Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN một số kinh nghiệm chủ nhiệm lớp, nhằm góp phần phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, tại trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.58 KB, 21 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1.2. Tên sáng kiến.
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số kinh nghiệm chủ
nhiệm lớp, nhằm góp phần phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, tại
trường THCS”
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Hải Tuấn.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THCS Thanh Ninh
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Sáng kiến được áp dụng trong công tác chủ nhiệm lớp.
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
- Sáng kiến được áp dụng lần đầu vào lớp 8B, năm học 2017 – 2018.
5. Mô tả bản chất của sáng kiến:
5.1. Về nội dung của sáng kiến:
5.1.1. Tính mới:
Công tác chủ nhiệm lớp là một vấn đề không mới nhưng nó luôn luôn được
yêu cầu đổi mới, theo sự phát triển của xã hội với mục tiêu giáo dục trong thời
kì đổi mới hiện nay là định hướng về năng lực và đặc biệt là góp phần hình
thành phẩm chất, đạo đức, nhân cách cho học sinh. Giáo viên chủ nhiệm có vai
trò rất quan trọng đến sự phát triển nhân cách học sinh và các phong trào hoạt
động của một tập thể lớp. Để có một tập thể vững mạnh có chất lượng giáo dục,
tập thể điển hình tiên tiến là điều mong ước của nhiều thầy cô giáo làm công tác
chủ nhiệm. Điều này thật khó khăn! Chúng ta ai cũng biết rằng mỗi tập thể học
sinh là mỗi mảnh ghép trong một bức tranh toàn cảnh của tập thể lớn nhà
trường. Mỗi tập thể lớp có một không gian, một sắc màu riêng. Mỗi tập thể lớp
có những thế mạnh, có những điểm yếu khác nhau nhưng đều chịu tác động bởi
mục tiêu giáo dục chung của nhà trường. Tập thể học sinh có vững mạnh, có

1



chất lượng giáo dục tốt hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng yếu tố
ảnh hưởng lớn nhất vẫn là vai trò của giáo viên chủ nhiệm, mà đặc biệt năm học
2017 -2018 nhà trường giao nhiệm vụ cho tôi chủ nhiệm lớp 8B là một tập thể
lớp có nhiều em học sinh chỉ ở mức nhận thức trung bình, và yếu nhìn chung
nhận thức còn rất chậm và có cả học sinh khuyết tật, tập thể lớp luôn luôn xếp
loại ở tốp cuối của nhà trường.
Với tình hình thực tế như vậy tôi luôn luôn lo lắng và trăn trở làm sao
để đưa chất lượng học tập và rèn luyện đạo đức theo định hướng phát triển năng
lực và phẩm chất của các em học sinh trong lớp. Phải có biện pháp để xây dựng
tập thể lớp đoàn kết thân ái giúp đỡ nhau? Tôi vẫn luôn xác định dù khó khăn,
vất vả cũng phải giáo dục các em với tất cả lương tâm và trách nhiệm
nghề nghiệp. Với mục tiêu đó, tôi đặt quyết tâm nhằm nâng cao năng lực và
phẩm chất của học sinh để xây dựng lớp trở thành một tập thể lớp tiên tiến, luôn
đoàn kết, thống nhất trong học tập và sinh hoạt. Xuất phát từ những lý do đó,
trong năm học 2017 - 2018, tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài:“Một số kinh nghiệm
chủ nhiệm lớp, nhằm góp phần phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh,
tại trường THCS ”.
Giúp các em hiểu rõ vai trò, ý nghĩa của việc xây dựng một tập thể lớp
tiến bộ, từng thành viên cảm thấy có trách nhiệm, gắn bó và xứng đáng trong tập
thể đó theo quan điểm "Mình vì mọi người" đồng thời phát huy cao năng lực của
từng cá nhân trong tập thể lớp để xây dựng tập thể lớp trở thành một tập thể tiên
tiến, luôn đoàn kết, nhất trí trong học tập và sinh hoạt đáp ứng mục tiêu đổi mới
giáo dục hiện nay.
5.1.2. Tính khoa học:
Giáo dục là quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức có mục
đích, có kế hoạch, thông qua hoạt động và quan hệ giữa nhà giáo dục và người
được giáo dục nhằm chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội của loài người. Giáo dục là
quá trình tác động tới thế hệ trẻ về đạo đức, tư tưởng, hành vi nhằm tạo dựng
niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái độ, hành vi, thói quen ứng xử đúng đắn trong

xã hội. Giáo dục làm một nhiệm vụ vô cùng cần thiết là rèn luyện, biến đổi dần

2


dần tính cách con người, hướng người ta đến sự hoàn thiện của một nhân cách
tốt đẹp, xây dựng một xã hội với những con người có ích và hướng thiện.
Chính vì lẽ đó, Đảng và Nhà nước ta đã xác định sự nghiệp trồng người là
của toàn Đảng, toàn dân tộc. Đối với nước ta, giáo dục được xác định là “Quốc
sách hàng đầu” (NQTW2- khóa VIII). Lời dạy của Bác đã từ lâu trở thành khẩu
hiệu chiến lược trong các nhà trường: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích
trăm năm trồng người”. Đây chính là trách nhiệm chung của toàn xã hội. Những
người làm công tác giáo dục, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm lớp - người trực
tiếp và thường xuyên nhất, tiếp xúc với các em học sinh, giữ vai trò hết sức quan
trọng. Bởi vậy, người gần gũi nhiều nhất với các em học sinh, người luôn ở bên
cạnh giải đáp mọi khó khăn thắc mắc của các em, người mà các em kính trọng
và yêu quí nhất, người được xem như là cha là mẹ thứ 2 không ai khác chính là
giáo viên chủ nhiệm lớp.
Bên cạnh công tác giảng dạy, công tác chủ nhiệm đóng một vai trò rất
quan trọng. Giáo viên chủ nhiệm ngoài việc soạn bài, giảng bài, làm hồ sơ sổ
sách, thông báo những thông tin quan trọng tới Ban giám hiệu, tham gia các hoạt
động Đoàn, Đội... giáo viên chủ nhiệm còn phải là người hiểu tâm lý của lứa
tuổi học sinh THCS để có thể động viên khuyến khích khi các em học sa sút hay
có chuyện buồn, vui trong gia đình, kịp thời uốn nắn, nhắc nhở khi các em gặp
phải sai lầm, thiếu sót. Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm còn phải là người tận tình
hướng dẫn khi các em chưa biết chọn phương pháp nào để có thể học tập, rèn
luyện có kết quả tốt.
Là một giáo viên chủ nhiệm lớp tôi rất mong muốn học trò của mình là
những con ngoan, trò giỏi, có tài, đặc biệt là có đức để sau này lớn lên các em tự
tin, năng động, có bản lĩnh hành động, trở thành những người công dân tốt có

ích cho xã hội.
Về bản thân, tôi rất mong muốn mình là người đồng nghiệp được tin yêu,
được phụ huynh tin tưởng khi gửi gắm con em mình để giáo dục, dạy dỗ, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục của trường THCS Thanh Ninh nói riêng của
ngành giáo dục huyện nói chung.

3


5.2.1. BiÖn ph¸p:
A. Tìm hiểu chung về lớp chủ nhiệm:
Sau nhiều năm làm công tác chủ nhiệm lớp, tôi đã rút ra được cho mình
một số kinh nghiệm để hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn. Ngay khi vào nhận lớp 8B,
đầu tiên tôi tìm hiểu thông tin qua giáo viên chủ nhiệm lớp cũ và các thầy, cô
giáo bộ môn theo trình tự sau:
1. Phân loại giới tính:
Lớp 8B năm học 2017- 2018 Tổng số học sinh: 36 trong đó học sinh nam
là 16, học sinh nữ: 20. Một tập thể lớp với số lượng học sinh không quá đông
nên có phần thuận lợi trong việc gần gũi để tìm hiểu, giáo dục học sinh.
2. Tìm hiểu hoàn cảnh học sinh
Đạo đức là cái gốc của con người phát triển toàn diện. Ở bậc học THCS,
đạo đức HS thường biến động thất thường do sự phát triển về thể chất, sự thay
đổi tâm, sinh lý. Đã xuất hiện một số biểu hiện lệch lạc so với các chuẩn mực
đạo đức như tính trung thực, ý thức làm chủ tập thể... Chính vì vậy, môi trường
giáo dục và hoàn cảnh gia đình là một trong những yếu tố quan trọng đầu tiên ảnh
hưởng đến tính cách và con người của học sinh. Nhưng để tìm hiểu được điều này,
GVCN có thể hỏi trực tiếp, có thể tìm hiểu qua:
- Phiếu thông tin của học sinh (Bản điều tra sơ yếu lí lịch). Ngoài những
thông tin cơ bản như: Họ tên bố, mẹ, địa chỉ, thì tôi còn đưa mẫu về sở thích,
hoàn cảnh sống, gia đình có mấy con, là con thứ mấy, thường chơi với bạn nào...

Phiếu thông tin sẽ giúp GVCN có được cái nhìn tổng thể, toàn diện về học sinh
lớp mình chủ nhiệm đặc biệt là phát hiện ra năng lực riêng của học sinh, để động
viên các em phát huy hết khả năng.
- Đến trực tiếp gia đình học sinh, tiếp xúc với bố mẹ học sinh, tìm hiểu
hoàn cảnh sống của học sinh nhất là đối với các em học sinh hộ nghèo và gia
đình chính sách, học sinh khuyết tật như em: Nguyễn Văn Trường.
- Tìm hiểu qua nhóm bạn thân của học sinh. Tìm hiểu qua các cán bộ thôn, xã.
- Thường xuyên tiến hành lấy số điện thoại của gia đình học sinh hoặc số
điện thoại của nhà hàng xóm gần nhất để khi cần liên lạc thì có thể liên hệ với

4


gia đình các em được tốt và kịp thời hơn. Trên cõ sở về những thông tin có
được, tôi có thể nắm bắt được tình hình cụ thể của từng học sinh:
- Đa số học sinh của lớp nhà ở gần trường nên việc đi lại cũng thuận lợi.
- Kinh tế của nhiều gia đình học sinh còn khó khăn.
3. Tâm lí lứa tuổi:
- Kinh tế của một số gia đình học sinh gặp khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp
đến việc học tập, rèn luyện và có phần ảnh hưởng đến tâm lí các em, nhất là học
sinh thuộc diện hộ nghèo, gia đình chính sách.
- Lớp có 05 học sinh thuộc diện hộ nghèo. 01 Học sinh khuyết tật.
Đứng trước những khó khăn ấy, qua nhiều lần suy nghĩ kết hợp với những kinh
nghiệm chủ nhiệm từ các thế hệ trước, tôi bắt đầu áp dụng lần lượt các biện
pháp:
B. Phân loại đối tượng học sinh
a. Căn cứ để phân loại:
+ Hoàn cảnh kinh tế gia đình: có 3 mức: khá, trung bình, khó khăn:
- Sống hòa thuận (18HS)
- Sống bất hòa ( vì kinh tế khó khăn…)(5HS)

- Gia đình có bố hoặc mẹ bị mất (01HS)
- Gia đình đông con, con một bề ( 5HS)
- Gia đình có học sinh bố mẹ li thân 03(HS)
- Gia đình khá giả nhưng nuông chiều con (2 HS).
+ Dựa vào học lực và đạo đức học sinh:
- Học sinh giỏi, khá có hạnh kiểm tốt.
- Học sinh khá, trung bình có hạnh kiểm khá.
- Học sinh yếu, kém có hạnh kiểm yếu.
b. Phân loại thành các đối tượng:
Trên cơ sở về gia đình và bản thân của học sinh, tôi đã phân loại thành các
đối tượng sau:
* Đối tượng thứ nhất: Học sinh có hoàn cảnh bình thường.

5


- Đây là những học sinh gia đình có mức sống trung bình khá trở lên, sống
hòa thuận, bố mẹ yêu thương và quan tâm đến con. Các em sống trong những
gia đình này thường học tốt hơn, chăm ngoan, và cũng là những cán bộ nòng cốt
của lớp trong các năm học ở tiểu học và lớp 6, lớp 7.
* Đối tượng thứ hai: Những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt.
Với các học sinh có hoàn cảnh khó khăn, tôi tiếp tục phân ra thành các đối
tượng khác nhau để có biện pháp giáo dục phù hợp, giúp các em bỏ qua mặc
cảm, ngày càng tiến bộ.
- Đối tượng: Học sinh có hoàn cảnh kinh tế ở mức trung bình nhưng bố
mẹ lo làm ăn, ít quan tâm đến các con, không quản lí giờ giấc học tập của các
em.
- Đối tượng: Học sinh thuộc gia đình thiếu bố (mẹ) hoặc cả hai hoặc
thuộc gia đình nghèo, đông con. Những học sinh này đều có hoàn cảnh kinh tế
gia đình gặp nhiều khó khăn. Vì thế, các em thường hay mặc cảm, tự ti, rụt rè và

rất ít tham gia các hoạt động tập thể. (HS Bùi Thị Khánh Linh, Trần Thị Thanh
Thủy, Trần Thị Thanh Ngân, Nguyễn Thị Thu).
- Đối tượng: Học sinh thuộc gia đình khá giả: Số học sinh này được gia
đình chăm lo, quan tâm và giám sát việc học tập ở nhà của các em khá tốt.
- Đối tượng học sinh khuyết tật: Em Nguyễn Văn Trường.
Có thể nói, về bản chất con người, dù là học sinh học yếu, hay hạnh kiểm
chưa tốt nhưng bao giờ cũng có những mặt tốt, mặt nhân tính, những ước mơ,
nguyện vọng thầm kín chính đáng đầy nhân văn và hồn nhiên. Các em đều thích
được khen ngợi, yêu thương. Nếu nhà trường và gia đình nắm được những
nguyên nhân sâu xa, có sự đồng cảm và hiểu được các em, có sự thống nhất về
phương pháp giáo dục thì chắc chắn sẽ giúp các em học tập tốt và định hướng
đúng đắn cho bước tiếp theo.
Vì thế, tùy theo từng đối tượng tôi vận dụng các biện pháp giáo dục cho
phù hợp.
C. Những biện pháp, giải pháp cụ thể:
1. Xây dựng đội ngũ Ban cán sự lớp:

6


Trong công tác chủ nhiệm việc lựa chọn và xây dựng một đội ngũ cán sự
lớp - những hạt nhân tích cực của lớp là hết sức cần thiết. Việc xây dựng một tập
thể học sinh tự quản có vị trí đặc biệt quan trọng, bởi đó sẽ là chỗ dựa, là cánh
tay phải đắc lực giúp giáo viên chủ nhiệm quản lý và điều hành lớp được tốt.
Vậy làm cách nào có thể lựa chọn được Ban cán sự tích cực, năng nổ, có
tinh thần trách nhiệm cao đối với tập thể? tôi đã thực hiện những cách sau:
a. Lựa chọn một đội ngũ cán bộ lớp có đủ uy tín và năng lực điều khiển
tập thể lớp:
- GVCN lựa chọn một đội ngũ cán bộ lớp trên cơ sở của việc tìm
hiểu khả năng, tư chất học sinh.

- Tư vấn để tập thể lớp tự lựa chọn, bầu ra đội ngũ cán bộ lớp, có thể được
bầu bằng cách bỏ phiếu kín hoặc hình thức giơ tay biểu quyết.
Nhưng tốt nhất GVCN cần định hướng cho tập thể lựa chọn những bạn
xứng đáng nhất vào ban cán sự lớp, biến ý định của mình thành quyết định dân
chủ của tập thể học sinh bằng việc xác định những tiêu chuẩn lựa chọn hoặc
mục tiêu, nội dung hoạt động của lớp để lựa chọn được người gánh vác công
việc của tập thể.
b. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng năng lực đội ngũ cán bộ lớp:
- Tập hợp đội ngũ cán sự lớp, tổ…để bồi dưỡng cho các em những hiểu
biết về ý nghĩa, tác dụng của việc xây dựng một tập thể lớp vững mạnh, về vai
trò, nhiệm vụ của cán bộ lớp và mối quan hệ công tác giữa các cán bộ lớp với
nhau. Cần rèn luyện khả năng lãnh đạo, tính mạnh dạn, linh hoạt, tự tin cho đội
ngũ cán sự lớp như: Tạo cơ hội để các em thể hiện bản thân, kiên nhẫn rèn kỹ
năng, bản lĩnh, tinh thần trách nhiệm trong việc tổ chức các hoạt động của lớp
theo quy định.
- Giao nhiệm vụ cụ thể và khác nhau cho từng cán bộ lớp, yêu cầu các em
nắm vững nhiệm vụ của mình để ghi nhớ và thực hiện hàng ngày. Giúp học sinh
cách xác định mục đích, nội dung, phương pháp tiến hành và những điều kiện
cần thiết để thực hiện nhiệm vụ…

7


Lớp chủ nhiệm có 36 học sinh, được tổ chức thành 4 tổ. Nhiệm vụ của Lớp
trưởng là quản lý theo dõi chung các hoạt động của lớp, tổng hợp kết quả thi đua và
điều hành tiết sinh hoạt cuối tuần.
Lớp phó phụ trách học tập: Theo dõi nền nếp học tập chung và tổng hợp
để đánh giá hoạt động học tập vào tiết sinh hoạt cuối tuần.
Lớp phó phụ trách lao động: Phân công, theo dõi, đôn đốc công tác lao
động, vệ sinh lớp và khu vực, phân công chăm sóc công trình măng non, tổng

hợp để đánh giá vào tiết sinh hoạt cuối tuần.
Lớp phó phụ trách Văn - Thể: Theo dõi, đôn đốc các hoạt động văn nghệ,
thể dục giữa giờ, tổng hợp để đánh giá vào tiết sinh hoạt cuối tuần.
Tổ trưởng: Điều hành các hoạt động của tổ theo sự phân công của lớp
trưởng, lớp phó. Theo dõi điểm của các bạn qua phiếu điểm, ký và trả phiếu
điểm vào thứ 7 và thu vào thứ 2 hàng tuần.
Tổ phó: Kết hợp cùng tổ trưởng đôn đốc các hoạt động của tổ về học tập
cũng như nền nếp, điều hành tổ khi tổ trưởng vắng. Bàn trưởng: Kiểm tra sách,
vở, đồ dùng học tập, trang phục đội viên của bàn…
c. Tổ chức cho học sinh lớp chủ nhiệm tìm hiểu về vai trò, tầm quan trọng
những nội dung xây dựng tập thể lớp tự quản tốt để có chất lượng giáo dục theo
định hướng phát triển năng lực và phẩm chất:
Giúp cho cán sự lớp và tất cả học sinh trong lớp hiểu và nắm bắt được:
- Thế nào là một tập thể lớp tự quản? Một tập thể lớp tự quản tốt cần
những yếu tố nào? Tập thể lớp vững mạnh có vai trò quan trọng như thế nào?
- Vai trò của đội ngũ cán bộ lớp trong quá trình xây dựng đội ngũ lớp tự quản?
- Tự quản trong giờ học vắng giáo viên.
- Tự quản giờ trên lớp, giờ kiểm tra, đánh giá.
- Tự quản trong sinh hoạt tập thể hàng tuần: Sinh hoạt 15 phút đầu giờ.
- Tự quản trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: Thể dục giữa
giờ, múa hát tập thể. Tự quản của cá nhân.
d. Tổ chức các hoạt động thực tế để học sinh được rèn luyện các kỹ năng tự
quản:

8


Đây là bước hết sức quan trọng trong đó mọi thành viên của lớp đều tham
gia vào việc xây dựng một tập thể lớp tự quản có chất lượng phát triển năng lực
và phẩm chất. Các hoạt động tổ chức theo phương châm: Thầy là người dẫn dắt,

để học trò tự quản lý và điều khiển.
- Ban đầu GVCN có thể tham gia trực tiếp xây dựng kế hoạch hoạt động,
hướng dẫn học sinh chuẩn bị các hoạt động và điều khiển học sinh tham gia hoạt
động. Sau đó GVCN sẽ giao dần cho BCS lớp tự tổ chức và điều khiển các hoạt
động của lớp, và chỉ giúp đỡ học sinh với tư cách là người tư vấn, điều chỉnh
hoạt động của các em theo đúng hướng.
- Hướng dẫn học sinh tự đánh giá kết quả hoạt động của cả tập thể, giúp
các em có thể rút ra được những bài học kinh nghiệm để những hoạt động tiếp
theo đạt hiệu quả cao hơn. Mỗi lần như vậy là một dịp để các em và tập thể học
sinh rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm để trưởng thành dần lên.
2. Các biện pháp giáo dục cụ thể với từng nhóm học sinh đã phân loại
a. Biện pháp thứ nhất: Giáo dục trực tiếp, gần gũi các em và có biện
pháp linh hoạt với từng em.
Đây là những học sinh cơ bản ngoan, học tốt, nòng cốt của lớp. Giáo viên
chủ nhiệm nên thường xuyên gần gũi các em để nắm bắt thông tin trong các tiết
học bộ môn hoặc trong các giờ sinh hoạt tập thể lớp.
Tôi luôn tỏ thái độ tin tưởng với đội ngũ cán sự lớp, giao trách nhiệm cho
lớp trưởng nắm bắt tình hình chung của lớp trong ngày, lớp phó học tập ghi lại
những vấn đề về học tập như bài cũ, bài mới, các bài tập….Ngoài ra có các tổ
trưởng theo dõi sát sao từng tổ viên của mình để báo cáo kịp thời.
b. Biện pháp 2: Giáo dục thông qua các hoạt động tập thể
- Vào những ngày lễ, GVCN lớp thường tổ chức cho học sinh tham gia
các hoạt động tập thể như: Tìm hiểu ngày truyền thống 20-11, 8-3, 26-3, 22-12,
Tìm hiểu tâm lí tuổi mới lớn, ngày của Mẹ em nên làm gì?...
c. Biện pháp 3: Giáo dục thông qua hình thức kết bạn

9


- Lập ra các đôi bạn cùng tiến, chọn học sinh giúp đỡ đều là học sinh khá,

giỏi, là cán bộ lớp, nhiệt tình với bạn và có trách nhiệm trong việc giúp đỡ mọi
thành viên trong lớp cùng tiến bộ.
- Lên kế hoạch giúp đỡ, có thể tổ chức họp nhóm thường xuyên.
d. Biện pháp 4: Giáo dục kết hợp với GV bộ môn, HCMHS và cha mẹ
học sinh.
Luôn luôn phối kết hợp chặt chẽ với giáo viên bộ môn cùng Hội CMHS
và chà mẹ học sinh để cùng giáo dục và có biện pháp giáo dục hợp lý, kịp thời.
Nhà trường, gia đình và xã hội có vai trò giáo dục khác nhau đối với sự
hình thành và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của học sinh. Tổ
chức Hội CMHS được ghi trong luật Giáo dục và có Điều lệ do Bộ GD&ĐT ban
hành. Các nhà trường đều có Hội cha mẹ học sinh. Giáo viên chủ nhiệm phải
biết kết hợp chặt chẽ, thường xuyên với tổ chức này thì chất lượng giáo dục và
công tác chủ nhiệm lớp mới đạt hiệu quả cao.
- Hàng tháng, sơ kết kết quả học tập của học sinh thông qua đại diện chi
hội phụ huynh của lớp, thông báo đến cha mẹ học sinh về bài kiểm tra bằng sổ
liên lạc hoặc qua điện thoại những học sinh vi phạm nhiều lỗi. (Thông tin đa
chiều)
e. Biện pháp 5: Lập sổ theo dõi, bảng biểu kết quả tự rèn luyện của HS
để hàng tuần để đánh giá kịp thời.
- Đầu năm, tôi phát cho lớp trưởng, lớp phó và các tổ trưởng mỗi em một
sổ theo dõi để giúp GVCN theo dõi những hoạt động của lớp, phản ánh những
mặt hạn chế và những biểu hiện chưa tốt của các bạn trong lớp, ví dụ: Không
học bài và chuẩn bị bài ở nhà, bỏ tiết, vắng học không phép nhiều lần… (Riêng
GVCN đã có sổ chủ nhiệm trường phát).
- Tôi đã xây dựng nội dung để giúp học sinh có cơ sở tự đánh giá về quá
trình học tập và rèn luyện về hạnh kiểm của bản thân, qua đó tự có sự điều
chỉnh.

- Tôi lập các bảng biểu giúp cho ban cán sự lớp theo dõi tất cả


những hoạt động của các thành viên trong lớp từng tuần một, cuối tuần Lớp
trưởng và các tổ trưởng tập hợp kết quả xếp loại hạnh kiểm trong tuần và công

10


khai trước tập thể, chỉ ra những điểm tích cực và hạn chế của từng cá nhân để đề
ra biện pháp phấn đấu trong tuần sau:
f. Biện pháp 6: Hàng tuần, tổ chức đánh giá học sinh và tập thể.
Công việc này tôi thực hiện trong giờ sinh hoạt chủ nhiệm vào cuối tuần.
Sau khi đã có kết quả đánh giá của các tổ. Lớp trưởng có nhiệm vụ nhận xét,
thông báo chung.
Sau đó, lớp có ý kiến sau khi tôi đọc kết quả xếp loại của các bạn. GVCN
tổ chức để học sinh tự giác, tập thể học sinh tự giác đánh giá (Giáo viên không
áp đặt, không để cán bộ lớp áp đặt). Các nội dung đánh giá cho mỗi ngày là:
Theo kết quả theo dõi của BCS lớp thể hiện trong bảng tổng hợp hàng tuần của
các tổ trưởng và lớp trưởng cùng kết quả theo dõi tổng hợp của GVCN về từng
học sinh trong sổ theo dõi.
- Xử lý: Nếu có học sinh xếp loại yếu, giáo viên chủ nhiệm lớp gặp trực
tiếp hoặc gọi điện thoại cho cha mẹ học sinh để trao đổi và bàn biện pháp giáo
dục. Học sinh vi phạm điều cấm sẽ kiểm điểm trước lớp và bị đưa ra hội đồng kỉ
luật.
5.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Với các giải pháp đã được áp dụng đối với học sinh lớp 8B và học sinh
Trường THCS Thanh Ninh, sáng kiến có thể áp dụng cho học sinh trong toàn
huyện và tỉnh Thái Nguyên… đều phù hợp.
6. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Để thực hiện có hiệu quả tốt nhất, đòi hỏi sự chuẩn bị chu đáo của cả thầy
và trò, đặc biệt người giáo viên có vai trò dẫn dắt, định hướng hoạt động của học

sinh và phát huy được các năng lực, khả năng tự học, khám phá tri thức và xử lí
thông tin của học sinh. Đặc biệt có sự ủng hộ nhiệt tình của Ban giám hiệu, tập
thể giáo viên, phụ huynh học sinh.
8. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác
giả:
* Hiệu quả kinh tế:
Trong năm học 2017 – 2018, qua quá trình áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
đã có hiệu quả về kinh tế. Với việc để học sinh tự phát huy năng lực cá nhân

11


công tác tự quản giúp học sinh tự trải nghiệm thực tế qua các hoạt động tại lớp,
tại trường giúp giảm kinh phí cho nhà trường mà còn thiết thực và phát huy
được năng lực và phẩm chất của học sinh.
* Hiệu quả về mặt xã hội:
+ Có vai trò vô cùng to lớn đối với việc giáo dục đạo đức, lối sống hành xử
đúng đắn; nó giúp học sinh có những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo để ứng xử phù
hợp với môi trường với xã hội và người dân địa phương.
+ Góp phần hình thành các phẩm chất như nhân ái, hòa nhã với bạn bè, yêu
thương đoàn kết giúp đỡ nhau trong các hoạt động tập thể, hình thành nhân cách
tốt cho các em, giúp các em có một nếp sống lành mạnh, tinh thần thoải mái
+ Rèn luyện cho học sinh ý tự giác, chăm chỉ, chịu khó có tinh thần trách
nhiệm trong công việc của cá nhân và tập thể ở mọi lúc, mọi nơi.
+ Tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, vận động do lớp, liên đội
và nhà trường đề ra.
* Hiệu quả trong các hoạt động tập thể của nhà trường:
Từ một lớp học mà đầu năm có nhiều học sinh trung bình và nhận thức
còn rất chậm, hoạt động các phong trào trầm, không có học sinh giỏi các cấp,
luôn xếp hạng ở tốp cuối của trường, từ khi nghiên cứa và áp dụng sáng kiến thì

lớp 8B đã đạt được những kết quả rõ rệt như sau:
- Các em đã tham gia sôi nổi và đạt giải ba cuộc thi văn nghệ chào mừng ngày
Nhà giáo Việt Nam 20/11/2017:

12


- Lớp đạt 8 học sinh tiên tiến, 100% các em đều ngoan và có phẩm chất tốt.
Tôi thường xuyên kết hợp với các giáo viên bộ môn đặc biệt là bộ môn thể chất
để luôn động viên các em mạnh dạn tham gia và phát huy những năng lực sở
trường khác nhau của bản thân mình yêu thích và say mê. Vì vậy cuối năm đã
đạt 6 giải học sinh giỏi từ cấp huyện đến cấp tỉnh, cụ thể:
1 . Em Nguyễn Thị Biển đạt giải ba nội dung đẩy gậy 44 kg nữ:

2. Em Nguyễn Thị Sâm đạt giải ba nội dung bơi ếch 50m nữ:

3. Em Nguyễn Thị Loan đạt giải ba nội dung ném bóng nữ

4 Trong đó đặc biệt là em Nguyễn Văn Trường ban đầu rất rụt rè, tự ti vì là một
học sinh thuộc đối tượng khuyết tật nhưng em đã mạnh dạn tham gia và đã phát
huy tối đa năng lực thể thao với bộ môn bơi lội mà trong quá trình tập luyện đã
hình thành ở em những phẩm chất như chăm chỉ, chịu khó, trách nhiệm, biết
vượt qua khó khăn của bản thân để đạt được những kết quả vô cùng đáng quý
13


cho cá nhân, tập thể lớp, cho nhà trường và Phòng giáo dục do các cấp và Sở
Giáo dục tổ chức.

*Qua quá trình dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường

biển- đảo trong các bài thực hành môn địa lí 9, kết quả thu được như sau:
14


Về mặt kiến thức: Học sinh được củng cố kiến thức, tích hợp nội dung của
các bài có quan hệ với nhau, có thêm nhiều kiến thức về bảo vệ tài nguyên và
môi trường biển đảo
Về mặt kĩ năng: Học sinh phát triển, nâng cao các kĩ năng địa lí như thu
thập, xử lí thông tin, kĩ năng thuyết trình trước tập thể, phân tích, tổng hợp kiến
thức.
Về mặt thái độ tình cảm: Học sinh nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của
môi trường đối với cuộc sống của con người, có thái độ đúng đắn về vấn đề bảo
vệ tài nguyên môi trường nói chung và môi trường biển đảo nói riêng, định
hướng được những hành động của bản thân khi ứng xử với môi trường.
* Kết quả khảo sát nhận thức, thái độ tham gia: Thông qua bảng so sánh
kết quả trước và sau khi áp dụng sáng kiến: Cụ thể các bài thực hành của học
sinh tỉ lệ khá, giỏi của năm học sau cao hơn năm học trước (Năm học 2015 –
2016 chưa thực hiện sáng kiến).
Năm học

Tỉ lệ Giỏi

Tỉ lệ Khá

Tỉ lệ TB

Tỉ lệ Yếu

2015 - 2016


7/92 = 7,6%

27/92 = 29,3%

54/92 = 58,7%

4/92 = 4,4%

2016 – 2017 10/74 = 13,5%

42/74 = 56,8%

22/74 = 29,7%

0%

2017 – 2018 21/107=19,6%

62/107 = 57,9%

24/107=22,5%

0%

* Về chất lượng giáo dục bộ môn Địa lí khối 9
Xếp loại

Kết quả năm học
2015 – 2016


Kết quả năm học
2016 – 2017

Kết quả năm học
2017 – 2018

Giỏi

6/92 = 6,5 %

11/74 = 14,9%

23/107 = 21,5%

Khá

32/92 = 34,8%

36/74 = 48,6%

57/107 = 53,3%

51/92 = 55,4%

27/74 = 36,5%

27/107 = 25,2%

Trung bình
Yếu


3/92 = 3,3%

0%

0%

* Trong cuộc thi học sinh giỏi môn địa lí cấp huyện: Em Nguyễn Thị Loan
lớp 9A đạt giải 3.
Qua những kết quả đã đạt được ở trên, có thể nhận thấy tích hợp giáo dục
bảo vệ môi trường biển - đảo trong các bài thực hành môn Địa lí 9 đã thực sự

15


góp phần nâng cao chất lượng toàn diện và chất lượng giáo dục của nhà trường,
đánh dấu kết quả của những đổi mới trong phương pháp dạy học mà tôi áp dụng.
9. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ
chức, cá nhân:
Dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường biển – đảo vào
các giờ thực hành địa lí 9 là cần thiết để hình thành thói quen, kĩ năng bảo vệ
môi trường biển - đảo.
Kết hợp những phương pháp dạy học tích cực giáo viên sẽ khơi gợi cho học
sinh niềm say mê, hứng thú với môn học và để giờ thực hành không cc̣n nhàm
chán, khô cứng với học sinh. Các em sẽ ḥa nhập vào môi trường thiên nhiên để
hiểu và nhận thức được tầm quan trọng cũng như giá trị của môi trường đối với
cuộc sống của con người.
10. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu:
S


TT

Tên tổ
chức/cá nhân

Địa chỉ

Học sinh khối
1 9 trường THCS
Thanh Ninh

Xã Thanh Ninh –

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
Các bài thực hành trong
chương trình Địa lí 9

Thanh Ninh, ngày 20 tháng 5 năm 2018

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

Nguyễn Hải Tuấn

16



UBND HUYỆN PHÚ BÌNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU CHẤM ĐIỂM SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: “Một số kinh nghiệm chủ nhiệm lớp, nhằm góp phần phát triển
năng lực và phẩm chất của học sinh, tại trường THCS Thanh Ninh”
Tác giả sáng kiến: Nguyễn Hải Tuấn
Đơn vị công tác của tác giả sáng kiến: Trường THCS Thanh Ninh
Tiêu chí xét cho điểm

Số điểm
chấm

1. Tính mới, tính sáng tạo (điểm tối đa là 30 )
- Nếu giải pháp chưa được công bố ở tỉnh (hoặc cơ sở-trường
hợp chấm ở HĐSK cơ sở) dưới hình thức sử dụng hoặc mô tả trong
các nguồn thông tin kỹ thuật đã được phổ biến, tối đa 30 điểm.
Hoặc:
- Nếu giải pháp tương tự như giải pháp đã được mô tả trong các
nguồn thông tin đã có ở tỉnh (hoặc cơ sở-trường hợp chấm ở
HĐSK cơ sở), nhưng được áp dụng trong phạm vi của tỉnh (hoặc
cơ sở-trường hợp chấm ở HĐSK cơ sở) và có cải tiến so với giải
pháp đã có, tối đa 20 điểm.
2. Khả năng áp dụng, nhân rộng (điểm tối đa là 30)

- Nếu giải pháp đó được áp dụng trong thực tế với quy mô trong
17


tỉnh, có khả năng áp dụng rộng rãi, tối đa 30 điểm. Hoặc:
- Nếu giải pháp đó được áp dụng trong thực tế với quy mô tại
cơ sở, có khả năng áp dụng rộng rãi ở tỉnh, tối đa 20 điểm. Hoặc:
- Nếu giải pháp đó được sản xuất thử nghiệm, có khả năng áp
dụng trong thực tế, hoặc giải pháp đó được áp dụng trong thực tế
với quy mô tại cơ sở, tối đa 10 điểm.
3. Khả năng mang lại lợi ích thiết thực (điểm tối đa là 40).
- Hiệu quả kinh tế:
+ So sánh các chỉ tiêu tiết kiệm đạt được trên cơ sở kết quả
thử nghiệm, áp dụng thử các giải pháp đề nghị xét công nhận sáng
kiến với giải pháp đã biết (đã có), tối đa 20 điểm.
+ Phân tích, đánh giá những lợi thế có thể đạt được khi áp
dụng giải pháp đề nghị xét công nhận sáng kiến vào thực tiễn đời
sống, sản xuất, tối đa 10 điểm.
- Hiệu quả xã hội, môi trường: Nâng cao điều kiện an toàn
lao động, điều kiện công tác; hoặc góp phần nâng cao hiệu quả bảo
vệ an toàn cơ quan, tài liệu, tài sản; hoặc cải thiện điều kiện sống,
làm việc; hoặc bảo vệ sức khỏe con người; nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; tạo môi
trường vui chơi, giải trí lành mạnh giúp con người phát triển thể
chất và trí tuệ hoặc góp phần tiết kiệm tài nguyên, góp phần
phòng, chống thiên tai, hoặc góp phần cải tạo, bảo vệ môi trường
…, tối đa 10 điểm.
Tổng cộng:
Thái Nguyên, ngày


tháng

năm

2018
Người chấm điểm
(Ký, ghi rõ họ, tên)

18


UBND HUYỆN PHÚ BÌNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU CHẤM ĐIỂM SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến:
………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
….
……………………………………………………………………………………
….
Tác giả sáng kiến:
………………………………………………………………….
Đơn


vị

công

tác

của

tác

giả

sáng

kiến:

………………………………………….....
……………………………………………………………………………………
….
Tiêu chí xét cho điểm

Số điểm
chấm

1. Tính mới, tính sáng tạo (điểm tối đa là 30 )
- Nếu giải pháp chưa được công bố ở tỉnh (hoặc cơ sở - trường
hợp chấm ở HĐSK cơ sở) dưới hình thức sử dụng hoặc mô tả trong
các nguồn thông tin kỹ thuật đã được phổ biến, tối đa 30 điểm.
Hoặc:


19


- Nếu giải pháp tương tự như giải pháp đã được mô tả trong các
nguồn thông tin đã có ở tỉnh (hoặc cơ sở - trường hợp chấm ở
HĐSK cơ sở), nhưng được áp dụng trong phạm vi của tỉnh (hoặc
cơ sở - trường hợp chấm ở HĐSK cơ sở) và có cải tiến so với giải
pháp đã có, tối đa 20 điểm.
2. Khả năng áp dụng, nhân rộng (điểm tối đa là 30)
- Nếu giải pháp đó được áp dụng trong thực tế với quy mô trong
tỉnh, có khả năng áp dụng rộng rãi, tối đa 30 điểm. Hoặc:
- Nếu giải pháp đó được áp dụng trong thực tế với quy mô tại
cơ sở, có khả năng áp dụng rộng rãi ở tỉnh, tối đa 20 điểm. Hoặc:
- Nếu giải pháp đó được sản xuất thử nghiệm, có khả năng áp
dụng trong thực tế, hoặc giải pháp đó được áp dụng trong thực tế
với quy mô tại cơ sở, tối đa 10 điểm.
3. Khả năng mang lại lợi ích thiết thực (điểm tối đa là 40).
- Hiệu quả kinh tế:
+ So sánh các chỉ tiêu tiết kiệm đạt được trên cơ sở kết quả
thử nghiệm, áp dụng thử các giải pháp đề nghị xét công nhận sáng
kiến với giải pháp đã biết (đã có), tối đa 20 điểm.
+ Phân tích, đánh giá những lợi thế có thể đạt được khi áp
dụng giải pháp đề nghị xét công nhận sáng kiến vào thực tiễn đời
sống, sản xuất, tối đa 10 điểm.
- Hiệu quả xã hội, môi trường: Nâng cao điều kiện an toàn
lao động, điều kiện công tác; hoặc góp phần nâng cao hiệu quả bảo
vệ an toàn cơ quan, tài liệu, tài sản; hoặc cải thiện điều kiện sống,
làm việc; hoặc bảo vệ sức khỏe con người; nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; tạo môi
trường vui chơi, giải trí lành mạnh giúp con người phát triển thể

chất và trí tuệ hoặc góp phần tiết kiệm tài nguyên, góp phần
phòng, chống thiên tai, hoặc góp phần cải tạo, bảo vệ môi trường
…, tối đa 10 điểm.
20


Tổng cộng:
Phú Bình, ngày

tháng

năm 2018

Người chấm điểm
(Ký, ghi rõ họ, tên)

21



×