Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

(Luận án tiến sĩ) Nghiên cứu đặc điểm bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn và dê tại tỉnh Thái Nguyên, đề xuất biện pháp phòng chống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 148 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

NGUYỄN THU TRANG

Tên luận án:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH DO ẤU TRÙNG

Cysticercus tenuicollis GÂY RA Ở LỢN VÀ DÊ
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN, ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÕNG CHỐNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÖ Y

Năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

NGUYỄN THU TRANG

Tên luận án:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH DO ẤU TRÙNG

Cysticercus tenuicollis GÂY RA Ở LỢN VÀ DÊ
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN, ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÕNG CHỐNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÖ Y
Ngành: Ký sinh trùng và vi sinh vật học Thú y


Mã số: 9. 64. 01. 04

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan
2. TS. Nguyễn Văn Quang

Năm 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận án này là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng: mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án này đã được
cảm ơn. Các thông tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ rõ về nguồn gốc.
TÁC GIẢ

Nguyễn Thu Trang


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc
tới GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan, TS. Nguyễn Văn Quang - những Nhà khoa học
đã hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành Luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện to lớn về cơ sở vật

chất, nhân lực, vật lực của Ban Giám đốc, Ban Đào tạo - Đại học Thái Nguyên;
Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y,
Bộ môn Bệnh động vật, Bộ môn Vi sinh vật - Giải phẫu - Bệnh lý, tập thể cán bộ
giảng dạy Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Xin
cảm ơn các học viên cao học Dương Như Ngọc, Trịnh Đức Long, Nguyễn Thị
Tâm và sinh viên các khóa 42, 43 Khoa Chăn nuôi Thú y dưới sự hướng dẫn của
GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan và TS. Nguyễn Văn Quang đã giúp tôi trong quá
trình thực hiện một số nội dung của đề tài luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Chi cục Thú y tỉnh Thái Nguyên; các Trạm Thú y và
Phòng Nông nghiệp; các cán bộ, nhân dân địa phương của 6 huyện, thành phố thuộc
tỉnh Thái Nguyên là: huyện Đại Từ, Phú Lương, Võ Nhai, Đồng Hỷ, Thái Nguyên, Phổ
Yên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi vô cùng biết ơn các thành viên trong gia đình và bạn bè đã luôn ở bên
tôi, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận án.
Thái nguyên, ngày

tháng năm 2017

NGHIÊN CỨU SINH

Nguyễn Thu Trang


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..............................................................................................2
4. Những đóng góp mới của đề tài ..............................................................................2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4
1.1.1. Sơ lược quá trình nghiên cứu về thành phần loài sán dây ký sinh ở chó .....4
1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo chung của sán dây ............................................5
1.1.3. Đặc điểm sinh học của sán dây T. hydatigena và ấu trùng C. tenuicollis ............ 7
1.1.4. Kỹ thuật sinh học phân tử trong định danh sán dây và ấu trùng sán dây ...10
1.1.5. Một số đặc điểm bệnh ấu trùng C. tenuicollis và bệnh sán dây
T. hydatigena .................................................................................................14
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................24
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...............................................................24
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................25
1.3. Khái quát một số đặc điểm của tỉnh Thái Nguyên .............................................34
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..............................................................................................37
2.1. Đối tượng, vật liệu, thời gian, địa điểm nghiên cứu ..........................................37
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................37
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu .....................................................................................37



iv

2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..............................................................38
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................39
2.2.1. Đặc điểm hình thái, phân tử của ấu trùng C. tenuicollis và sán dây
T. hydatigena .................................................................................................39
2.2.2. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh ấu trùng C. tenuicollis ở lợn
và dê tại các huyện, thành thuộc tỉnh Thái Nguyên .....................................39
2.2.3. Nghiên cứu bệnh ấu trùng C. tenuicollis trên lợn và bệnh sán dây
T. hydatigena trên chó .....................................................................................39
2.2.4. Nghiên cứu sử dụng kháng nguyên chẩn đoán bệnh ấu trùng C. tenuicollis............40
2.2.5. Nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng chống bệnh do ấu trùng
C. tenuicollis gây ra trên lợn và dê ..............................................................40
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................41
2.3.1. Phương pháp định danh sán dây T. hydatigena và ấu trùng
C. tenuicollis ................................................................................................41
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh ấu trùng C. tenuicollis ...............43
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu bệnh ấu trùng C. tenuicollis trên lợn và
bệnh sán dây T. hydatigena trên chó ...........................................................45
2.3.4. Phương pháp thu kháng nguyên và sử dụng kháng nguyên chẩn đoán
bệnh ấu trùng C. tenuicollis .........................................................................49
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng chống bệnh ấu trùng
C. tenuicollis ở lợn và dê tại tỉnh Thái Nguyên ...........................................51
2.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................54
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................55
3.1. Đặc điểm hình thái phân tử của ấu trùng C. tenuicollis thu thập ở lợn, dê và
sán dây T. hydatigena thu thập ở chó nuôi tại tỉnh Thái Nguyên ...................55
3.1.1. Mô tả hình thái của ấu trùng C. tenuicollis và sán dây T. hydatigena
thu thập tại Thái Nguyên ..............................................................................55
3.1.2. Thẩm định loài đối với ấu trùng C. tenuicollis và sán dây

T. hydatigena bằng phân tích phân tử ..........................................................57
3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê
tại một số huyện, thành phố thuộc tỉnh Thái Nguyên ........................................62


v

3.2.1. Tình hình nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê tại một số huyện,
thành phố thuộc tỉnh Thái Nguyên.................................................................62
3.2.2. Xác định tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây T. hydatigena ở chó với
tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê ............................................69
3.3. Nghiên cứu bệnh ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và bệnh sán dây
T. hydatigena ở chó ........................................................................................73
3.3.1. Nghiên cứu bệnh ấu trùng C. tenuicollis trên lợn gây nhiễm .....................73
3.3.2. Nghiên cứu bệnh ấu trùng C. tenuicollis trên lợn ở ngoài thực địa ............85
3.3.3. Nghiên cứu bệnh do sán dây T. hydatigena gây ra trên chó gây nhiễm .....88
3.4. Nghiên cứu sử dụng kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh ấu trùng C. tenuicollis .....92
3.4.1. Một số chỉ tiêu đánh giá kháng nguyên dùng để chẩn đoán bệnh do ấu
trùng C. tenuicollis gây ra ở lợn...................................................................92
3.4.2. Thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh ấu trùng
C. tenuicollis ở lợn và dê trên thực địa ........................................................96
3.5. Nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng chống bệnh do ấu trùng
C. tenuicollis gây ra ......................................................................................100
3.5.1. Nghiên cứu hiệu lực của một số thuốc tẩy sán dây T. hydatigena cho chó ..100
3.5.2. Thử nghiệm thuốc diệt ấu trùng C. tenuicollis trên lợn ............................103
3.5.3. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh ấu trùng C. tenuicollis cho lợn và
dê ở tỉnh Thái Nguyên................................................................................106
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................108
1. Kết luận ...............................................................................................................108
2. Đề nghị ................................................................................................................109

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................110
I. Tài liệu tiếng Việt ................................................................................................110
II. Tài liệu tiếng Anh ...............................................................................................113
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ...............120
PHỤ LỤC ...............................................................................................................122

PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI ..................................... 122
PHỤ LỤC 2: TRÌNH TỰ GEN CỦA SÁN DÂY T. hydatigena
VÀ ẤU TRÙNG C. tenuicollis TẠI THÁI NGUYÊN ................ 131
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ XỬ LÝ THỐNG KÊ SỐ LIỆU CỦA ĐỀ TÀI .... 133


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADN

Acid Deoxyribo Nucleic

C. tenuicollis

Cysticercus tenuicollis

CO1
Cs.

Cytochrome coxidase subunit 1
Cộng sự

H.


Huyện

Nxb.

Nhà xuất bản

Nhuộm HE

Nhuộm Hematoxilin - Eosin

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KL

Khối lượng

PCR

Polymerase Chain Reaction

T. hydatigena

Taenia hydatigena

TN

Thí nghiệm


TP.

Thành phố

TT

Thể trọng

Tris

Tri hydroxy metylamin

Se

Sensitivity

Sp

Specificity


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Khoảng cách di truyền của một số loài sán dây .......................................59
Bảng 3.2. Tỷ lệ, cường độ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê một số
địa phương .............................................................................................62
Bảng 3.3. Tỷ lệ, cường độ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê theo tuổi .......64
Bảng 3.4. Tỷ lệ, cường độ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê theo tính biệt ........ 66

Bảng 3.5. Tỷ lệ, cường độ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê theo mùa vụ.......... 67
Bảng 3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây T. hydatigena ở chó tại một số địa
phương (qua mổ khám) ..........................................................................69
Bảng 3.7. Tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây T. hydatigena ở chó và tỷ lệ
nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn ........................................................71
Bảng 3.8. Tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây T. hydatigena ở chó và tỷ lệ
nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở dê .........................................................72
Bảng 3.9. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn gây nhiễm ấu trùng
C. tenuicollis ..........................................................................................73
Bảng 3.10. Khối lượng lợn ở các thời điểm mổ khám sau khi gây nhiễm ...............74
Bảng 3.11. Sự thay đổi một số chỉ số huyết học của lợn gây nhiễm và đối chứng
(thời điểm 45 ngày sau gây nhiễm ở 2 đợt) ...........................................75
Bảng 3.12. Công thức bạch cầu của lợn gây nhiễm và lợn đối chứng (thời điểm
45 ngày sau gây nhiễm ở 2 đợt) .............................................................77
Bảng 3.13. Tổn thương đại thể ở các cơ quan có ấu trùng C. tenuicollis ký sinh
(n = 16) ..................................................................................................80
Bảng 3.14. Sự phát triển của ấu trùng C. tenuicollis ở lợn gây nhiễm .....................83
Bảng 3.15. Biểu hiện lâm sàng của lợn nhiễm ấu trùng C. tenuicollis trên thực địa ........ 85
Bảng 3.16. Tỷ lệ các cơ quan nội tạng của lợn có ấu trùng C. tenuicollis ký sinh
(trong số 133 lợn nhiễm) .......................................................................86
Bảng 3.17. Tổn thương đại thể ở các cơ quan có ấu trùng C. tenuicollis ký sinh ....87
Bảng 3.18. Thời gian và tỷ lệ ấu trùng C. tenuicollis phát triển thành sán dây
trưởng thành ở chó gây nhiễm ...............................................................89
Bảng 3.19. Tỷ lệ và các biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chó bị bệnh sán dây
T. hydatigena do gây nhiễm...................................................................90


viii

Bảng 3.20. Tổn thương đại thể ở cơ quan tiêu hoá của chó bị bệnh sán dây

T. hydatigena do gây nhiễm...................................................................91
Bảng 3.21. Đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của phản ứng với kháng nguyên
trên lợn gây nhiễm và đối chứng ...........................................................92
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của nhiệt độ - 20oC đến độ nhạy và độ đặc hiệu của phản
ứng theo thời gian bảo quản kháng nguyên ...........................................93
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của nhiệt độ 4oC đến độ nhạy và độ đặc hiệu của phản
ứng với kháng nguyên theo thời gian bảo quản .....................................95
Bảng 3.24. Kết quả thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh ấu trùng
C. tenuicollis ở lợn trên thực địa ...........................................................96
Bảng 3.25. Đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của phản ứng sử dụng kháng nguyên
chẩn đoán bệnh C. tenuicollis cho lợn trên thực địa .............................97
Bảng 3.26. Kết quả thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh ấu trùng
C. tenuicollis ở dê trên thực địa .............................................................99
Bảng 3.27. Đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của phản ứng sử dụng kháng nguyên
trong chẩn đoán bệnh C. tenuicollis cho dê trên thực địa......................99
Bảng 3.28. Hiệu lực của thuốc tẩy sán dây trên chó gây nhiễm .............................101
Bảng 3.29. Hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên thực địa ..........................102
Bảng 3.30. Kết quả gây nhiễm ấu trùng C. tenuicollis trên lợn ..............................104
Bảng 3.31. Hiệu lực của thuốc diệt ấu trùng C. tenuicollis trên lợn gây nhiễm .....104
Bảng 3.32. Hiệu lực của thuốc diệt ấu trùng C. tenuicollis cho lợn trên thực địa ...105


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Kết quả Blast tìm kiếm trình tự tương đồng của gen CO1 từ mẫu sán
dây T. hydatigena thu từ chó tại Thái Nguyên ..........................................57
Hình 3.2. Kết quả Blast tìm kiếm trình tự tương đồng của gen CO1 từ mẫu ấu
trùng sán dây T. hydatigena thu từ lợn tại Thái Nguyên ...........................58
Hình 3.3. Kết quả Blast tìm kiếm trình tự tương đồng của gen CO1 từ mẫu ấu

trùng sán dây T. hydatigena thu từ dê tại Thái Nguyên ............................58
Hình 3.4. Mối quan hệ tiến hóa phân tử của các mẫu T. hydatigena thu tại Việt
Nam với các loài thuộc giống Taenia dựa trên trình tự gen CO1. ............61
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê
tại một số địa phương ................................................................................63
Hình 3.6. Đồ thị tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis theo tuổi lợn.............................65
Hình 3.7. Đồ thị tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis theo tuổi dê ..............................65
Hình 3.8. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê theo tính biệt ......67
Hình 3.9. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê theo mùa vụ ........68
Hình 3.10. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây T. hydatigena ở chó tại các địa phương
(qua mổ khám).............................................................................................69
Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây T. hydatigena ở
chó và tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn ........................................71
Hình 3.12. Đồ thị biểu diễn tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây T. hydatigena ở
chó và tỷ lệ nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở dê .........................................72
Hình 3.13. Biểu đồ sự thay đổi một số chỉ số huyết học của lợn ...............................76
Hình 3.14. Biểu đồ tỷ lệ các loại bạch cầu của lợn gây nhiễm và đối chứng ............77
Hình 3.15. Đồ thị độ nhạy và độ đặc hiệu của phản ứng khi sử dụng kháng
nguyên bảo quản ở nhiệt độ -20oC ...........................................................94
Hình 3.16. Đồ thị độ nhạy và độ đặc hiệu của phản ứng khi sử dụng kháng
nguyên bảo quản ở nhiệt độ 4oC ................................................................95
Hình 3.17. Biểu đồ kết quả thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh ở
lợn trên thực địa .........................................................................................97
Hình 3.18. Biểu đồ kết quả thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh ở dê
trên thực địa ............................................................................................ 100


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Bệnh sán dây là bệnh ký sinh trùng rất phổ biến của đàn chó nuôi ở nước ta. Ấu
trùng một số loài sán dây ký sinh và gây bệnh trên người và nhiều loài gia súc khác,
gây nhiều thiệt hại cho ngành chăn nuôi và tác hại lớn đối với sức khoẻ con người. Một
trong những ấu trùng đó là Cysticercus tenuicollis (C. tenuicollis), là ấu trùng của sán
dây Taenia hydatigena (T. hydatigena) gây bệnh trên lợn, dê, cừu, trâu, bò, thỏ, ngựa,
kể cả con người.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [15] cho biết, ấu trùng C. tenuicollis ký sinh
trên bề mặt các khí quan trong xoang bụng của vật chủ và gây bệnh. Ấu trùng là
những bọc nước mang đầu sán dây T. hydatigena, có kích thước to, nhỏ không đều,
bám trên bề mặt màng treo ruột, lách, gan, thận, phổi... Vì thế, trong quá trình giết
mổ, người ta thường nhầm lẫn ấu trùng với các bọc nước bình thường nên không có
biện pháp tiêu diệt ấu trùng, từ đó làm tăng nguy cơ nhiễm sán dây ở chó và tăng
nguy cơ nhiễm ấu trùng sán dây cho nhiều loài gia súc và người.
Theo Phạm Sỹ Lăng (2002) [18], bệnh phân bố ở khắp các vùng, đặc biệt ở
những nơi nuôi nhiều chó, việc giết mổ gia súc không được kiểm soát chặt chẽ, tình
trạng vệ sinh thú y không đảm bảo. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở gia súc tăng dần theo tuổi
do thời gian và cơ hội gia súc tiếp xúc với mầm bệnh tăng dần. Khi bị nhiễm ấu
trùng, vật chủ có thể có một số triệu chứng như gầy yếu dần, đau bụng, bụng căng
to, ấn vào vùng bụng con vật có cảm giác đau, nếu nhiễm nặng có thể thấy con vật
có hiện tượng hoàng đản. Vật chủ có thể chết do thiếu máu, nội quan bị huỷ hoại
hoặc do các bệnh kế phát.
Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào công bố về thuốc điều trị
đặc hiệu bệnh do ấu trùng C. tenuicollis gây ra. Ngoài ra, việc chẩn đoán bệnh đối với
con vật còn sống rất khó khăn vì triệu chứng bệnh không điển hình. Đặc biệt, không
thể tìm ấu trùng bằng cách xét nghiệm phân do ấu trùng ký sinh trên bề mặt các khí
quan trong xoang bụng.
Ở nước ta chó được nuôi phổ biến ở nhiều tỉnh, thành trong cả nước, trong
đó có tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, chó thường được nuôi theo phương thức thả
rông, nếu chó bị nhiễm sán dây thì rất dễ phát tán trứng sán dây, làm cho các vật



2

nuôi khác và người dễ nhiễm trứng sán và mắc bệnh ấu trùng C. tenuicollis. Tại tỉnh
Thái Nguyên, việc kiểm soát giết mổ các loài gia súc vẫn còn rất khó khăn, dẫn đến
chó dễ bị bệnh sán dây T. hydatigena do ăn phải ấu trùng sán dây, đồng thời các
loài gia súc khác như trâu, bò, lợn, dê,… dễ bị bệnh ấu trùng C. tenuicollis do nuốt
phải trứng sán dây T. hydatigena.
Những vấn đề trên cho thấy, việc nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ và chế tạo
kháng nguyên để chẩn đoán bệnh do ấu trùng C. tenuicollis gây ra ở một số loài vật
nuôi, trong đó có lợn và dê, từ đó xây dựng biện pháp phòng chống thích hợp là rất
cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài: "Nghiên cứu đặc
điểm bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn và dê tại tỉnh Thái
Nguyên, đề xuất biện pháp phòng chống".
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá được tình hình nhiễm ấu trùng C. tenuicollis ở lợn và dê tại tỉnh
Thái Nguyên; Xác định được đặc điểm gây bệnh của ấu trùng C. tenuicollis ở lợn
và bệnh sán dây T. hydatigena ở chó; Xây dựng biện pháp phòng chống bệnh do
ấu trùng C. tenuicollis gây ra ở dê, lợn hiệu quả và phù hợp với điều kiện chăn
nuôi ở tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất được biện pháp phòng chống bệnh đạt
hiệu quả cao.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ của bệnh
do ấu trùng C. tenuicollis gây ra ở lợn và dê tại tỉnh Thái Nguyên, về hiệu quả của
kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh, về quy trình phòng chống bệnh hiệu quả.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng

các biện pháp phòng, trị bệnh do ấu trùng C. tenuicollis gây ra, nhằm hạn chế tỷ lệ và
cường độ nhiễm, hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra trên lợn, dê và kể cả trên người.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Là công trình đầu tiên nghiên cứu tương đối hệ thống về bệnh do ấu trùng
C. tenuicollis gây ra trên lợn và dê ở tỉnh Thái Nguyên.


3

- Nghiên cứu về đặc điểm gây bệnh của ấu trùng C. tenuicollis trên lợn - ký
chủ trung gian.
- Nghiên cứu chế tạo kháng nguyên chẩn đoán bệnh do ấu trùng C. tenuicollis
gây ra bằng phương pháp biến thái nội bì.
- Nghiên cứu biện pháp phòng, trị bệnh do ấu trùng C. tenuicollis gây ra cho
lợn, dê có hiệu quả, khuyến cáo và áp dụng rộng rãi tại các hộ gia đình nuôi lợn, dê,
chó và các loại vật nuôi khác.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Sơ lược quá trình nghiên cứu về thành phần loài sán dây ký sinh ở chó
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [11] cho biết: việc nghiên cứu sán dây ở Việt Nam
được bắt đầu từ hơn một thế kỷ trước. Cụ thể như sau:
Năm 1870, Cande lần đầu tiên mô tả loài sán dây Diphyllobothrium latum tìm
thấy ở người Nam Bộ, Việt Nam. Sau đó 10 năm mới xuất hiện một số công trình
nghiên cứu lẻ tẻ về một vài loài sán dây gây bệnh cho người. Từ đó, việc nghiên cứu về
thành phần loài sán dây ở người được chú ý hơn, đồng thời mở rộng phạm vi nghiên

cứu sang một số động vật nuôi và động vật hoang dã.
Năm 1914, Casaux đã phát hiện được ở gan người hai nang sán C. tenuicollis
của loài sán T. hydatigena ký sinh ở chó.
Năm 1925, Houdemer tiến hành nghiên cứu ký sinh trùng ở thú nuôi và thú
hoang Bắc Bộ cũng phát hiện thấy ấu trùng C. tenuicollis và loài sán Dipylidium
caninum, đồng thời tác giả đã bổ sung thêm thông tin về một số loài sán, trong đó
có loài T. hydatigena và T. pisiformis.
Năm 1967, hai nhà ký sinh trùng học người Ba Lan là Drozdz và
Malczewski đã công bố các loài sán dây ký sinh ở động vật nhai lại của 8 tỉnh miền
Bắc, trong đó có sán dây T. hydatigena.
Phan Thế Việt và cs. (1977) [47], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [10], Nguyễn Thị
Lê và cs. (1996) [24] đã công bố các loài sán dây ký sinh trên chó ở nước ta gồm:
Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans, Dipylidium caninum,
T. hydatigena, T. pisiformis, Multiceps multiceps, Echinococcus granulosus và
Mesocestoides lineatus.
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [10] cho biết: so với các nhóm giun, sán khác thì sán
dây ít được nghiên cứu hơn, những hiểu biết về thành phần loài sán dây còn chưa
được đầy đủ.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [13], tính đến thời điểm hiện tại, người
ta đã biết hơn 30 loài sán dây ký sinh ở loài ăn thịt gây bệnh cho chó, mèo, trong đó có
loài T. hydatigena. Chúng đều thuộc bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea.


5

Kết quả tổng hợp của Phạm Sỹ Lăng (2002) [18] cho thấy, đã phát hiện được
8 loài sán dây ký sinh trên chó ở miền Bắc Việt Nam.
Việc mô tả hình thái các loài sán dây này chưa đầy đủ, một số loài chưa có mô
tả trên mẫu vật Việt Nam. Cande (1870) là người đầu tiên mô tả loài sán dây
Diphyllobothrium latum tìm thấy ở người Nam Bộ. Sau này, một số nhà ký sinh trùng

học Việt Nam (Đỗ Dương Thái và Đặng Văn Ngữ, 1970; Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn
Thịnh, 1976) cho rằng, loài thuộc giống Diphyllobothrium ký sinh ở người Việt Nam
không phải là Diphyllobothrium latum mà là loài Diphyllobothrium mansoni. Tuy
nhiên, sự phán đoán này không dựa trên mẫu nên không có sự mô tả loài. Theo
Yamaguti (1959), loài Diphyllobothrium mansoni là tên đồng vật của loài
Spirometra erinacei-europaei thuộc giống Spirometra (họ Diphyllobothriidae).
Theo thống kê của Joyeux và Houdemer (1928), Nguyễn Thị Kỳ (1977), ở
mèo nhà, cầy và chó tại Hà Nội có loài Diphyllobothrium reptans ký sinh. Theo
Yamaguti, loài này thuộc giống Spirometra.
Nguyễn Thị Kỳ (2003) [11] đã xem xét lại toàn bộ vị trí phân loại, tình trạng
mẫu, tình hình nghiên cứu về từng loài sán dây và mô tả hoàn chỉnh loài Spirometra
erinacei- europaei (Rudolphi, 1819; Mueller, 1937).
Theo Vương Đức Chất và Lê Thị Tài (2004) [1], trên thế giới có khoảng 40
loài sán dây gây bệnh cho chó và các thú ăn thịt thuộc họ chó, mèo.
Cho đến nay, hệ thống phân loại sán dây đã trải qua nhiều thay đổi, song vẫn chưa
thống nhất và ổn định (Nguyễn Thị Kỳ, 2003) [11].
Theo Phan Thế Việt và cs. (1977) [48], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [11], Nguyễn
Thị Lê và cs. (1996) [24], sán dây ký sinh ở chó gồm các loài: Spirometra erinaceieuropaei, Spirometra mansonoides, Dipylidium caninum, Taenia hydatigena, Taenia
pisiformis, Echinococcus granulosus, Multiceps multiceps, Mesocestoides lineatus.
1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo chung của sán dây
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [10], (2003) [11], Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [24]
cho biết: sán dây ký sinh ở chó có những đặc điểm của lớp sán dây nói chung. Sán
có hình dải băng màu trắng hoặc trắng ngà. Cơ thể dài, dẹp theo hướng lưng bụng,
chia thành ba phần: đầu, cổ, thân (gồm những đốt sau cổ, có hình dạng và cấu tạo
khác nhau).
Đầu sán dùng để bám vào thành ruột vật chủ, nên có những hình dạng, kích
thước và các cơ quan bám đặc trưng. Chiều rộng của đầu thường chỉ nhỏ hơn 1 mm,


6


nhưng cũng có loài sán có đầu dài vài mm. Cơ quan bám nằm trên đầu bao gồm rãnh
bám hoặc giác bám, mõm, vòi và có nhiều móc. Ở một số loài sán dây trên vòi có các
móc bé xếp thành nhiều hàng. Giác bám là bộ phận đặc trưng của sán dây bậc cao.
Móc bám nằm ngay trên đầu hay ở phần cuối vòi, sắp xếp thành một hay hai hàng. Số
lượng móc ở các nhóm sán dây dao động từ vài móc đến vài trăm móc, ít khi vòi thiếu
móc. Kích thước, cấu tạo và số lượng móc cố định cho mỗi loài sán.
Cổ là những đốt sán nối tiếp sau đầu. Đốt cổ của sán dây là đốt sinh trưởng,
từ các đốt cổ sinh ra các đốt thân, cơ quan sinh sản ở các đốt cổ chưa hình thành rõ.
Thân sán dây gồm ba loại đốt. Những đốt chưa thành thục về sinh dục (ở gần
cổ) có cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ, chỉ thấy cơ quan sinh dục đực.
Những đốt thành thục về sinh dục (ở giữa thân), cơ quan sinh dục trong những đốt
sán này đã phát triển đầy đủ, có đủ cả bộ phận sinh dục đực và cái, có hệ bài tiết,
cấu tạo mỗi đốt tương tự như mỗi cơ thể sán lá, nhưng khác sán lá là không có hệ
tiêu hoá. Những đốt già (ở cuối thân sán), bên trong đốt sán chứa tử cung với vô số
trứng sán dây. Ở những đốt già, bộ phận sinh dục đực bị thoái hoá. Những đốt già
thường xuyên rời khỏi cơ thể sán và theo phân ra ngoài (đặc điểm này thấy ở những
loài sán dây thuộc bộ Cyclophyllidea).
Chiều dài của sán dây chó dao động từ 0,5 mm đến hàng chục mét. Cơ thể
sán dây được bao phủ bởi lớp biểu bì, sau đó đến lớp hạ bì, rồi đến lớp cơ vòng, cơ
dọc. Bên trong là các khí quan của sán. Sán dây chó cũng giống các loài sán dây
khác ở đặc điểm không có hệ tiêu hóa, sán lấy thức ăn bằng phương thức thẩm thấu
qua bề mặt cơ thể.
Hệ thần kinh của sán dây kém phát triển, gồm có hạch thần kinh trung ương nằm
ở đốt đầu, từ đó có các dây thần kinh chạy dọc cơ thể. Có hai dây phát triển hơn nằm bên
ngoài ống bài tiết, mỗi đốt nối với nhau bởi các cầu nối ngang.
Sán dây không có hệ hô hấp và hệ tuần hoàn, hô hấp yếm khí.
Hệ bài tiết của sán dây cấu tạo theo kiểu nguyên đơn thận, gồm 2 ống chính
từ đầu sán đi về cuối thân và thông với lỗ bài tiết. Ngoài ra, ở mỗi đốt sán còn có
những ống ngang nối liền với 2 ống chính.

Hầu hết các loài sán dây là lưỡng tính, trong mỗi đốt có cả bộ phận sinh dục
đực và bộ phận sinh dục cái phát triển ở các giai đoạn khác nhau. Sự phát triển của
hệ sinh dục theo một thứ tự nhất định: ở các đốt non cơ quan sinh dục chưa phát
triển, sau đó hình thành cơ quan sinh dục đực rồi đến cơ quan sinh dục cái. Sau khi


7
thụ tinh, cơ quan sinh dục đực teo dần, còn lại cơ quan sinh dục cái. Ở các đốt già,
cơ quan sinh dục cái chỉ còn tử cung chứa đầy trứng sán.
Hệ sinh dục đực gồm tinh hoàn, ống dẫn tinh và các tuyến sinh dục. Số lượng
tinh hoàn trong mỗi đốt có từ một đến hàng trăm và là dấu hiệu để phân loại mỗi
loài. Từ tinh hoàn có nhiều ống dẫn tinh nhỏ đi ra và hợp lại với nhau thành ống dẫn
tinh, ống này đổ vào cơ quan giao phối là lông gai. Lông gai nằm trong nang lông
gai. Phần cuối ống dẫn tinh phình ra gọi là túi tinh. Nếu túi tinh ở ngoài nang lông gai
gọi là túi tinh ngoài, nếu ở trong nang lông gai thì gọi là túi tinh trong. Lông gai dùng để
đưa vào lỗ sinh dục cái khi giao phối. Nang lông gai và lông gai ở mỗi loài có hình dạng,
kích thước và cấu tạo khác nhau.
Hệ sinh dục cái có cấu tạo phức tạp hơn, gồm có buồng trứng, ống dẫn trứng,
ootyp, tuyến noãn hoàng, túi nhận tinh, thể Melis và tử cung. Thường có hai buồng
trứng nằm giữa hoặc phía sau đốt, ít khi ở phía trước. Trong buồng trứng hình thành
các tế bào sinh dục cái (tế bào trứng). Từ buồng trứng có ống nối với âm đạo, mở ra
ở huyệt sinh dục. Ống này phình rộng ra gọi là túi nhận tinh. Trứng thụ tinh được
đưa vào ootyp. Tuyến noãn hoàng gồm nhiều bao noãn bé nằm trong nhu mô hoặc
thành khối nằm hai bên đốt hoặc phía sau buồng trứng. Từ tuyến noãn hoàng, các
chất dinh dưỡng đổ vào ootyp, giúp cho việc hình thành trứng thụ tinh. Thể Melis
tiết ra các sản phẩm cần thiết để hình thành trứng. Trong ootyp, trứng thụ tinh được
hình thành, sau đó trứng rơi vào tử cung. Cấu tạo tử cung của sán dây rất khác nhau.
Ở sán dây bậc thấp (Pseudophyllidea), tử cung là những ống cong, dẫn từ ootyp đến
lỗ ngoài (nằm ở mặt bụng của mỗi đốt). Ở những đốt sán dây này trứng được thải ra
ngoài tùy theo mức độ hình thành của trứng. Ở sán dây bậc cao (Cyclophyllidea), tử

cung kín, không có lỗ thông ra ngoài. Ở những sán dây này, các đốt già có tử cung
chứa đầy trứng và mỗi đốt thực chất biến thành một cái túi chứa trứng. Trứng được giải
phóng bằng cách nứt thành đốt sán. Quá trình này thực hiện ở môi trường ngoài, ở nơi
mà các đốt sán dây già được thải ra cùng với phân vật chủ.
Trứng sán dây bộ Cyclophyllidea hình tròn hoặc hơi bầu dục, có 4 lớp vỏ,
trong có phôi 6 móc. Còn trứng sán dây bộ Pseudophyllidea giống trứng sán lá, một
đầu có nắp (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 1999) [12].
1.1.3. Đặc điểm sinh học của sán dây T. hydatigena và ấu trùng C. tenuicollis
1.1.3.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo và ký chủ của sán dây T. hydatigena
Nguyễn Thị Kỳ (1994) [10], Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [12] cho
biết: loài T. hydatigena dài 70 - 500 cm, gồm 550 - 700 đốt rất rộng. Đầu hình


8

quả lê hay hình thận, đường kính 1 mm, vòi có 26 - 44 móc, xếp thành hai
hàng, móc hàng trên dài 0,170 - 0,022 mm, có mỏm rất cong, móc hàng dưới
dài 0,110 - 0,160 mm, có lưỡi rất cong, các giác bám gần nhau và có đường
kính 0,110 mm, cổ dài 0,500 mm. Có 600 - 700 tinh hoàn ở giữa các ống bài
tiết. Xung quanh noãn hoàng, buồng trứng, ống dẫn tinh và âm đạo không có
tinh hoàn, ống dẫn tinh có dạng túi hẹp uốn khúc nhiều, không có túi tinh.
Nang lông gai hình trụ dài 0,450 mm, rộng 0,130 mm, buồng trứng hai thùy ở
nửa dưới của đốt, cạnh phía không lỗ lớn hơn phía có lỗ, noãn hoàng là ống hẹp
kéo dài theo chiều ngang, thể Melis tròn ở giữa buồng trứng và noãn hoàng,
phần đầu âm đạo phình rộng, sau hẹp dần, tới thùy buồng trứng tạo thành túi
nhận tinh. Ở các đốt già thân tử cung có 5 - 10 nhánh ngang, mỗi đầu tự do lại
tạo thành các nhánh phụ, trứng bầu dục, dài 0,031 - 0,038 mm, rộng 0,034 0,035 mm, vỏ dày 0,004 mm.
Sán dây T. hydatigena ký sinh trong ruột non của chó, chó sói, cáo và
một số thú ăn thịt khác.
1.1.3.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo và ký chủ của ấu trùng C. tenuicollis

Ấu trùng C. tenuicollis thấy nhiều ở gan và các cơ quan trong xoang bụng
của lợn, trâu, bò, dê và nhiều loài thú khác, kể cả ở người. Ấu trùng này có dạng
bọc chứa đầy dịch trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây giống đầu sán dây
T. hydatigena trưởng thành. Đầu có móc và các giác bám, giác bám có đường kính
0,099 - 0,310 mm, có 28 - 40 móc, xếp thành hai hàng, móc hàng trên dài 0,185 0,210 mm, móc hàng dưới dài 0,126 - 0,160 mm. Ấu trùng được bọc bởi hai lớp
màng, màng ngoài bám vào thành các cơ quan trong xoang bụng của vật chủ, kích
thước của nang phụ thuộc vào nơi ký sinh của ấu trùng (Nguyễn Thị Kỳ, 1994 [10],
Nguyễn Thị Lê và cs., 1996 [24], Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 1999 [13], Nguyễn
Thị Kỳ, 2003 [11]).
Ấu trùng C. tenuicollis ký sinh trên bề mặt gan, màng mỡ chài và các cơ quan
khác trong xoang bụng của gia súc. Gia súc nhiễm ấu trùng với số lượng ít thường
không có biểu hiện triệu chứng bệnh, khi nhiễm một số lượng lớn ấu trùng thì gia súc
dễ phát bệnh và có thể chết (Johannes Kaufmann, 1996) [71].
Radfar (2005) [91] đã mô tả: đầu sán ở trong ấu trùng C. tenuicollis có 2 loại
móc bám là móc lớn và móc nhỏ. Ấu trùng C. tenuicollis ký sinh trên cừu có số
lượng móc là 15,33 ± 1,33 móc lớn và 15,44 ± 1,42 móc nhỏ. Chiều dài móc lớn là


9

199,1 ± 10,93 µm, chiều dài móc nhỏ là 134,85 ± 11,63 µm.
Thành phần hóa học và các thành phần sinh hóa trong dịch nang của ấu trùng
C. tenuicollis gồm: canxi (12 - 260 mg /100 ml), natri (130,5 - 424,3 ppm ) và kali
(12,5 - 52,5 ppm); các enzyme aspartate aminotransferase (0,131 - 23 U/L), alanine
aminotransferase (1,00 - 86,17 U/L), lactat dehydrogenase (10 - 108 U/L) và
alkaline phosphate (18 - 176 U/L) (Nath và cs., 2010) [81].
Saad và cs. (2010) [94] cho biết: màng của ấu trùng C. tenuicollis được cấu
tạo từ các nguyên bào sợi và các tế bào gốc đa năng, có thể biệt hóa thành nhiều loại
tế bào khác nhau, biểu mô vảy và tế bào không biệt hóa với các mô nhầy.
Ở độ phóng đại 10 lần, thấy ấu trùng C. tenuicollis có cấu tạo đa lớp với hình

dạng ngoằn ngoèo và các lớp có hiện tượng phân nhánh.
Ở độ phóng đại 100 lần, thấy các lớp được cấu tạo từ các tế bào khác nhau
như nguyên bào sợi, tế bào gốc đa năng, tế bào biểu mô vảy và tế bào không biệt
hóa với mô nhầy sền sệt.
Quan sát mô học, thấy các tế bào biểu mô vảy của ấu trùng có chức năng bảo
vệ và cảm giác. Lớp gelatin và các tế bào không chuyên biệt ảnh hưởng đến sự tăng
trưởng, phát triển của ký sinh trùng ở giai đoạn phôi thai. Các tế bào gốc đa năng có
khả năng biệt hóa thành nhiều loại tế bào khác nhau, giúp nang sán phát triển và
hoàn chỉnh các cơ quan cần thiết, đặc biệt là phát triển thành sán trưởng thành khi
ấu trùng C. tenuicollis vào cơ thể chó và các thú hoang khác.
Thành phần sinh hóa như protein tổng số, glucose, cholesterol, triglyceride,
acid uric và urea trong dịch lỏng của ấu trùng C. tenuicollis có vai trò rất quan trọng
cho sự trao đổi chất, sinh lý học, miễn dịch học, di truyền học và biến dị. Tỷ lệ các
thành phần có trong ấu trùng C. tenuicollis khác biệt đáng kể so với các thành phần
có trong huyết tương của ký chủ mà ấu trùng ký sinh.
1.1.3.3. Chu kỳ sinh học của sán dây T. hydatigena
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2011) [21], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [15],
sán dây trưởng thành T. hydatigena ký sinh ở ruột non chó và động vật ăn thịt
thường xuyên thải những đốt sán già theo phân ra ngoài môi trường. Khi các đốt
sán già phân hủy, trứng sán được giải phóng và phân tán ra môi trường. Nếu lợn,
trâu, bò, dê, cừu và người nuốt phải trứng sán, ở đường tiêu hóa ấu trùng 6 móc
được nở ra, xuyên qua thành ruột, theo hệ tuần hoàn về gan và các cơ quan trong
xoang bụng, di chuyển đến vị trí ký sinh, sau 2 tháng phát triển thành ấu trùng


10

C. tenuicollis. Khi vật chủ cuối cùng (chó, cáo) ăn phải ấu trùng này, sau 50 - 60
ngày ấu trùng phát triển thành sán trưởng thành ký sinh ở ruột non.
Khi chó và thú hoang nhiễm sán dây T. hydatigena, trong ruột của ký chủ, sán

dây T. hydatigena trưởng thành rụng các đốt sán già, đốt sán được đưa ra ngoài môi
trường theo phân. Một đốt sán già chứa tới hàng nghìn trứng.
Trứng sán và đốt sán già ở ngoài môi trường lẫn trong cỏ, đất, nước, thức ăn,
kể cả thức ăn dự trữ. Các ký chủ trung gian như cừu, dê, trâu, bò, hươu, nai, ngựa,
lợn ăn phải thức ăn, nước uống có lẫn trứng hay đốt sán già sẽ bị bệnh ấu trùng
C. tenuicollis. Trứng sán có khả năng gây nhiễm trong vòng vài tháng ở ngoài môi
trường tự nhiên.
Theo Bamorovat và cs. (2014) [56], sau khi vào ruột ký chủ, trứng nở ra ấu
trùng, ấu trùng qua thành ruột vào máu và di chuyển đến gan. Trong gan, ấu trùng di
chuyển qua các nhu mô gan để ra bề mặt gan và tới bề mặt các cơ quan khác trong
xoang bụng như màng treo ruột, màng mỡ chài, thận, ruột trong khoảng 30 ngày. Trên
bề mặt các cơ quan trong xoang bụng, ấu trùng hình thành các nang và lớn dần. Thời
gian ấu trùng phát triển hoàn chỉnh kéo dài 65 - 85 ngày kể từ khi gia súc nuốt phải
trứng sán dây.
Chó và các thú hoang ăn phải nội tạng có chứa ấu trùng C. tenuicollis còn
khả năng gây bệnh sẽ bị nhiễm sán dây. Ở trong đường ruột của chó hay thú hoang,
màng bọc phân hủy, giải phóng đầu sán, đầu sán bám vào thành ruột ký chủ để lấy
chất dinh dưỡng và sản sinh các đốt sán mới. Sau 6 - 8 tuần, sán dây trưởng thành
T. hydatigena bắt đầu rụng các đốt sán già (Nguyễn Thị Kim Lan, 2012) [15],.
1.1.4. Kỹ thuật sinh học phân tử trong định danh sán dây và ấu trùng sán dây
Trong nhiều thập kỷ qua, việc chẩn đoán, giám định và phân loại nhiều loại
sinh vật, trong đó có ký sinh trùng cho đến nay vẫn dựa vào hình thái học (kiểu
hình) là chính. Hiện nay, các phương pháp sinh học phân tử (kiểu gen) đã bước đầu
được ứng dụng trong chẩn đoán phân loại và lập phả hệ sinh vật. Phương pháp sinh
học phân tử đang được ứng dụng ngày càng rộng rãi và có hiệu quả trong mọi lĩnh
vực sinh học. Đó là việc sử dụng các kỹ thuật ADN (trước hết là kỹ thuật PCR) và
kỹ thuật protein để xác định chuỗi gen hay chuỗi acid amin của từng gen, cũng như
lập bản đồ gen của từng khu vực nhất định trong hệ gen của loài cần chẩn đoán, từ
đó so sánh đối chiếu với những loài khác, nhằm xác định chính xác loài mong
muốn. Nguyên lý của phương pháp phân tích ADN dựa trên việc so sánh các trình



11

tự ADN ngắn giữa mẫu chưa biết với ngân hàng gen (Genbank) bao gồm trình tự
của các loài đã biết, từ đó xác định chính xác tên loài của mẫu nghiên cứu.
Hướng sử dụng hệ gen ty thể trong nghiên cứu quan hệ loài và phả hệ được
coi là có cơ sở vững vàng nhất trong điều kiện hiện nay. Các gen của ty thể trong
cùng chủng, cùng loài, thậm chí trong các loài có quan hệ gần về sinh học có sự bảo
tồn rất cao, do vậy, bất cứ sự thay đổi nhỏ nào cũng là dấu hiệu giá trị trong giám
định và phân loại. Dựa trên hiểu biết về đặc điểm và chức năng gen Cytochrome
coxidase subunit 1 (CO1) ở các loài sán ký sinh và gây bệnh trên hệ tiêu hoá của
người và động vật, mã hóa cho protein CO1 có vai trò quan trọng trong việc vận
chuyển điện tử thực hiện phản ứng oxy hoá khử của hệ thống hô hấp tế bào. Gen này
đã được xác định về mặt cấu trúc bằng sinh học phân tử ở nhiều quốc gia trên thế
giới, trong đó có Việt Nam và đã được đăng ký trong ngân hàng gen. Mặt khác, gen
CO1 có độ bảo tồn rất cao, sự sai khác về thành phần nucleotide cũng như amino acid
cho phép kết luận được sự biến đổi về nội loài, ngoại loài, cũng như kết luận phân
loại về loài sán. Vì vậy, có thể lựa chọn gen CO1 làm chỉ thị phân tử cho việc giám
định loài sán dây của Việt Nam (Bowles và cs., 1992) [60].
Trên thế giới, nhiều loài ký sinh trùng đã được giải mã gen và đăng ký trong
ngân hàng gen, đây chính là nguồn cơ sở dữ liệu để có thể truy cập ứng dụng trong
chẩn đoán, giám định và phân loại về loài. Hơn nữa với các mẫu nghiên cứu là mẫu
trứng hoặc ấu trùng rất khó xác định chính xác loài. Do vậy, việc nghiên cứu sinh
học phân tử đối với các loài giun sán nói riêng và ký sinh trùng nói chung là hết sức
cần thiết ở nước ta hiện nay. Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử vào thực tế ngày
nay đã trở thành công nghệ do có ưu điểm về độ nhạy, độ đặc hiệu, phát hiện sớm,
thời gian xét nghiệm nhanh. Sự phát triển của công nghệ sinh học, trên nền tảng của
sinh học phân tử, cung cấp nhiều phương pháp phân tử có ý nghĩa ứng dụng lớn
trong y học và lĩnh vực thú y để phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị bệnh hiệu quả.

Phƣơng pháp PCR
PCR là một kỹ thuật được sử dụng trong sinh học phân tử để khuếch đại một
bản duy nhất hoặc một vài bản sao của một đoạn ADN, tạo ra hàng ngàn đến hàng
triệu bản của một trình tự ADN. Nó là một công cụ dễ dàng để khuếch đại một đoạn
ADN cần nghiên cứu, rất hữu ích trong chẩn đoán và giám sát các bệnh di truyền,
lĩnh vực pháp y, nghiên cứu chức năng của các đoạn ADN nghiên cứu.


12
Kỹ thuật PCR đã được sử dụng rộng rãi từ những năm đầu 1990, và hiện nay là
một kỹ thuật được sử dụng phổ biến trong các phòng thí nghiệm nghiên cứu y học và
sinh học.
* Nguyên tắc hoạt động của PCR
PCR là phản ứng xúc tác của enzym ADN polymeraza chịu nhiệt, sử dụng
nhiều nhất là Taq polymearase, trong môi trường có nồng độ ion Magie (Mg++)
thích hợp, với các thành phần dẫn chất nucleotide đầy đủ làm nguyên liệu, hai đoạn
ngắn nucleotide làm mồi (oligo hay primer). Phản ứng sẽ tiến hành tổng hợp các
đoạn ADN tương ứng trên khuôn ADN, trong giới hạn giữa các primer. Primer ở
bên trái tác động trên sợi ADN 3’-5’ được gọi là primer thuận (forward primer ký
hiệu là F). Primer ở bên phải tác động trên sợi ADN 5’-3’ được gọi là primer ngược
(reverse primer ký hiệu là R).
Sự tổng hợp ADN tăng theo cấp số 2n, sau 25 - 40 chu kì, sẽ cho số lượng
ADN là hàng triệu bản sao. Thời gian thực hiện PCR là vài giờ, với chương trình tự
động hoá, nên không tốn công sức. Hiện nay, đã có máy phân tích trình tự
nucleotide tự động (automated sequencer), nên sản phẩm PCR sau khi được tinh
sạch sẽ được phân tích ngay rất thuận lợi cho nghiên cứu.
Hầu như tất cả các phản ứng PCR sử dụng một enzyme ADN polymerase
chịu nhiệt, như Taq polymerase (một loại enzyme ban đầu được phân lập từ vi
khuẩn Thermus aquaticus). ADN polymerase phân lập từ T. aquaticus ổn định ở
nhiệt độ cao, lại hoạt động ngay sau khi biến tính ADN, do đó không cần phải thêm

polymerase ADN mới sau mỗi chu kỳ. Điều này cho phép thực hiện một quá trình
chu kỳ nhiệt tự động để khuếch đại ADN. Polymerase ADN này ráp lại thành một
sợi ADN mới từ các khối ADN, các nucleotide, bằng cách sử dụng ADN sợi đơn
làm khuôn mẫu và mồi, đó là các thành phần cần thiết cho khởi đầu của sự tổng hợp
ADN. Đa số các phương pháp PCR sử dụng chu kỳ nhiệt, tức là, luân phiên làm
nóng - mát các mẫu PCR qua một loạt các bước nhiệt đã được xác định.
Mỗi chu kỳ PCR bao gồm ba giai đoạn có nhiệt độ khác nhau (hình 1.1):
 Gây biến tính (denaturation) ở 90 - 95oC. Trong giai đoạn biến tính phân tử
ADN khuôn mẫu ở dạng xoắn kép được tách thành hai sợi đơn (single strands).
 Gắn primer (annealing) ở 40 - 65oC. Trong giai đoạn này các primer gắn
vào các vị trí có trình tự tương đồng ở ADN khuôn mẫu. Các liên kết ion tạo thành
một đoạn nhỏ (các primer đã lắp ráp chính xác) và trên các đoạn nhỏ ADN sợi đôi
đó (khuôn mẫu và primer) enzyme Taq polymerase có thể bắt đầu quá trình sao
chép khuôn mẫu.


13

 Kéo dài phân tử (extension) ở 70 - 72oC. Đây là khoảng nhiệt độ tối thích
cho Taq polymerase tiến hành tổng hợp ADN bắt đầu từ các vị trí có primer theo
chiều 5’-3’.
 Để kiểm tra ADN được tổng hợp hay chưa, lấy từ ống phản ứng khoảng
5 µl sản phẩm và điện di trong gel agarose có pha sẵn ethidium bromide (50
µl/ml) hoặc ngâm gel trong dung dịch ethidium bromide sau khi điện di và kiểm
tra băng ADN đặc hiệu dưới UV. Thông thường để xác định phân tử lượng của
sản phẩm người ta điện di ADN MW marker trong một hoặc hai làn bên cạnh các
sản phẩm PCR.

Hình 1.1. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của PCR
M: dấu thang phân tử lượng; S: sản phẩm PCR được điện di trong gel agarose,

nhuộm bằng ethidium bromide và kích thích bằng UV


14

Các kỹ thuật phân tử đã được ứng dụng trong định loại và phân tích tiến hóa
của sán dây từ những năm đầu 1990 (Bowles và cs., 1992 [60]; 1995 [61]; Okamoto
và cs. 1995 [85]). Các chỉ thị phân tử được sử dụng bao gồm các đoạn gen nhân và
gen ti thể, chúng có ích rất lớn trong việc phân biệt các taxon có quan hệ gần, đặc
biệt là những loài khó phân biệt bằng hình thái học truyền thống (Hebert và cs..
2003 [70]; Avise, 2004 [54]). Đặc biệt, chỉ thị gen ty thể mtADN là chỉ thị hấp dẫn
của đa dạng sinh học phân tử bởi vì nó không tái tổ hợp, di truyền theo dòng mẹ,
tiến hóa nhanh, không liên kết và có nhiều bản trong mỗi tế bào (Avise, 2000 [53];
2004 [54]). Nó đã trở thành một công cụ phổ biến cho nghiên cứu phát sinh loài và
định loài, dẫn đến rất nhiều thông tin có thể so sánh trong cơ sở dữ liệu (Avise,
2004 [54], Savolainen và cs. 2005 [97]). Gen ty thể đã được áp dụng rộng rãi trong
các nghiên cứu về sán dây kể từ khi Bowles và cs. (1992) [60] lần đầu tiên sử dụng
một vùng của gen CO1 để mô tả các mẫu sán sây Echinococcus.
1.1.5. Một số đặc điểm bệnh ấu trùng C. tenuicollis và bệnh sán dây T. hydatigena
1.1.5.1. Bệnh ấu trùng C. tenuicollis
* Đặc điểm dịch tễ bệnh ấu trùng C. tenuicollis
Lợn, động vật hoang dã và người đều cảm nhiễm trứng sán dây
T. hydatigena và mắc bệnh do ấu trùng C. tenuicollis gây ra. Gia súc và người
nhiễm ấu trùng C. tenuicollis do nuốt phải trứng hoặc đốt sán dây T. hydatigena
do chó bệnh thải ra ngoại cảnh. Tỷ lệ nhiễm bệnh phụ thuộc vào phương thức chăn
nuôi; số lượng, tỷ lệ chó bị nhiễm sán dây T. hydatigena. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng
C. tenuicollis tăng dần theo tuổi của gia súc, vì gia súc nuôi càng lâu thì cơ hội tiếp
xúc với mầm bệnh càng nhiều nên tỷ lệ nhiễm bệnh càng cao (Nguyễn Thị Kim
Lan, 1999) [13].
Phan Địch Lân và cs. (2002) [23] cho biết: bệnh ấu sán cổ nhỏ do ấu trùng

C. tenuicollis gây ra thấy phổ biến khắp các vùng. Tỷ lệ dê mắc bệnh cao hay thấp
phụ thuộc vào số lượng chó nuôi ở các địa phương, các tỉnh trung du miền núi phía Bắc
như Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lai Châu... số lượng chó nuôi
nhiều nên dê nhiễm ấu sán cổ nhỏ tương đối phổ biến (21,12%), có trường hợp nhiễm
rất nặng (35 ấu sán/dê). Tỷ lệ nhiễm C. tenuicollis tăng lên theo tuổi dê.


×