT Marketing.
- Phân tích đánh giá thực trạng Marketing và HTTT Marketing hiện
tại tại công ty Cổ Phần Thương Mại và xây dựng Hải Đăng.
- Đưa ra giải pháp ứng dụng HTTT Marketing để nâng cao hiệu quả
Marketing tại công ty Cổ Phần Thương Mại và xây dựng Hải Đăng.
- Đề xuất một số hướng phát triển cho HTTT Marketing của công ty Cổ Phần
Thương Mại và xây dựng Hải Đăng
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
HTTT Marketing của công ty Cổ Phần Thương Mại và xây dựng Hải Đăng
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian : Công ty Cổ Phần Thương Mại và xây dựng Hải Đăng
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Dựa trên các tài liệu có sẵn của công ty tại các bộ
phận phòng ban nhằm thu thập thông tin tổng quát về cơ cấu tổ chức, quy trình quản
lí thông marketing tại công ty.


3


- Thu thập dữ liệu sơ cấp:
+ Tiến hành quan sát các quy trình nghiệp vụ hàng ngày của bộ phân
Marketing.
+ Phương pháp sử dụng phiếu điều tra: Sử dụng bảng câu hỏi có sẵn gửi đến
các cán bộ nhân viên trong công ty để tìm hiểu, yêu cầu, nguyện vọng của họ về
một HTTT Marketing cho công ty
+ Phương pháp phỏng vấn : Tiến hành phỏng vấn cán bộ quản lý, trưởng
phòng Marketing và cán bộ chuyên trách về CNTT để hiểu biết sâu hơn về quy
trình quản lí.
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
- Phương pháp thống kê: là hệ thống các phương pháp dùng để thu thập, xử
lý và phân tích các con số (mặt lượng) của hiện tượng kinh tế-xã hội để tìm hiểu
bản chất và tính quy luật vốn có của chúng (mặt chất) trong điều kiện thời gian và
không gian cụ thể.

- Phương pháp phân tích tổng hợp: kết hợp kết quả của

một vài nghiên cứu để giải quyết một chuỗi các giả thuyết liên quan đến nghiên
cứu. Đơn giản hơn, nó có thể coi là sự xác định phép đo chung của cỡ hiệu ứng,
trong đó bình quân gia quyền có thể là kết quả của phân tích tổng hợp. Phân tích
tổng hợp là một trong những thành tố quan trọng trong quy trình xem xét hệ thống
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Ngoài lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, hình vẽ, danh mục viết tắt, kết luận,
phụ lục, phần mở đầu, khóa luận gồm các chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2. Kết quả phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động marketing, hệ
thống thông tin marketing của công ty cổ phần Thương Mại và dịch vụ Hải Đăng.

Chương 3. Định hướng ứng dụng hệ thống thông tin marketing và giải pháp
ứng dụng hệ thống thông tin marketing tại công ty Cổ Phần Thương Mại và Xây
Dựng Hải Đăng.

4


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Hệ thống thông tin.
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ.
- HTTT: “hệ thống thông tin ( information system) là một tập hợp và kết hợp
của các phần cứng, phần mềm và các hệ mạng truyền thông được xây dựng và sử
dụng để thu thập, tạo, tái tạo, phân phối và chia sẻ các dữ liệu, thông tin và tri thức
nhằm phục vụ các mục tiêu của tổ chức” (Nguyễn Văn Ba (2003), giáo trình Phân
tích và thiết kế hệ thống thông tin, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội).
Hệ thống thông tin là một hệ thống bao gồm các yếu tố có quan hệ
với nhau cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin và dữ
liệu và cung cấp một cơ chế phản hồi để đạt được một mục tiêu trước. Các tổ chức
có thể sử dụng các hệ thống thông tin với nhiều mục đích khác nhau. Trong việc
quản lí nội bộ, hệ thống thông tin sẽ giúp đạt được sự thông hiểu nội bộ, thống nhất
hành động, duy trì sức mạnh của tổ chức, đạt được lợi thế cạnh tranh. Với bên
ngoài, hệ thống thông tin giúp nắm bắt được nhiều thông tin về khách hành hơn
hoặc cải tiến dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh, tạo đà cho sự phát triển.
1.1.2. Marketing.
Có rất nhiều định nghĩa về Marketing nhưng chuẩn nhất vẫn là theo ngài
Philip Kotler – Mệnh danh là cha đẻ của ngành Marketing hiện đại định nghĩa thì
Marketing :
"Marketing là quá trình lên kế hoạch và tạo dựng mô hình sản phẩm
(concept), hệ thống phân phối, giá cả và các chiến dịch promotion nhằm tạo ra

những sản phẩm hoặc dịch vụ (exchanges/marketing offerings) có khả năng thỏa
mãn nhu câu các cá nhân hoặc tổ chức nhất định". (Khái niệm , định nghĩa về
marketing này được sử dụng khá phổ biến).
1.1.3. Hệ thống thông tin Marketing
Mọi công ty đều phải có tổ chức dòng thông tin Marketing dẫn đến những
người quản trị Marketing của mình. Các công ty đang nghiên cứu những nhu cầu
thông tin của người quản trị và thiết kế các hệ thống thông tin Marketing của mình
để đáp ứng những nhu cầu đó. Ta định nghĩa hệ thống thông tin Marketing như sau:

5


Hệ thống thông tin Marketing bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu
thập, phân loại, phân tích, đánh giá và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời
và chính xác cho những người soạn thảo và quyết định Marketing.
- Tạo ra các báo cáo thường xuyên và các nghiên cứu đặc biệt khi cần thiết.
- Kết hợp các số liệu cũ và mới để cung cấp các thông tin cập nhật và xác
định thị trường.
- Phân tích số liệu ( dùng các mô hình toán học).
- Giúp các nhà quản lý trả lời các câu hỏi dạng “ Nếu...thì.....?”. Do máy tính
cá nhân ngày càng được sử dụng rộng rãi và dễ dàng với chi phí thấp và khả năng
nối mạng các máy tính ở các địa điểm khác nhau, HTTT Marketing mang lại nhưng
tiềm năng to lớn hơn cho các nhà quản trị Marketing. Một HTTT Marketing trên cơ
sở ứng dụng máy tính có thể cũng cấp nhanh chóng các thông tin Markeing cần
thiết với chi phí thấp. Giá trị và sự thành công của HTTT Marketing phụ thuộc vào
ba yếu tố:
- Bản chất và chất lượng của các số liệu sẵn có.
- Độ chính xác và tính thiết thực của các mô hình và kỹ thuật phân tích các số
liệu.
- Mối quan hệ công tác giữa nhà khai thác HTTT và các nhà quản lý

Marketing sử dụng thông tin.
1.2 Một số lý thuyết về ứng dụng hệ thống thông tin trong doanh
nghiệp.
1.2.1. Quy trình marketing trong doanh nghiệp
1.

Nghiên cứu thị trường.

Nghiên cứu là xuất phát điểm của tiếp thị. Không có nghiên cứu, một công ty
sẽ đi thị trường chẳng khác gì một người bị mù. Tiếp thị tốt cần có sự nghiên cứu kỹ
lưỡng về cơ hội của thị trường và sự tính toán về tài chính dựa trên cơ sở chiến lược
đặt ra chỉ rõ hơn lợi nhuận đem lại có phù hợp với các mục tiêu tài chính của công
ty hay không.
2. Phân khúc thị trường
Do việc nghiên cứu chắc chắn sẽ phát hiện ra nhiều phân khúc khách hang,
nên các nhà quản lý cần phải quyết định sẽ theo đuổi những phân khúc thị trường

6


nào. Bằng cách kiểm tra năng lực của mình đối với các yêu cầu cần có cho sự thành
công trong từng phân khúc thị trường, các nhà quản lý có thể lựa chọn các phân
khúc mục tiêu một cách khôn ngoan.
3. Định vị thị trường.
Sau đó công ty cần phải định vị sự chào hàng của mình để các khách hàng
mục tiêu biết được những lợi ích then chốt hiện diện trong sự chào hàng đó. Định vị
là nỗ lực để cấy ghép vào sự chào hàng những lợi ích then chốt và sự khác biệt
trong tâm trí của khách hàng.
Ngoài lợi ích then chốt, người bán hàng sẽ trình bày cho khách hàng tiềm
năng biết các lý do vì sao khách hàng nên chọn thương hiệu của họ. Một thương

hiệu không chỉ được định vị dự duy nhất vào một thuộc tính hay lợi ích trung tâm,
mà còn mang theo sự định vị giá trị của thương hiệu.
4. Tổ hợp tiếp thị- Tiếp thị chiến thuật
Các nhà tiếp thị của công ty sau đó phải chuyển đến giai đoạn tiếp thị chiến
thuật, để xác lập các công cụ của tổ hợp tiếp thị nhằm hỗ trợ và đưa ra sự định vị
của sản phẩm. Những công cụ này thường được biết đến với tên gọi là 4P.
 Sản phẩm : Sự mời chào thị trường, đặc biệt là đối với sản phẩm hữu hình,
bao bì và tập hợp các dịch vụ.
 Giá cả: Giá cả của sản phẩm cùng với phí tổn khác phát sinh khi giao
hàng, bảo hành,v.v..
 Địa điểm: Việc sáp xếp , bố trí để làm cho sản phẩm luôn có sẵn và dễ
dàng tiếp cận được đối với thị trường mục tiêu.
 Khuyến mãi: các hoạt động giao tiếp với khách hàng, như là quảng cáo,
khuyến mãi hạ giá, liên lạc thư từ trực tiếp hay thông qua phương tiện đại chúng để
thông tin, thuyết phục, hay nhắc nhở thị trường mục tiêu về sự có mặt của sản phẩm
và lợi ích của nó.
5. Quá trình thực hiện.
Sau khi vạch ra kế hoạch chiến lược và chiến thuật, bây gời công ty cần tiến
hành làm ra sản phẩm như đã thiết kế, định giá sản phẩm, phân phối, khuyến mãi
sản phẩm đó. Đây gọi là giai đoạn thực hiện. Tất cả các bộ phận của công ty đều
phải hành động: phòng Nghiên cứu& Phát triển, phòng cung ứng, phân xưởng sản

7


xuất, phòng tiếp thị và bán hàng, phòng nhân sự, phòng hậu cần, phòng kế toán và
tài vụ.
6. Kiểm soát
Bước cuối cùng trong quy trình marketing- tiếp thị là kiểm soát. Các công ty
thành công đều là các công ty biết học hỏi. Họ thu thập các thông tin phản hồi từ

thương trường, các kết quả kiểm toán và đánh giá, tiến hành sửa chữa nhằm nâng
cao kết quả hành động của mình. Sự tiếp thị tốt làm việc theo nguyên tắc điều khiển
học lái con thuyền bằng cách không ngừng theo dõi vị trí của nó so với đích đến.
1.2.2. Quy trình phát triển hệ thống
Giai đoạn 1: Khảo sát dự án
Khảo sát hiện trạng là giai đoạn đầu tiên trong quá trình phát triển một hệ
thống thông tin. Nhiệm vụ chính trong giai đoạn này là tìm hiểu, thu thập thông tin
cần thiết để chuẩn bị cho việc giải quyết các yêu cầu được đặt ra của dự án. Giai
đoạn khảo sát được chia làm hai bước:
Bước 1:
 Khảo sát sơ bộ: tìm hiểu các yếu tố cơ bản (tổ chức, văn hóa, đặc trưng,
con người,...) tạo tiền đề để phát triển HTTT phù hợp với dự án và doanh nghiệp.
 Khảo sát chi tiết: thu thập thông tin chi tiết của hệ thống (chức năng xử lý,
thông tin được phép nhập và xuất khỏi hệ thống, ràng buộc, giao diện cơ bản,
nghiệp vụ) phục vụ cho việc phân tích và thiết kế.
Bước 2: Đặt ra các vấn đề trọng tâm cần phải giải quyết, như:
 Thông tin đưa vào hệ thống phải như thế nào?
 Dữ liệu hiển thị và xuất ra khác nhau ở những điểm nào?
 Ràng buộc giữa các đối tượng trong hệ thống cần xây được dựng ra sao?
 Chức năng và quy trình xử lý của hệ thống phải đảm bảo những yêu cầu
nào?
 Cần sử dụng những giải pháp nào? Tính khả thi của từng giải pháp ra sao?
Từ những thông tin thu thập được và vấn đề đã đặt ra trong giai đoạn khảo
sát, nhà quản trị và các chuyên gia sẽ chọn lọc những yếu tố cần thiết để cấu thành
hệ thống thông tin riêng cho doanh nghiệp.

8


Giai đoạn 2: Phân tích hệ thống

Mục tiêu của giai đoạn là xác định các thông tin và chức năng xử lý của hệ
thống, cụ thể như sau:
 Xác định yêu cầu của HTTT gồm: các chức năng chính - phụ; nghiệp vụ
cần phải xử lý đảm bảo tính chính xác, tuân thủ đúng các văn bản luật và quy định
hiện hành; đảm bảo tốc độ xử lý và khả năng nâng cấp trong tương lai.
 Phân tích và đặc tả mô hình phân cấp chức năng tổng thể thông qua sơ đồ
BFD (Business Flow Diagram), từ mô hình BFD sẽ tiếp tục được xây dựng thành
mô hình luồng dữ liệu DFD (Data Flow Diagram) thông qua quá trình phân rã chức
năng theo các mức 0, 1, 2 ở từng ô xử lý.
 Phân tích bảng dữ liệu. Cần đưa vào hệ thống những bảng dữ liệu (data
table) gồm các trường dữ liệu (data field) nào? Xác định khóa chính (primary key),
khóa ngoại (foreign key) cũng như mối quan hệ giữa các bảng dữ liệu (relationship)
và ràng buộc (constraint) dữ liệu cần thiết.
Ở giai đoạn này, các chuyên gia sẽ đặc tả sơ bộ các bảng dữ liệu trên giấy để
có cái nhìn khách quan. Qua đó, xác định các giải pháp tốt nhất cho hệ thống đảm
bảo đúng các yêu cầu đã khảo sát trước khi thực hiện trên các phần mềm chuyên
dụng.
Giai đoạn 3: Thiết kế
Thông qua thông tin được thu thập từ quá trình khảo sát và phân tích, các
chuyên gia sẽ chuyển hóa vào phần mềm, công cụ chuyên dụng để đặc tả thiết kế hệ
thống chi tiết. Giai đoạn này được chia làm hai bước sau:
Bước 1: Thiết kế tổng thể
Trên cơ sở các bảng dữ liệu đã phân tích và đặc tả trên giấy sẽ được thiết kế
dưới dạng mô hình mức ý niệm bằng phần mềm chuyên dụng như Sybase
PowerDesigner, CA ERwin Data Modeler. Bằng mô hình mức ý niệm sẽ cho các
chuyên gia có cái nhìn tổng quát nhất về mối quan hệ giữa các đối tượng trước khi
chuyển đổi thành mô hình mức vật lý.
Bước 2: Thiết kế chi tiết

9



 Thiết kế cơ sở dữ liệu (Database): Với mô hình mức vật lý hoàn chỉnh ở
giai đoạn thiết kế đại thể sẽ được kết sinh mã thành file sql.
 Thiết kế truy vấn, thủ tục, hàm: thu thập, xử lý thông tin nhập và đưa ra
thông tin chuẩn xác theo đúng nghiệp vụ.
 Thiết kế giao diện chương trình đảm bảo phù hợp với môi trường, văn hóa
và yêu cầu của doanh nghiệp thực hiện dự án.
 Thiết kế chức năng chương trình đảm bảo tính logic trong quá trình nhập
liệu và xử lý cho người dùng.
 Thiết kế báo cáo. Dựa trên các yêu cầu của mỗi doanh nghiệp và quy định
hiện hành sẽ thiết kế các mẫu báo cáo phù hợp hoặc cho phép doanh nghiệp tư tạo
mẫu báo cáo ngay trên hệ thống.
 Thiết kế các kiểm soát bằng hình thức đưa ra các thông báo, cảnh báo
hoặc lỗi cụ thể tạo tiện lợi và kiểm soát chặt chẽ quá trình nhập liệu với mục tiêu
tăng độ chính xác cho dữ liệu.
Tóm lại, thiết kế là việc áp dụng các công cụ, phương pháp, thủ tục để tạo
ra mô hình hệ thống cần sử dụng. Sản phẩm cuối cùng của giai đoạn thiết kế là đặc
tả hệ thống ở dạng nó tồn tại thực tế, sao cho nhà lập trình và kỹ sư phần cứng có
thể dễ dàng chuyển thành chương trình và cấu trúc hệ thống.
Giai đoạn 4: Thực hiện
Đây là giai đoạn nhằm xây dựng hệ thống theo các thiết kế đã xác định. Giai
đoạn này bao gồm các công việc sau:
 Lựa chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu (SQL Server, Oracle, MySQL, …) và
cài đặt cơ sở dữ liệu cho hệ thống.
 Lựa chọn công cụ lập trình để xây dựng các modules chương trình của hệ
thống (Microsoft Visual Studio, PHP Designer,...).
 Lựa chọn công cụ để xây dựng giao diện hệ thống (DevExpress, Dot Net
Bar,...).
Viết tài liệu hướng dẫn sử dụng, tài liệu kỹ thuật hoặc clip hướng dẫn.

Giai đoạn 5: Kiểm thử
 Trước hết phải lựa chọn công cụ kiểm thử.

10


 Kiểm chứng các modules chức năng của hệ thống thông tin, chuyển các
thiết kế thành các chương trình (phần mềm).
 Thử nghiệm hệ thống thông tin.
 Cuối cùng là khắc phục các lỗi (nếu có).
 Viết test case theo yêu cầu.
Kết quả cuối cùng là một hệ thống thông tin đạt yêu cầu đặt ra.
Giai đoạn 6: Triển khai và bảo trì
 Lắp đặt phần cứng để làm cơ sở cho hệ thống.
 Cài đặt phần mềm.
 Chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hệ thống mới, gồm có: chuyển
đổi dữ liệu; bố trí, sắp xếp người làm việc trong hệ thống; tổ chức hệ thống quản lý
và bảo trì.
 Phát hiện các sai sót, khuyết điểm của hệ thống thông tin.
 Đào tạo và hướng dẫn sử dụng.
 Cải tiến và chỉnh sửa hệ thống thông tin.
 Bảo hành.
 Nâng cấp chương trình khi có phiên bản mới.

11


1.2.3 Khảo sát xác lập hệ thống
Khảo sát thường được tiến hành qua bốn bước sau:
Bước 1: Khảo sát và đánh giá hiện trạng hoạt động của hệ thống cũ Bước này

nhằm tìm hiểu các hoạt động của hệ thống hiện tại để xác định các thế mạnh và các
yếu kém của nó.
Bước 2: Đề xuất mục tiêu cho hệ thống mới Bước này nhằm xác định phạm
vi ứng dụng và các ưu nhược điểm của hệ thống dự kiến. Khi thực hiên cần xác
định rõ lĩnh vực mà hệ thống mới sẽ làm, những thuận lợi và những khó khăn khi
cải tiến hệ thống.
Bước 3: Đề xuất ý tưởng cho giải pháp mới : Bước này phải cân nhắc đến

tính khả thi của giải pháp mới, phải phác họa ra các giải pháp để thoả mãn các
yêu cầu của hệ thống mới đồng thời đưa ra các đánh giá về mọi mặt như kinh
tế, xã hội, thuận tiện.. để có thể đưa ra quyết định lựa chọn cuối cùng.
Bước 4: Vạch kế hoạch cho dự án cùng với dự trù tổng quát Bước này nhằm
xây dựng kế hoạch triển khai cho các giai đoạn tiếp theo, đồng thời dự trù các
nguồn tài chính, nhân sự, trang thiết bị... để triển khai dự án.

12


1.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Gần đây, có khá nhiều tài liệu nghiên cứu về đề tài HTTT Marketing, trong
đó có thể kể đến:
- GS.TS Nguyễn Bách Khoa (2003), Giáo trình Marketing TMĐT, NXB
thống kê, Đại học Thương Mại.
Cuốn sách đưa ra các vấn đề liên quan đến marketing TMĐT, đồng thời cuốn
sách cũng đưa ra quy trình hoạch định chiến lược Marketing TMĐT và triển khai kế
hoạch marketing điện tử
- “Giáo trình Marketing” do Ths.Ngô Minh Cách – Chủ biên, cùng các
giảng viên nhiều năm giảng dạy Marketing biên soạn và sửa chữa, gồm: Ths.Ngô
Minh Cách; TS.Đào Thị Minh Thanh; Ths.Nguyễn Sơn Lam; CN.Nguyễn Quang

Tuấn và CN.Đỗ Khắc Hưởng, Học viện Tài Chính.
Giáo trình được tái bản lần này có sự sửa chữa và bổ sung rất cơ bản so với
giáo trình cũ (đã xuất bản 10 năm); là sự kết hợp giữa Marketing căn bản và quản trị
Marketing cũng như những kiến thức của lý thuyết Marketing hiện đại thế kỷ 21.
- Hoàng Viết Tùng (2012), khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao hiệu
quả Marketing trực tuyến trên website novaads.com”, Khoa Thương mại điện tử,
ĐH Thương mại.
Tác giả đã khái quát hóa cơ sở lý luận về Marketing trực tuyến, với các vấn
đề chính như: Khái niệm, đặc điểm, các hoạt động: SEO, Email marketing, Sms
marketing, Viral marketing… Ngoài ra còn tiến hành nghiên cứu thực trạng
marketing online tại công ty Nova, đồng thời đề xuất một số giải pháp thực hiện
trên website novaads.com để nâng cao hiệu quả marketing trực tuyến. Đây là một
tài liệu rất hữu ích để tham khảo cho đề tài của tác giả.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trước xu thế phát triển của HTTT marketing đã phát triển từ những năm
1998,1999. Chính vì vậy nghiên cứu trên Thế giới về HTTT Marketing là rất
chuyên sâu và khoa học. Một số sách và tài liệu về HTTT Marketing như sau:
- David Reske( 2017), “Digital Marketing in the Zone: The Ultimate
System for Digital Marketing Success Paperback”

13


Cuốn sách nói đến các chiến lược rõ ràng trong công nghệ số, cung cấp một
kế hoạch chi tiết rõ ràng để cho phép các nhà tiếp thị tự tin và thành công trong tiếp
thị kỹ thuật số.
- J.price&M.Starkov( 2009), “ Developing an Email Marketing”.
Cuốn sách đề cập cách thức xây dựng và phát triển chương trình Marketing
qua mail cho doanh nghiệp
Tóm lại, có nhiều đề tài nghiên cứu về Marketing, HTTT nhưng chưa đề tài

nào nghiên cứu cụ thể về HTTT hỗ trợ Marketing, vì thế đề tài khóa luận mà tác giả
lựa chọn là không trùng lặp và duy nhất.

Chương 2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG MARKETING, HỆ THỐNG THÔNG TIN MARKETING CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HẢI ĐĂNG.
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH
VỤ HẢI ĐĂNG.
2.1.1 Loại hình doanh nghiệp





Phòng.






Tên công ty: Công ty Cổ Phần Thương Mại và xây dựng Hải Đăng.
Tên giao dịch:
Loại hình hoạt động: Công ty Cổ Phần
Giám đốc: Vũ Văn Khoát
Địa chỉ: khu 5 Thị trấn Tiên Lãng, Huyện Tiên Lãng, thành phố Hải
Mã số thuế: 0200625009
Ngày cấp giấy phép: 11/12/2009
Ngày hoạt động: 02/05/2005
Điện thoại: 883275

Email :

14


2.1.2. Quá trình thành lập và phát triển của doanh nghiệp
Công ty Cổ Phần Thương Mại và xây dựng Hải Đăng được thành lập vào
tháng 5 năm 2005, hoạt động Lĩnh vực kinh doanh chính: khai thác, buôn bán
khoáng sản và vậy liệu xây dựng, vật tư, máy móc, thiết bị ngành công nghiệp, xây
dựng dân dụng , công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng cơ sở,…
Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu và được mở tài khoản tại
ngân hàng. Công ty được nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và tính sinh lời hợp
pháp của việc kinh doanh. Mọi hoạt động của Công ty đều tuân thủ theo quy định
của pháp luật. Công ty có quyền kinh doanh và chủ động trong mọi hoạt động kinh
doanh, được quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quyền thừa kế về vốn và các quyền lợi
hợp pháp khác.
Trải qua bao biến động của kinh tế thị trường cho tới thời điểm hiện nay
Công ty đã từng bước vươn lên và tự khẳng định mình. Ngay từ khi mới thảnh lập
quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn nhỏ, chiếm lĩnh thị trường
hẹp, số lượng cán bộ nhân viên còn ít. Sau một thời gian đi vào hoạt động công ty
đã chiếm lĩnh được thị trường và thu hút được nhiều lao động.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các bộ phận của doanh
nghiệp, cơ cấu nhân lực của doanh nghiệp
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ Phần Thương Mại và Xây Dựng Hải
Đăng.

Giám đốc

Bộ phận
marketing


Bộ phận
tài chính
& kế toán

Bộ phận
kinh
doanh

15

Bộ phận
kỹ thuật

Bộ phận
kế hoạch
tổng hợp

Bộ phận
sản xuất


Nhân
viên

Nhân
viên

Nhân
viên


Nhân
viên

Nhân
viên

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ Phần Thương Mại và Xây Dựng
Hải Đăng.
Công ty Cổ Phần Thương Mại và Xây Dựng Hải Đăng được tổ chứ theo
mô hình chức năng đứng đầu là giám đốc, dưới là các bộ phận phòng ban được
phân chia theo từng chức năng như bộ phận marketing, bộ phận kế toán, bộ phận
kinh doanh, bộ phận kỹ thuật, bộ phận kế hoạch tổng hợp, bộ phận sản xuất,…
Chức năng cụ thể của từng bộ phận:

16

Nhân
viên


×