Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

TRỰC KHUẨN VÀ CẦU KHUẨN GRAM ÂM YẾM KHÍ (HỌ BACTEROIDACEAE VÀ HỌ VEILLONELLACEAE)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.94 KB, 3 trang )


TS. Phạm Hồng Sơn *** Giáo trình Vi sinh vật học thú y *** Huế 2006

58
Chương 4
TRỰC KHUẨN VÀ CẦU KHUẨN GRAM ÂM YẾM KHÍ
(HỌ BACTEROIDACEAE VÀ HỌVEILLONELLACEAE)
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA BACTEROIDES, FUSOBACTERIUM,
VEILLONELLA
1. Phân loại
Chi Bacteroides gồm hơn 44 loài và chi Fusobacterium gồm 10 loài thuộc
họ Bacteroidaceae, là những vi khuẩn thường trú của đường tiêu hóa và cơ
quan sinh dục tiết niệu của động vật và người. Đặc biệt Bacteroides là vi khuẩn
chủ yếu cấu thành nên khu hệ vi khuẩn đường ruột, trong phân vi khuẩn này
chiếm đến hơn 80% về số lượng. Gần đây, loài B. nodosus được tái phân loại
vào chi mới thiết l
ập, có tên loài mới là Dichelobacter nodosus.
Chi Veillonella thuộc họ Veillonellaceae, hiện tại có 7 loài, là những vi
khuẩn thường trú của động vật, sinh sống ở khoang miệng, ống tiêu hóa và
đường hô hấp trên.
Các vi khuẩn này tuyệt đối yếm khí, hơn nữa, do không có nha bào nên
nhanh chóng bị hủy diệt khi tiếp xúc với không khí, vì vậy, chúng không thể sinh
sống bên ngoài cơ thể động vật và người.
2. Hình thái
Các vi khuẩn nêu trên đều Gram âm, không hình thành nha bào.
Bacteroides là những trực khuẩn, cũ
ng có trường hợp đa hình thái. Có
những chủng hình thành giáp mô. B. fragilis và B. (Dichelobacter) nodusus có
nhung mao.
Fusobacterium là những trực khuẩn dài, thường đa hình thái. Đặc biệt, F.
necrophorum có kích thước 0,5 - 1,75 × 0,5 - 500 μm, phụ thuộc vào điều kiện


nuôi cấy mà có dạng cầu trực khuẩn đến dạng sợi kéo dài, trong tế bào có
những hạt bắt màu xanh methylene (methylene blue) rất tốt.
Veillonella là những cầu khuẩn rất nhỏ, kích thước 0,3 - 0,5 μm, không
nha bào, tiêm mao và giáp mô, th
ường xếp đôi thành dạng song cầu khuẩn hoặc
tạo những khối các cầu khuẩn. Tuy là những vi khuẩn Gram âm, nhưng nhiều
trường hợp bắt màu đậm bất thường, không đều.
3. Tính trạng sinh hóa
Tính trạng sinh hóa các vi khuẩn này được kê ở bảng I-25. Các vi khuẩn
này đều là những vi khuẩn yếm khí bắt buộc. Bacteroides là vi khuẩn sản sinh
acid acetic, acid propionic, acid succinic,... như là những sản trao đổi chất.
B. flagilis thông thường được nuôi cấ
y ở môi trường nuôi cấy vi khuẩn
yếm khí, hình thành màu trắng tro bóng láng, hơi đục, kích thước 1 - 3 mm. Dịch
mật động vật tăng cường sự phát triển vi khuẩn này. Các phản ứng sinh indol,
hoàn nguyên nitrate đều âm tính, đề kháng các thuốc kháng sinh neomycin,
kanamycin và gentamycin. Nhiều chủng sản sinh β-lactamase và biểu hiện tính
đề kháng các chất kháng sinh họ penicillin và họ cephalosporin.

TS. Phạm Hồng Sơn *** Giáo trình Vi sinh vật học thú y *** Huế 2006

59
B. (D.) nodosus có thể phân loại thành 3 dạng dựa vào hình thái của
khuẩn lạc trên môi trường thạch. Các phản ứng hoàn nguyên nitrate, sản sinh
H
2
S và dịch hóa gelatin đều âm tính. Sử dụng peptone hoặc glucose thì hình
thành acid butyric.
F. necrophorum di động, sản sinh indol, không phát triển trong môi trường
chứa 20% dịch mật, trên môi trường thạch hình thành khuẩn lạc tròn lồi, màu từ

trắng tro đến xám tro. Có thể dung huyết hoàn toàn hoặc không hoàn toàn máu
ngựa và cừu. Loài này chia thành 3 dạng sinh học (biovar). Dạng A gây dung
huyết β, ngưng kết hồng cầu, trong môi trường bán cố thể thì phát triển thành
dạng tên lửa, có tính gây bệnh đối với chuột. Dạng B hầu như không có tính
ngưng kết hồng cầu, trong môi trường bán cố thể thường phát triển thành dạng
hạt, có tính gây bệnh yếu đối với chuột. Dạng C không có tính dung huyết và
tính ngưng kết hồng cầu, không có tính gây bệnh đối với chuột.
Bảng I-25. Phân loại và các tính trạng chủ yếu của Bacteroides, Fusobacterium
và Veillonella

Tính trạng
Bacteroides Fusobacterium Veillonella
Hình thái Cầu khuẩn Trực khuẩn Cầu khuẩn
Catalase D - D
Oxidase - -
O/F (glucose) F/- F -
Hoàn nguyên nitrate - - +
Indol D D .
Phát triển trong 20% mật D D ..
Sản vật trao đổi chất chủ
yếu
A, S, P, L B A, P
Hàm lượng G+C (mol%) 28 - 61 26 - 34 36 - 43
Loài chủ yếu
B. fragilís
B. (D.) nodosus
42 loài khác
F. necrophorum
8 loài khác
V. parvula

6 loài khác
Ghi chú: A: acid acetic; B: acid butyric; D: khác nhau tùy loài; F: lên men; L: acid lactic; P: acid propionic;
S: acid succinic.

4. Tính gây bệnh
Tính gây bệnh của các vi khuẩn Gram âm yếm khí không sinh nha bào
được nêu ở bảng I-26. Trong số các vi khuẩn thuộc chi Bacteroides chỉ có B.
fragilis và B. (D.) nodosus là những loài trọng yếu trong lĩnh vực thú y. B. fragilis
là vi khuẩn thường trú của đường tiêu hóa người và động vật, thường trở thành
yếu tố cảm nhiễm cơ hội. Vi khuẩn này chỉ chiếm một phần không lớn trong
phân (1 - 9%) nhưng lại phân lập được từ các bệnh phẩm lâm sàng với tần độ
rất cao. Đa số vi khuẩn này có tính đề kháng cao đối với các chất kháng sinh và
biểu hiện độc lực cao. Năng lực hình thành giáp mô được coi là yếu tố gây bệnh,
trên cơ thể động vật thí nghiệm, các chất chiết từ giáp mô tăng cường việc hình
thành các ổ mưng mủ. Ngoài ra, khả năng hình thành nhung mao, catalase,
SOD (superoxide dismutase),... cũng được coi là có vai trò trong quá trình hình
thành bệnh. Vi khuẩn này cảm nhiễm hỗn hợp với các loại vi khuẩn khác hình
thành những ổ mưng mủ ở gia súc, thường phân ly được từ bệnh viêm vú ở bò.
Ở người vi khuẩn này là một trong những yếu tố gây bệnh cơ hội trọng yếu, hình

TS. Phạm Hồng Sơn *** Giáo trình Vi sinh vật học thú y *** Huế 2006

60
thành các ổ mưng mủ ở các vị trí khác nhau trong cơ thể.
B. (D.) nodosus gây bệnh thối loét kẽ móng ở cừu, dê, gây viêm da kẽ
móng ở trâu bò. Vi khuẩn này có độc lực khác nhau phụ thuộc vào nguồn gốc
của chủng. Các chủng có nguồn gốc từ cừu có độc lực cao, biểu hiện hình thái
khuẩn lạc dạng 1, có nhung mao. Các chủng phân lập từ bò thường có độc lực
thấp, biểu hiện hình thái khuẩn lạc dạng 2, ít nhung mao hơn.
Bảng I-26. Các bệnh cảm nhiễm Bacteroides và Fusobacterium tiêu biểu ở

động vật

Bệnh Bệnh nguyên Động vật cảm thụ Bệnh trạng
Bệnh cảm nhiễm Bacteroides
B. fragilis
Người, gia súc Áp xe
Bệnh thối loét kẽ móng
B. (D.) nodosus
Cừu, dê, bò Viêm hoại tử có mủ
Bệnh thối loét kẽ móng
F. necrophorum
Viêm hoại tử có mủ
Áp xe gan
F. necrophorum
Áp xe

F. necrophorum sản sinh độc tố dung huyết có tính dung giải tế bào đối
với các bạch cầu, được coi là liên quan đến khả năng gây bệnh. Nội độc tố biểu
hiện độc tính đối với thỏ. Vi khuẩn này là một trong những vi khuẩn của khu hệ vi
sinh vật thường trú của động vật ăn cỏ và lợn, phân lập được từ dạ cỏ của động
vật nhai lại. Đối với trâu bò, dê, cừu và người có thể gây bệnh nguyên phát hoặc
thứ phát với triệu chứng chủ yếu là hoại tử tổ chức và hình thành ổ mưng mủ:
áp xe gan ở bò, trâu, viêm họng hầu có màng giả, thối loét kẽ móng ở bê nghé.
Veillonella thường phân lập được từ các dạng bệnh phẩm lâm sàng khác
nhau nhưng tính gây bệnh thì chưa rõ.
II. BỆNH CẢM NHIỄM FUSOBACTERIUM
Áp xe gan (hepatic abscess)
Là chứng bệnh mưng mủ do cảm nhiễm F. necrophorum chủ yếu ở bò,
trâu, đặc biệt đa phát ở bò đực tơ vỗ béo nuôi tập trung. Vi khuẩn này còn là
nguyên nhân các chứng bệnh hóa mủ ở các loại động vật khác. Đây là bệnh

cảm nhiễm tự phát nên các bệnh tích trên bề mặt niêm mạc dạ dày như chứng
xơ cứng dạ cỏ (rumen parakeratosis),... hoặc do kim loại hoặc các vật cứng
khác tạo điều kiện cho vi khuẩn kết bám, xâm nhập, vượt qua tĩnh mạch cửa vào
gan mà hình thành ổ bệnh. Từ bên ngoài không thể thấy được sự biến đổi
nhưng khi kiểm soát giết mổ người ta thấy nhiều ổ áp xe.

×