Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Thực tế tổ chức kế toán thành phẩm ở xí nghiệp dược phẩm TWII

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.14 KB, 6 trang )

Thực tế tổ chức kế toán thành phẩm ở xí nghiệp dược phẩm TWII
I-Giơí thiệu khái quát về tổ chức công tác kế toán ở xí nghiệp dược phẩm TW II
1.Khái quát chung về xí nghiệp
xí nghiệp dược phẩm TW II thuộc liên hiệp dược phẩm thuộc Bộ y tế,tiền thân là xưởng
quân dược thuộc Cục quân y.
Ngay 7-5-1992 theo quyết định số 338/HĐBT của hội đồng bộ trưởng, xí nghiệp được
công nhận là một doanh nghiệp Nhà nước và được hạch toán độc lập.
2. Tổ chức công tác kế toán ở xí nghiệp
2.1.Bộ máy kế toán
Là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, xí nghiệp được quyền ký hợp đồng
mua bán hàng hoá với các tổ chức xí nghiệp quốc doanh, được mở tài khoản ở ngân hàng và
vay ngân hàng để đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trường, bộ máy kế toán của xí nghiệp được sắp xếp gọn nhẹ, phù hợp với tình hình
chung hiện nay. Phòng có 11nhân viên trong đó:
-kế toán trưởng kiêm trưởng phòng có trách nhiệm phụ trách, chỉ đạo thực hiện phương
thức hạch toán và hoạt động của phòng kế toán tài chính, tạo các nguồn vốn cho xí nghiệp.
-Phó phòng kế toán nắm bắt các hoạt động, lập báo biểu, quyết toán dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của trưởng phòng, đồng thời làm công tác thống kê.
-Kế toán thanh toán với ngân hàng: thực hiện việc giao dịch với ngân hàng cùng các bộ
phận khác có liên quan lập và hoàn chỉnh chứng từ thanh toán gửi ra ngân hàng kịp thời. Hiện
nay xí nghiệp giao dịch với 3 ngân hàng:Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư và phát
triển, Ngân hàng Ngoại thương.
-Kế toán tổng hợp gía thành: phản ánh ghi chép chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, phân
bổ các chi phí đó vào các đối tượng tính giá thành, tính toán giá thành sản phẩm đã hoàn thành
đối chiếu với kế hoạch, tổng dự toán chi phí sản cuất, đề xuất biện pháp hạ thấp giá thành,
cung cấp thông tin cho phân tích hoạt động kinh tế và dự toáng chi phí sản xuất kỳ sau.
-Kế toán lương và BHXH
-Kế toán kho nguyên vật liệu bao bì
-Kế toán kho phụ liệu và sửa chữa nhỏ
-Kế toán thành phẩm và tiêu thụ
-Kế toán thu ngân


-Thủ quỹ
-Bốn nhân viên kinh tế phân xưởng
Hàng tháng, hàng quý các nhân vuên kế toán phải đối chiêu quan hệ ngang với nhau và
đối chiế với phân xưởng.Tất cả các nhân viên phải chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng và kế
toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác taì chính kế toán của xí
nghiệp .
2.2.Hình thức tổ chức công tác kế toán
Bộ máy kế toán tập trung tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh
đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo xí nghiệp. Theo hình thức
này toàn bộ đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế
làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và gửi về phòng kế toán.
Hình thức kế toán : xí nghiệp sử dụng hình thức nhất ký chứng từ .
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
II- Kế toán thành phẩm ở xí nghiệp dược phẩm TWII
1.Đặc điểm thành phẩm của xí nghiệp .
Sản phẩm của xí nghiệp bao gồm 3 loại chủ yếu: thuốc viên, thuốc tiêm và thuốc nước.
Sản phẩm của xí nghiệp đều là thành phẩm vì chúng được hoàn thành ở bước công nghệ cuối
cùng của qui trình sản xuất.
Thành phẩm của xí nghiệp rất đa dạng phong phú về chủng loại, mẫu mã từng loại
thuốc.Có nhiều loại thuốc tên khác nhau. Nhưng lại có cùng một loại thuốc có nhiều qui cách
khác nhau, chẳng hạn vitamin B1:ở phân xưởng viên có vitamin B1 lọ 100 viên, lọ 2000 viên,
nhưng ở phân xưởng tiêm lại có vitamin B1 0,025ml, 100 ml. Hơn thế nữa thuốc là loại thành
Ch ng t g c v cácứ ừ ố à
b ng phân bả ổ
Th v s k toán chiẻ à ổ ế
ti tế

B ng kêả Nh t ký ậ
ch ng tứ ừ
S cáiổ
B ng t ng h p ả ổ ợ
chi ti tế
Báo cáo t i chínhà
phẩm đặc biệt, nó không giống các sản phẩm khác về chất lượng và sự ảnh hưởng của nó đối
với người tiêu dùng.
Với những đặc điểm trên để tránh nhầm lẫn trong việc cung cấp cho khách hàng, sai sót
trong hạch toán, thành phẩm của xí nghiệp được quản lý chặt chẽ.
Song song với việc quản lý chặt chẽ thành phẩm , xí nghiệp cũng luôn quan tâm đến việc
đánh giá thành phẩm sao cho đúng, chính xác, đảm bảo cho việc hạch toán chi tiết và tổng hợp
thành phẩm có hiệu quả.
2. Đánh giá thành phẩm
Kế toán chi tiết và tổng hợp thành phẩm ở xí nghiệp áp dụng phương pháp đánh gá theo
giá trị thực tế.
-thành phẩm nhập kho được xác định theo giá thành sản xuất thực tế tính riêng cho từng
loại sản phẩm. Số liệu do bộ phận kế toán giá thành cung cấp và tính toán. Nó được xác định
vào cuối tháng.
-Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền
cho từng loại thuốc.
3. Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh vào các chứng từ nhập xuất.Các hoạt
động nhập xuất kho thành phẩm diễn ra đều được lập chứng từ đầy đủ, kịp thời. Đây là hình
thức hạch toán ban đầu đối với các nghiệp vụ kinh tế , là nguồn thông tin kinh tế đầu tiên
trong xí nghiệp là cơ sở pháp lý để tiến hành nhập xuất kho thành phẩm
Hiện nay trong công tác kế toán thành phẩm “ xí nghiệp dược phẩm TWII” sử dụng bốn
loại chứng từ sau:
-Khi nhập kho thành phẩm : phiếu nhập kho thành phẩm là chứng từ gốc phản ánh tình
hình nhập kho thành phẩm sau khi kết thúc quá trình sản xuất ở từng phân xưởng. Thành phần

thuốc sau khi được phòng kiểm nghiệm kiểm tra chất lượng viết phiếu kiểm nghiệm sẽ được
nhập kho. Khi đó nhân viên kinh tế phân xưởng có thành phẩm nhập kho sẽ viết phiếu nhập
kho gồm 3liên:
liên1: nhân viên kinh tế phân xưởng giữ
liên 2: Thủ kho giữ
liên 3: lưu phòng kế toán
Hàng ngày khi nhập kho chỉ tiến hành ghi theo số lượng thực nhập kho được phân loại
theo từng chủng loại thuốc. Phiếu nhập kho được tậphợp theo kho.Phiếu nhập kho phải có đủ
chữ ký của người nhập, thủ kho , thủ trưởng đơn vị.
-Khi xuất kho thành phẩm xí nghiệp sử dụng phiếu xuất kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất
kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Phiếu xuất kho phản ánh số thuốc xuất phục vụ nội bộ xí nghiệp theo chỉ tiêu số
lượng( xin lĩnh và thực lĩnh).
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho được dùng khi xí nghiệp xuất bán thẳng cho khách hàng tại
xí nghiệp. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho thuốc để bán theo cả hai chỉ tiêu số lượng và số tiền.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ được dùng khi xí nghiệp xuất bán cho các cửa hàng
phụ thuộc.
Các chứng từ xuất kho do phòng thị trường lập gồm 3liên:
Liên 1: thủ kho giữ
Liên 2: người mua giữ để thanh toán
Liên 3: phòng kế toán lưu
Các chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm đều được chuyển đến cho thủ kho để tiến hành
nhập xuất thuốc, hạch toán ghi thẻ kho.
4.Kế toán chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm ở xí nghiệp tiến hành theo phương pháp thẻ song song. Trình
tự hạch toán như sau:
-ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhập xuất tồn
kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập xuất thủ kho
xem xét tính hợp pháp, hợp lý và căn cứ vào số thực nhập, thực xuất để ghi thẻ kho.
Phương pháp ghi thẻ kho:

+cột tồn đầu tháng: căn cứ vào tồn cuối tháng của thẻ kho tháng trước
+Cột nhập: thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm , lấy phần số lượng ghi vào
cột nhập
+Cột xuất: thủ kho căn cứ vào các chứng từ xuất( phiếu xuất kho, hoá đơn kiêm phiếu
xuất kho...) lấy phần số lượng ghi vào cột xuất.
Trên cơ sở nhập xuất tồn tính ra số tồn cuối tháng
Mỗi kho được quản lý riêng từng loại thành phẩm nênthẻ kho cũng dược mở riêng. Mỗi
lần phát sinh nghiệp vụ nhập xuất thủ kho ghi một dòng trên thẻ kho, cuối tháng tính ra số tồn
thành phẩm .
-ở phòng kế toán : kế toán theo dõi thành phẩm cả về mặt số lượng lẫn giá trị. Kế toán chi
tiết thành phẩm ở xí nghiệp sử dụng bảng kê xuất, sổ chi tiết thành phẩm và bảng tiêu thụ
Mỗi tháng thành phẩm xuất ra được theo dõi trên hai bảng kê xuất: bảng kê xuất thuốc
viên và bảng kê xuất thuốc tiêm.
Nội dung theo dõi tình hình xuất thuốc theo từng hoá đơn theo chỉ tiêu số lượng và giá
bán.
Phương pháp lập: căn cứ vào các hoá đơn xuất kho kế toán tiến hành ghi số lượng xuất
theo từng loại thuốc vào cột có tên thuốc tương ứng và tổng số tiền phải trả theo hoá đơn vào
cột thành tiền. Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, ngân phiếu hay TGNH thì số
tiền sẽ được ghi tương ứng vào cột TK 11111, TK 11112, TK 1121. Nếu khách hàng mua chịu
thì số tiền còn phải thu của khách hàng được ghi vào cột TK 131 bằng số tiền trên cột thành
tiền trừ số tiền chiết khấu tính trừ vào tiền hàng phải thu.
Số lượng thuốc xuất trên bảng kê xuất được dùng để ghi vào sổ theo dõi thanh toán với
khách hàng theo từng hoá đơn, từng khách hàng. Bên cạnh đó số tiền tổng cộng của cả hai
bảng kê xuất còn được dùng để cuối tháng ghi sổ TK 5112( bên có TK 5112)
Để theo dõi tình hình nhập xuất tồn của từng loại thuốc, kế toán mở sổ chi tiết thành
phẩm. Mỗi loại được lập trên một trang sổ và các loại thuốc của một kho được tổng hợp trên
một quyển sổ. Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các phiếu nhập kho ghi số lượng thuốc nhập
kho. Cuối tháng. Khi bộ phận kế toán gía thành chuyển bảng giá thành cẫ tính xong cho bộ
phận kế toán thành phẩm , kế toán thành phẩm tiế hành ghi vào sổ chi tiết theo chỉ tiêu giá trị.
Đồng thời, kế toán tập hợp số lượng xuất trên bảng kê xuất để ghi vào phần xuất theo chỉ tiêu

số lượng, còn chỉ tiêu giá trị được tính toán theo phương pháp bình quân gia quyền.Từ số
lượng nhập xuất tính ra số lượng tồn kho.
Bảng tổng hợp tiêu thụ phản ánh tổng hợp tình hình nhập xuất tồn của các loại thuốc theo
chỉ tiêu giá trị. Mỗi phân xưởng được tổng hợp và theo dõi trên một bảng tiêu thụ. Mỗi loại
thuốc được ghi trên một dòng trong bảng tiêu thụ.
Phương pháp lập:

×