Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty vận tải và đại lý vận tải thời kỳ 1997-2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.36 KB, 17 trang )

tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty vận tải và
đại lý vận tải thời kỳ 1997-2000

I. Tổng quan về công ty vận tải và đại lý vận tải
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Vận tải và Đại lý vận tải là doanh nghiệp nhà nớc thuộc Tổng công
ty xuất nhập khẩu và chế biến nông sản Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
Công ty có tiền thân là đội xe vận tải thuộc công ty thiết bị phụ tùng cơ
khí nông nghiệp - bộ nông nghiệp trong thời gian từ năm 1967 1973, với
nhiệm vụ chính là vận chuyển máy móc thiết bị theo điều chuyển nội bộ của
công ty.
Năm 1973 công ty thiết bị phụ tùng cơ khí nông nghiệp chuyển về tổng cục
trang bị kỹ thuật - Bộ nông nghiệp, đội xe vận tải đợc phát triển thành xí nghiệp
vận tải nông nghiệp thuộc tổng cục trang bị kỹ tht - Bé n«ng nghiƯp víi nhiƯm
vơ vËn chun trang thiết bị kỹ thuật và các vật t nông nghiệp theo lệnh điều
chuyển của Tổng cục trang bị kỹ thuật và của Bộ nông nghiệp.
Năm 1986 ban đại lý Bộ nông nghiệp sát nhập vào với xí nghiệp vận tải
nông nghiệp, Công ty Vận tải và Đại lý vận tải đợc thành lập, công ty trực tiếp
thuộc quản lý của bộ nông nghiệp, với nhiệm vụ chủ yếu vẫn là vận chuyển
trang thiết bị, vật t nông nghiệp theo các chỉ tiêu, điều động của Bộ nông nghiệp,
ngoài ra còn tổ chức làm đại lý vận tải cho các đơn vị khác trong và ngoài bộ
nông nghiệp. Cùng với công cuộc đổi mới, xoá bỏ chế độ bao cấp, thực hiện chế
độ tự chủ hạch toán kinh doanh, các hoạt động vận tải theo chỉ tiêu, điều động từ
cấp trên dần dần không còn, Công ty Vận tải và Đại lý vận tải đà nhanh chóng
thích ứng với các điều kiện kinh doanh mới, dần tự khẳng định đợc vị trí của
mình trong lĩnh vực cung ứng, tổ chức các dịch vụ vận tải và mở rộng các hoạt
động sản xuất kinh doanh khác.
Năm 1993 công ty đợc chính phủ cho phép thành lập lại theo nghị định 388/
HĐBT.
Năm 1996 theo chủ trơng sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà níc cđa chÝnh


phđ, c«ng ty chun vỊ trùc thc Tỉng công ty xuất nhập khẩu và chế biến
nông sản.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty có các chức năng, nhiệm vụ chính sau đây:


- Kinh doanh vận tải hàng hoá bằng ô tô. Đây là chức năng nhiệm vụ chính
của công ty ngay từ ngày đầu thành lập. Công ty tổ chức hoạt động kinh doanh
vận tải ô tô bằng các hình thức:
+ VËn chun tõ kho tíi kho giao nhËn hµng.
+ VËn chuyển trung chuyển từ kho tới các địa điểm trung chuyển( ga, cảng )
hoặc từ các địa điểm trung chuyển tới kho giao hàng.
- Đại lý vận tải hàng hoá bằng các phơng tiện đờng sắt, đờng bộ, đờng thuỷ.
Đây là lĩnh vực hoạt động kinh doanh mà công ty đà có nhiều năm kinh nghiệm
và là hoạt động mang lại uy tín cao của công ty trên thơng trờng trong nhiều
năm qua. Công ty tổ chức công tác này dới nhiều hình thức phong phú:
+ Đại lý vận tải giao nhận toàn phần từ kho tới kho với sự kết hợp nhiều hình
thức vận chuyển khác nhau.
+ Đại lý vận tải và giao nhận từng phần.
+ Đại lý giao nhận tại các đầu trung chuyển.
+ Đại lý vận tải và giao nhận trung chuyển.
+ Đại lý vận tải bằng ô tô.
- Đại lý phân phối và bảo hành ô tô SUZUKI.
- Kinh doanh thơng nghiệp và một số mặt hàng khác.
3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh và bộ máy tổ chức của công ty
3.1 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Công ty hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực:
-

Vận tải hàng hoá bằng ô tô


Đại lý vận tải hàng hoá bằng các phơng tiện đờng bộ, đờng sắt, đờng
thuỷ, container
-

Đại lý bán hàng ô tô, bảo hành, sửa chữa ô tô các loại

Kinh doanh thơng nghiệp bán buôn, bán lẻ vật t, sản phẩm nông
nghiệp, công nghiệp thực phẩm.
Với đặc thù kinh doanh công ty có địa bàn hoạt động rộng trên phạm vi cả
nớc.
3.2 Bộ máy tổ chức và chức năng của các bộ phận
Công ty tỉ chøc s¶n xt, kinh doanh theo hƯ thèng trùc tuyến, chức năng.
Bộ máy tổ chức của công ty bao gồm:
+ Ban giám đốc: Gồm Giám đốc - quản lý điều hành chung và 03 phó giám
đốc: 01 phó giám đốc phụ trách tài chính và đại lý vận tải, 01 phó giám đốc phụ


trách hành chính và kinh doanh tổng hợp, 01 phó giám đốc phụ trách kế hoạch
và trung tâm vận tải.
+ Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm các thủ tục hành chính của
Công ty nh công văn, giấy tờ, sổ lao động, bảo hiểm y tế...
Bảo quản và sử dụng con dấu đúng quy định do Giám đốc phân công.
Mua sắm quản lý các thiết bị hành chính, văn phòng phẩm, thanh toán tiền điện
nớc, chi phí vặt.
Bảo vệ tài sản, đảm bảo môi trờng sạch đẹp trong toàn bộ Công ty.
+ Phòng kế hoạch: có chức năng tham mu cho Giám đốc công ty về xây
dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, tổng hợp các kế hoạch bộ phận để xây
dựng kế hoạch chung của toàn công ty, theo dõi và thống kê báo cáo tình hình
thực hiện kế hoạch của công ty. Tham mu cho ban Giám đốc về việc ký kết các

hợp đồng và xây dựng các phơng án thực hiện các hợp đồng đà ký kết. Tham gia
vào công tác quản lý phơng tiện vận tải, cùng các phòng chức năng xây dựng
các phơng án khoán vận tải ô tô. Theo dõi, giám sát toàn bộ hoạt động đại lý
vận tải. Tổ chức thực hiện một phần việc về đại lý vận tải khu vực phía Bắc và
khu vực Bắc trung bộ. Phòng trực tiếp quản lý 02 tổ giao nhận và trạm đại diện
tại TP Vinh. Thực hiện một phần công việc đối chiếu, thanh quyết toán các hợp
đồng đại lý vận tải.
+ Phòng kế toán: Công ty đà đào tạo và thu nạp đội ngũ cán bộ làm công tác
kế toán có ®đ kiÕn thøc thùc hiƯn tèt c¸c chÕ ®é kÕ toán mà nhà nớc đà ban
hành. Hạch toán kế toán với t cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống các
công cụ quản lý kinh tế, tài chính giúp các nhà sản xuất kinh doanh, các tổ chức
hành chính sự nghiệp thông qua công cụ kế toán nắm đợc hiệu quả sản xuất,
kinh doanh tình hình tài chính của đơn vị mình để sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, các nguồn tài chính. Nó là những công cụ quan trọng để chỉ đạo điều
hành vĩ mô nền kinh tế. Trong thời kỳ nền kinh tế đợc quản lý theo cơ chế kế
hoạch hoá tập trung, kế toán đà phát huy vai trò của mình một cách tích cực,
thực sự là một trong các công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế tài chính của
các đơn vị cơ sở và cơ quan nhà nớc.
Để kế toán đi vào ổn định vấn đề bức bách đặt ra là phải triển khai một
cách nhanh chóng, hệ thống kế toán doanh nghiệp và chế độ kế toán các hộ kinh
doanh do bộ tài chính mới ban hành, để khắc phục khiếm khuyết của hệ thống
chế độ kế toán doanh nghiệp và chế độ kinh doanh cũ, để kế toán doanh nghiệp
mới phát huy đợc tính tích cực của nó trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc, theo định hớng xà hội chủ nghĩa. Đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm


công tác kế toán để có đủ kiến thức thực hiện tốt các chế độ kế toán nhà nớc ban
hành và nghiên cứu để đề ra kế toán cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của
đơn vị.
Tổ chức công tác kế toán hợp lý và khoa học, phù hợp với đặc điểm sản

xuất kinh doanh của đơn vị, nhằm phát huy vai trò của kế toán là một yêu cầu
quan trọng đối với doanh nghiệp. Căn cứ vào quy mô đặc điểm sản xuất, kinh
doanh yêu cầu của công tác quản lý tài chính, căn cứ vào khối lợng công việc kế
toán và số lợng kế toán công ty đà tổ chức bộ máy kế toán thích hợp.
Hiện nay trong công tác hạch toán kế toán của các doanh nghiệp kể cả
thành phần kinh tế quốc doanh cũng nh thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thờng có 3 hình thức tổ chức bộ máy kế toán là : Tập trung - phân tán - kết hợp
vừa tập trung vừa phân tán.
Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung
Với hình thức này mọi công việc kế toán đều tập trung về phòng kế toán,
nh phân loại chứng từ , kiểm tra chứng từ ban đầu, lập bảng kê, định khoản kế
toán, ghi sổ tổng hợp, sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, lập các báo biểu kế toán ... Hình thức này tiện lợi là giúp cho công tác
quản lý kinh tế tài chính một cách kịp thời.
+ Phòng kinh doanh: Có chức năng chính là tổ chức các hoạt động về kinh
doanh tổng hợp. Phòng trực tiếp quản lý cửa hàng bán và giới thiệu, trạm bảo
hành và sửa chữa xe SUZUKI, bộ phận sản xuất đồ gia dụng và gia công các sản
phẩm về gỗ. Phòng tham gia một phần trong hoạt động sản xuất đại lý vận tải.
+ Trung tâm vận tải và đại lý vận tải: Quản lý toàn bộ phơng tiện vận tải của
công ty, khai thác bến bÃi và xởng sửa chữa xe, tổ chức đại lý bán hàng và cung
ứng các sản phẩm dầu nhờn Shell, tổ chức vận chuyển ô tô đờng ngắn và đờng
trung, hỗ trợ đắc lực trong việc vận chuyển trung chuyển hàng của các hợp đồng
đại lý vận tải. Phơng tiện vận tải đựoc chia thành các đội xe theo tính chất quản
lý: đội xe khoán và đội xe điều động.
+ Chi nhánh công ty tai TP Hồ Chí Minh: Gồm bộ phận nghiệp vụ, đội giao
nhận hàng hoá, đội xe vận tải. Chi nhánh là đầu mối quan trọng trong việc giúp
lÃnh đạo công ty khai thác các nguồn hàng đại lý vận tải đờng dài Nam Bắc
và tổ chức thực hiện các hợp đồng đại lý vận tải của công ty.
+ Trạm đại diện tại TP Đà nẵng: Bộ phận nghiệp vụ và giao nhận, ®éi xe vËn
t¶i. Cã nhiƯm vơ tỉ chøc thùc hiƯn các hợp đồng đại lý tại khu vực miền Trung,
giúp lÃnh đạo công ty khai thác các nguồn hàng tại khu vùc.



+ Trạm đại diện tại TP Vinh: bộ phận giao nhận, đội xe vận tải. Chủ yếu tổ
chức giao nhận hàng hoá và vận chuyển hàng tại kế hoạchu vực TP Vinh.
+Trạm đại diện tại cửa khẩu Tân thanh Lạng Sơn: Khu kho đông
lạnh, kiốt giới thiệu sản phẩm, bộ phận giao nhận hàng hoá và vận chuyển
hàng hoá tại khu vực cửa khẩu với Trung Quốc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty:
(trang bên)

Giám đốc công ty

Phó giám đốc

Phòng HCTC

Phòng
KD

Phó giám đốc

Phòng KTTV

Phòng
KH

Phó giám đốc

Trung tâm VT CN TP HCM Trạm ĐN


Trạm
LS

Trạm bảo hành xe Suzuki
CH bán xe Suzuki
Tổ giao nhậnĐại diện tại VinhCác tổ giao nhận Xởng sửa chữa Các đội xe Đại lý bán Shell

4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Vận tải và Đại lý vận tải .
Công ty tổ chức sản xuất kinh doanh theo chiến lợc đa dạng hoá lĩnh vực
kinh doanh với mục đích tạo đủ công việc làm cho toàn bộ cán bộ công nhân


viên trong công ty, trong đó kinh doanh vận tải ô tô và đại lý vận tải là hai mặt
hoạt động chính của công ty.
4.1 Về sản xuất vận tải ô tô:
Kinh doanh vận tải ô tô là nhiệm vụ chính của công ty từ ngày đầu thành
lập. Trong thời gian từ năm 1990 trở về trớc hoạt động vận tải ô tô của công ty
đựơc tổ chức theo hình thức bao cấp, tập trung, thực hiện các chỉ tiêu vận
chuyển theo kế hoạch điều động. Từ năm 1990 cùng với việc xoá bỏ chế độ bao
cấp, chuyển sang chế độ tự hạch toán kinh doanh, để phát huy tính tự chủ trong
khai thác kinh doanh, công ty đà triển khai thực hiện phơng án khoán nộp doanh
thu cho lái xe, các phòng chức năng quản lý, theo dõi và hỗ trợ khai thác chân
hàng vận chuyển cho xe hoạt động. Thời gian đầu việc thực hiện theo phơng
thức khoán phơng tiện thực hiện khá tốt, nhng sau đà bộc lộ một số nhợc điểm:
- Với đặc thù của vận tải ô tô là phân tán, rộng khắp nên việc quản lý ph ơng
tiện hoạt động theo phơng thức tập trung tỏ ra kém hiệu quả, bộ phận quản lý
không theo dõi đợc hoạt động của nhiều phơng tiện, tình trạng nợ khoán phát
sinh.
- ý thức bảo quản, khai thác phơng tiện của nhiều lái xe kém, dẫn đến
tình trạng phơng tiện bị khai thác triệt để, nhng không đợc đầu t đúng mức,

nhiều xe bị xuống cấp nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn đến tài sản của công ty.
Nhận thức đợc các vấn đề nêu trên, từ năm 1994 công ty đà tổ chức lại hoạt
động vận tải ô tô dới nhiều hình thức khác nhau:
Khoán doanh thu đối với những lái xe thực hiện tốt phơng án giao
khoán phơng tiện.
vốn.

Khoán tận thu đối với các phơng tiện xuống cấp, cũ.
Chuyển nhợng phơng tiện cho lái xe cùng khai thác theo hình thức góp

Sửa chữa, đầu t mới phơng tiện để tổ chức đội xe điều động, quản lý
tập trung, khai thác vận chuyển tuyến đờng ngắn, đờng trung theo các hợp đồng
của công ty và hỗ trợ cho sản xuất đại lý vận tải. Hiện nay công ty có đội xe
điều động ở hai đầu Bắc, Nam với tổng số 21 đầu xe các loại.
Tuy nhiên hiện nay trong hoạt động vận tải ô tô vẫn còn bộc lộ một số khó
khăn yếu kém sau đây:
-

Việc quản lý phơng tiện còn cha chặt chẽ, thiếu khả năng nhanh, nhạy.

Việc khai thác phơng tiện kém hiệu quả do cha khai thác đợc các
nguồn hàng vận chuyển hai chiều.


-

Các chi phí quản lý và các chi phí khác còn cao.

Năng lực phơng tiện còn hạn chế trong việc tổ chức thực hiện các hợp
đồng vận tải và đại lý vận tải.

4.2 Về sản xuất đại lý vận tải
Công ty tổ chức hoạt động sản xuất đại lý vận tải dới hai hình thức chính là
đại lý vận tải ô tô và đại lý vận tải và giao nhận toàn phần từ kho tới kho.
Đây là hoạt động trọng điểm của công ty trong những năm vừa qua, sản xuất đại
lý vận tải đà đạt gần 80% doanh thu và 85% lợi nhuận của công ty. Công ty đÃ
ký đợc các hợp đồng đại lý vận tải và đại lý vận tải giao nhận liên tục trong
nhiều năm với một số đơn vị chủ hàng lớn, tạo đợc nguồn hàng vận chuyển ổn
định là tiền đề quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch của công ty. Ngoài các
nguồn hàng lớn, ổn định công ty còn tích cực khai thác các nguồn hàng nhỏ, lẻ
để bổ xung cho các biến động của các nguồn hàng lớn. Sản xuất đại lý vận tải
của công ty có các đặc điểm chính là:
Phụ thuộc vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ của các đơn
vị chủ hàng.
Trong tổ chức sản xuất, thực hiện phải sử dụng chủ yếu các phơng tiện
công cộng nh các phơng tiện đờng sắt, đờng biển ... nên còn bị động, đôi khi
còn cha đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng trong thời kỳ cao điểm, làm
giảm khả năng cạnh tranh.
Ngoài hai hình thức chính trong sản xuất đại lý vận tải công ty còn tích cực
khai thác, tổ chức các hình thức đại lý vận tải khác nh: đại lý vận tải trung
chuyển, đại lý giao nhận hàng hoá vận tải . . .
4.3 Về kinh doanh tổng hợp
Công ty đà tích cực tổ chức kinh doanh dới nhiều hình thức khác nhau nh:
khai thác kho bÃi hiện có, tổ chức đại lý bán hàng và bảo hành xe ô tô SUZUKI,
đại lý bán dầu Shell, sản xuất đồ gỗ gia dụng, đóng kệ, giá để hàng . . . Tuy
nhiên trong công tác kinh doanh tổng hợp công ty cha xây dựng đợc bộ máy
hoạt động phù hợp, nhạy bén với thị trờng nên chủ yếu mới chỉ làm đại lý bán
hàng là chính.
4.4 Về kinh doanh xuất nhập khẩu:
Trong lĩnh vực này đến năm 1998 công ty mới thành lập. nhng do cha có
kinh nghiệm, quan hệ còn nhiều hạn chế trong kinh doanh nên kế hoạch và hiệu

quả kinh doanh thấp. Công ty đà cố gắng tìm thị trờng nhng vẫn còn gặp nhiều
khó khăn.


II. Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty Vận tải và Đại
lý vận tải thời kỳ 1997-2000.
Là đơn vị kinh tế hạch toán kinh doanh độc lập, công ty phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Với những
chức năng nhiệm vụ đợc giao, trên tinh thần duy trì hoạt động sản xuất, đảm bảo
đời sống cho cán bộ công nhân viên, hoàn thành các nghĩa vụ với nhà nớc công
ty đà tích cực, chủ động khai thác các nguồn hàng, phát huy những lợi thế, khắc
phục các khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1. Nội dung kế hoạch kinh doanh của công ty vận tải và đại lý vận tải thời kỳ
1997-2000.
Các chỉ tiêu kế hoạch:

1999
STT

Các chỉ tiêu

Đơn vị tính
Tấn

2000

1997

1998


45.ooo

41.000

62.000

35.000

14 ooo

12.000

9.500

5.000

200

236

240

230

1

K/L hàng hoá vận chuyển ô tô

2


K/L hàng hoá luân chuyển ô tô

Nghìn tấnkm

3

Khối lợng hàng hoá đại lý

Nghìn tấn

4

Tổng doanh thu

Triệu đ

54.000

59.000

62.500

54.000

4.1

Doanh thu vận tải ô tô

Triệu đ


3.800

3.500

3.500

1.600

4.2

Doanh thu đại lý vận tải

Triệu đ

48.200

51.800

53.000

49.400

4.3

Doanh thu kinh doanh tổng hợp

Triệu đ

2.000


3.700

6.000

3.000

5

Hoa hồng đại lý vận tải

Triệu đ

3.000

3.800

3.000

2.500

6

Tổng chi phí

Triệu đ

53.250

58.100


61.800

51.000

7

Lợi nhuận

Triệu đ

750

900

700

300

8

Nộp ngân sách

Triệu đ

1.200

1.240

1.200


1.000

9

Tổng số lao động

Ngời

145

152

158

115

10

Thu nhập bình quân tháng

Nghìn đ

850

1.050

1.100

1.150



Nội dung kế hoạch kinh doanh của công ty vận tải và đại lý vận tải thời kỳ
1997-2000.
Các chỉ tiêu kế hoạch thời kỳ 1997-2000 của công ty dựa trên cơ sở thực tế
của việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của những năm trớc đó. Cụ thể
nh sau:
Về đại lý vận tải: Đây là hoạt động chủ yếu của công ty trong cả thời
kỳ nên cần đợc quan tâm một cách đúng mức hơn. Biện pháp chủ yếu là tích cực
khai thác các nguồn hàng mới, duy trì các chân hàng truyền thống. Tìm biện
pháp tổ chức vận chuyển hợp lý hoá, tiết kiệm chi phí giảm giá thành, giảm hao
hụt hàng hoá, nâng cao uy tín với khách hàng và năng lực cạnh tranh chú trọng
phơng thức vận chuyển bằng container. Quan hệ và kết hợp chặt chẽ với các chủ
phơng tiện chủ lực để chủ động phơng tiện để đáp ứng kịp thời nhu cầu của
khách hàng. Phát triển các dịch vụ bảo quản, phân phối...cùng với dịch vụ vận
chuyển và dịch vụ tiếp nhận vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu.
Về vận tải ô tô: Tiếp tục đầu t duy trì lực lợng phơng tiện vận tải ô tô,
tìm các biện pháp huy động vốn đầu t hoặc liên kết, liên doanh đổi mới phơng
tiện vận tải tạo thế chủ động trong kinh doanh. Để đảm bảo năng lực vận chuyển
và đa dạng hoá chủng loại phơng tiện từng bớc đầu t thêm phơng tiện mới xe tải
loại 2,5 tấn đến 10 tấn và xe đầu kéo phục vụ vận chuyển container cho hai đầu
bắc nam.
Mở rộng việc vận chuyển ô tô trên các tuyến đờng ngắn và trung bình theo
phơng thức điều động và liên kết để hỗ trợ tốt cho đại lý vận tải, phát huy hết
khả năng của các phơng tiện hiện có. Chú trọng công tác đảm bảo kỹ thuật duy
trì tỷ lệ đầu xe hoạt động cao.
Về kinh doanh tổng hợp: Tìm kiếm thêm mặt hàng, thị trờng kinh
doanh mới đa dạng các mặt hàng.
Về kinh doanh xuất nhập khẩu: Cải tiến tổ chc sản xuất , hoàn thiện bộ
máy đảm bảo đủ khả năng thích ứng với tình hình khai thác thị trờng để đảy
mạnh công tác xuất nhập khẩu. Tìm kiếm bạn hàng và thi trờng ổn định, tiến từ

nhập khẩu uỷ thác đến tự kinh doanh xuất nhập khẩu. Các biện pháp khác: Củng
cố và hoàn thiện về tổ chức lao động và tổ chức sản xuất phù hợp với tình hình
sản xuất mới của công ty.Đào tạo và bồi dỡng đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực
trình độ làm lòng cốt kế cận. Duy trì các các hoạt động của các đoàn thể quần
chúng, phát động các phong trào thi đua thờng xuyên để làm động lực thúc đẩy


sản xuất kinh doanh. Cải thiện thêm một bớc nữa ®iỊu kiƯn lµm viƯc vµ thu nhËp
cđa ngêi lao ®éng.
Trong thời kỳ này công ty cần cố gắng thực hiện tốt các mục tiêu kế
hoạch đề ra để phát triển sản xuất kinh doanh tìm ra những hớng kinh
doanh mới phù hợp với xu thế phát triển chung của cả nớc.
2. Tình hình thực hiện các mục tiêu đặt ra trong kế hoạch 1997-2000 .
2.1 Một số kết quả đạt đợc của công ty trong những năm gần đây.
Trong nhiều năm liền công ty vận tải và đại lý vận tải là đơn vị hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành các nghĩa vụ với nhà nớc, ổn định công
việc làm cho cán bộ công nhân viên, thu nhập bình quân của ngời lao động trong
công ty đợc đảm bảo, năm sau cao hơn năm trớc. Năm 1997 công ty đà vinh dự
đợc nhà nớc trao tặng huân chơng lao động hạng III. Sau đây là một số số liệu
công ty đà đạt đợc trong vài năm gần đây:

Các chỉ tiêu về hiện vật
Các chỉ tiêu

Năm 1997

1.K/L hàng hoá vận
chuyển ô tô

Năm 1999


Năm 1998

Đơn vị tính

Năm 2000

Kế
hoạch
45.000

Thực
hiện
46.000

Kế
hoạch
41.000

Thực
hiện
51.500

Kế
hoạch
62.000

Thực
hiện
64.000


Kế
hoạch
35.000

Thực
hiện
71.974

14.000

14.800

12.000

11.600

9.500

9.600

5.000

10.629

200

230

236


237

240

250

230

233

Tấn

2.K/L hàng hoá
luân chuyển ô tô

Nghìn tấnkm

3.Khối lợng hàng
hoá đại lý

Nghìn tấn

Qua bảng phân tích các chỉ tiêu hiện vật ta thấy trong năm 1997 thì tổng
khối lợng hàng hoá đại lý vận tải của việc thực hiện so với kế hoạch là tăng 15%
( 15% = 230Nghìntấn /200Nghìntấn ). Công ty đà tiến hành hạch toán báo sổ tại
trung tâm vận tải để phát huy tính tự chủ, năng động của cán bộ , nhân viên và
tinh thần giữ xe tốt, lái xe an toàn của mỗi công nhân đội xe. Đội xe điều
động đà đi vào hoạt động có hiệu quả, tình trạng nợ khoán của các lái xe ở đội
xe giảm, đa số các công nhân lái xe đà thực hiện đầy đủ đúng theo cơ chế khoán

của công ty. Sang đến năm 1998 là năm hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn
của công ty, thị trờng luôn biến động tiêu cực do ảnh hởng của khủng hoảng tài
chính tiền tệ khu vực. Nhng nhìn chung công ty vẫn đạt đợc các chỉ tiêu kế


hoạch đề ra nên chỉ tiêu khối lợng vận chuyển hàng hoá bằng ôtô đà tăng 12%
năm 1998( 51.500tấn/46.000tấn) so sánh với tình hình thực hiện năm
1997.Năm 1999 và năm 2000 công ty khai thác thêm một số chân hàng vận
chuyển mới nh bột ngọt Vedan với phơng thức đại lý vận chuyển, lu kho và phân
phối hàng, các chân hàng cũ vẫn đợc duy trì, do vậy tình hình sản xuất vẫn đợc
duy trì ổn định và có phơng hớng phát triển trong các năm tới.

Các chỉ tiêu giá trị
Các chỉ tiêu

Năm 1997

Năm 1998

Kế
hoạch
-

Thực
hiện
-

Kế
hoạch
-


3.000

3.800

3.800

Năm 1999

Năm 2000

Thực
hiện
-

Kế
hoạch
350

Thực
hiện
400

Kế
hoạch
900

Thực hiện

3.500


3.000

3.800

2.300

2500

Đơn vị tính

1. Kim nghạch
XNK
2.Hoa hồng đại
lý vận tải

1.000

USD
Triệu đ

Trong các năm 1997và 1998 công ty cha tiến hành hoạt động xuất nhập
khẩu. Nhng đến năm 1999 và năm 2000 thì hoạt động này đà góp một phần
quan trọng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Về hoa hồng đại lý
vận tải tăng 26,7% năm 1997, nhng đến năm 1998 thì chỉ đạt
92,1%(3.500Triệuđ/3800Triệuđ) kế hoạch đề ra. Sang đến năm 2000 thì các chỉ
tiêu kế hoạch đề ra vẫn đợc thực hiện một cách có hiệu quả. Hoa hồng đại lý vận
tải cũng là một lĩnh vực kinh doanh đem lại lợi nhuận cho công ty trong các năm
qua nên cần có kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo.
Hớng phát triển của công ty trong các năm tới là mở rộng quy mô xuất nhập

khẩu khi đà xây dựng xong cửa khẩu Tân Thanh Lạng Sơn. Xuất khẩu các
mặt hàng nông sản và thực phẩm đà qua sơ chế theo các chỉ tiêu của tổng công
ty và tiến tới tự tìm bạn hàng và trao đổi các mặt hàng mà mình không thể sản
xuất trong nớc, më réng thÞ trêng xuÊt nhËp khÈu sang Trung Quèc và các nớc
trong khu vực.

Bảng : Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thời kỳ19972000 so sánh với kế hoạch đặt ra.


Các chỉ tiêu

Đơn
tính

vị

Năm 1997

Năm 1998

Năm 1999

Năm 2000

Kế
hoạch

Thực
hiện


Kế
hoạch

Thực
hiện

Kế
hoạch

Thực
hiện

Kế
hoạch

Thực
hiện

Triệu đ

54.000

57.400

59.000

58.000

62.500


66.000

54.000

54.000

Triệu đ

3.800

4.400

3.500

3.500

3.500

3.600

1.600

2.600

Triệu đ

48.200

51.100


51.800

53.500

53.000

54.400

49.400

45.000

Triệu ®

2000

1.900

3.700

7.000

6.000

10.600

3.000

11.000


1.000®

-

-

-

-

1.200

1.400

7.500

8.000

TriƯu ®

53.250

56.500

58.100

57.400

61.800


65.570

51.000

53.500

TriƯu ®

750

900

900

600

700

430

300

500

TriƯu ®

1.200

1.230


1.240

1.240

1.200

1.300

1.000

1.300

145

145

152

152

158

158

115

115

850


1.000

1.050

1.050

1.100

1.100

1.150

1.150

1.Tỉng doanh thu
1.1 Doanh thu vËn t¶i ô tô
1.2 Doanh thu đại lý vận tải
1.3. Doanh thu kinh doanh tỉng
hỵp
2. Doanh thu XNK
3. Tỉng chi phÝ
4.Lỵi nhn
5.Nép ngân sách
Ngời
6.Tổng số lao động
7.Thu nhập BQ tháng

Nghìn đ

Qua các số liệu trong bảng ta thấy: nhìn chung trong bốn năm vừa qua công

ty Vận tải và Đại lý vận tải đà duy trì đợc hoạt động sản xuất kinh doanh, các
chỉ tiêu thực hiện so với các chỉ tiêu kế hoạch nhìn chung đều đạt và vợt mức kế
hoạch đề ra. Các chỉ tiêu thực hiện hầu hết đều tăng năm sau cao hơn năm trớc,
ổn định đợc thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Các khoản nộp nghĩa vụ đối
với nhà nớc nhìn chung đều hoàn thành tốt, năm 2000 công ty đà nộp ngân sách
1,3 tỷ đồng tăng hơn năm 1997 (1,25 tỷ đồng) là 5,6%.
Tuy nhiên mức lợi nhuận của công ty trong ba năm 1998 (600 triệu) 1999
(430 triệu) và năm 2000(500 triệu) so với năm 1997 bị giảm sút mạnh, nguyên
nhân chính là do:
- Cạch tranh mạnh giữa các đơn vị kinh doanh vận tải dẫn đến giá cớc
hạ.
- ảnh hởng của khủng hoảng kinh tế khu vực làm cho các đơn vị sản
xuất phải tìm mọi biện pháp hạ gia thành sản phẩm, do giảm chi phí
vận chuyển lu thông hàng hoá là một trong những biện pháp đầu tiên
đợc áp dụng.
- Các chi phí cho quá trính sản xuất của công ty còn cao, mặc dù công
ty đà có nhiều biện pháp áp dụng tiết kiệm, giảm chi phí sản xuất.
Trong ba năm 1998, 1999và năm 2000 tổng chi phí thực hiƯn ®Ịu ®·


giảm hơn so với kế hoạch, nhng với đặc thù là doanh nghiệp nhà nớc
nên bộ máy hoạt động của công ty còn cồng kềnh, ý thức tiết kiệm của
một số cán bộ công nhân viên cha cao, chi phí quản lý lớn, năng lực
phơng tiện còn hạn chế phải đi thuê nên giá thành còn cao.
- Việc lợi nhuận bị giảm sút đà gây không ít khó khăn cho công ty trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh việc đầu t đổi mới phơng tiện,
mở rộng sản suất .
Số lợng lao động qua các năm đà đợc tinh giảm để phù hợp với các lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của mình. Công ty đà chú trọng đến việc nâng cao trình
độ chuyên môn của cán bộ và công nhân viên của công ty, thực hiện việc trẻ hoá

đội ngũ cán bộ và cán bộ có năng lực.
Từ các kết quả trên ta có thể thấy công ty Vận tải và Đại lý vận tải còn có thể
tiến xa hơn nữa trên con đờng thực hiện hoạt động kinh doanh của mình.
2.2 Các nhân tố ảnh hởng đến tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của
công ty Vận tải và Đại lý vận tải
Việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra và hoàn thành kế hoạch là một nỗ
lực rất lớn của công ty. Trong các năm qua công ty đà có nhiều biện pháp thích
hợp nhằm duy trì tiến độ trên tất cả các mặt sản xuất. Cụ thể là:
- Về đại lý vận tải: Với tiêu trí đặt ra là giữ uy tín với bạn hàng, giữ vững
chân hàng hiện có, giảm thiểu tỷ lệ hao hụt. công ty luôn luôn tìm tòi tổ chức
các loại hàng vận chuyển cho thích hợp. Trong đó vận chuyển bằng container
đạt đợc các tiêu chí trên, nên dần dần công ty đà chuyển hớng vận chuyển bằng
container trên cả đờng biển và đờng sắt, năng cao chất lợng bảo quản hàng hoá
và chuyên môn hoá công tác giao nhận. trong các năm đầu, vận chuyển bằng
loại hình container cha phát triển. Đại lý vận tải chủ yếu là đi toa xe đờng sắt và
đi hàng dài tầu biển. Tăng dần theo các năm đến nay khối lợng vận chuyển bình
quân trong tháng là 250-300container. Nguồn hàng đại lý vận tải đà hỗ trợ tích
cực cho việc đảm bảo hàng hoá cho vận chuyển ôtô, ngoài ra do số đầu xe còn
hạn chế nên công ty phải thuê ôtô ngoài với khôí lợng lớn, nhất là vận chuyển
container ở hai đầu.
Do đòi nhỏi thị trờng và tính cạnh tranh giá cớc vận chuyển giảm dần công
ty luôn tích cực khai thác thêm nguồn hàng, tăng khôí lợng vận chuyển kết hợp
với việc hợp lý hoá sản xuất để đạt đợc hiệu quả và lợi nhuận đà đề ra. Chất lợng
thực hiện trong đại lý vận tải trong các năm qua có nhiều tiến bộ, hàng hoá vận
chuyển đợc bảo quản tốt, ít hao hụt, h hỏng hàng hoá . Đáp ứng đợc nhu cầu vận
chuyển cho các chủ hàng ngày một tốt hơn, kể cả các lô hàng nhỏ lẻ và đột xuất.


- Về vận tải ôtô: Công ty đà cố gắng duy trì các đầu xe hiện có, tỷ lệ xe hoạt
động thờng xuyên là 98%, tích cực chủ động khai thác nguồn hàng nên hiệu quả

vận tải ôtô tăng đều, thờng xuyên đạt định mức doanh số đề ra. Chú trọng xây
dựng đội xe điều động nên đà phần nào chủ động đợc phơng tiện ôtô. Các xe
khoán đà chuyển sang hình thức góp vốn là chủ yếu nên công ty đà thu hồi đợc
vốn và ý thức lái xe đợc nâng lên một bớc, tỷ lệ nợ đọng doanh thu giảm nhiều.
Hiện nay vận tải ôtô của công ty chủ yếu là trên các tuyến đờng ngắn và trung
bình tạo thuận lợi cho đại lý vận tải .
Trong những năm qua tuy còn hạn chế về vốn, nhng công ty dần dần từng bớc đầu t mua xe mới kết hợp với việc sửa chữa năng cấp phơng tiện, đa vào hoạt
động rất hiệu quả, chứng tỏ là đầu t đúng hớng, các chỉ tiêu vận tải đều đạt và
vợt mức kế hoạch. Khối lợng hàng vận chuyển đờng dài giảm đi, các tuyến đờng
ngắn và trung bình tăng nên. Do cũng chịu sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng
nên giá cớc trong vận tải ôtô cũng giảm, hiệu quả vận tải ôtô cha cao.
- Về kinh doanh tổng hợp: Những năm đầu kinh doanh tổng hợp còn cha
phát triển và cha có hiệu quả cao. Để phù hợp với tình hình kinh tế chung của
đất nớc, công ty đà tích cực mạnh dạn tìm hớng đi mới nh đại lý bán xe ôtô
SUZUKI, dầu SELL, thành lập trạm bảo hành xe ôtô. Trong điều kiện kinh tế
chung hiện nay rất khó khăn, cạnh tranh lớn nhng do phơng pháp đầu t đúng,
mở rộng thị trờng đến các tỉnh trong cả nớc, kết hợp với biện pháp tiếp thị mềm
dẻo nên doanh số thu đợc vợt mức so với kế hoạch nhất là trong kinh doanh bán
xe ôtô. Góp phần không nhỏ vào doanh thu của toàn công ty, cha khai thác hết
khả năng bảo dỡng sửa chữa phơng tiện, kinh doanh hàng hoá...nên doanh thu
tổng hợp đạt thÊp.
- VÒ kinh doanh xuÊt nhËp khÈu: Trong lÜnh vùc này đến năm 1998 công ty
mới thành lập. Nhng do cha có kinh nghiệm, quan hệ còn hạn chế trong kinh
doanh nên hiệu quả kinh doanh thấp. Công ty đà cố gắng tìm thị trờng nhng vẫn
còn gặp nhiều khó khăn.
- Về các công tác khác: Do công ty đà xây dựng đợc bộ máy sản xuất tơng
đối phù hợp và đáp ứng đợc hnu cầu của sản xuất kinh doanh. tạo đủ viếc làm
cho ngời lao động, điều kiện công tác đợc cải thiện, thu nhập bình quân năm sau
cao hơn năm trớc. Tích cực trong các hoạt động đoàn thể góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động toàn diện của đơn vị.

Tóm lại trong các năm qua mặc dù tình hình kinh tế đất nớc có nhiều khó
khăn, thị trờng có nhiều biến động nhng công ty vẫn duy trì đợc sản xuất, hoàn


thành và hoàn thành vợt mức hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch là một thành tích lớn
đồng thời tạo tiền đề thận lợi cho các năm sau.
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trờng luôn biến động và cạnh tranh, để ổn
định và phát triển công ty cần phải:
1.
Tổ chức, sắp xếp lại bộ máy phù hợp, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ
cán bộ, nhân viên năng động, nhạy bén phù hợp với cơ chế thị trờng.
2.
Duy trì các chân hàng hiện có, khai thác thêm các chân hàng mới
trong vận tải và đại lý vận tải.
3.
Phát triển các hoạt động kinh doanh hiện có, mở rộng thêm các mặt
hàng kinh doanh.
4.
Đầu t đổi mới phơng tiện để chủ động hơn trong tổ chức hoạt động vận
tải và đại lý vận tải.
III. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty vận
tải và đại lý vận tải .
1. Những mặt đạt đợc của vấn đề thực hiện kế hoạch kinh doanh
- Công ty Vận tải và Đại lý vận tải thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình dựa trên nền tảng của nhiều năm hoạt động trớc đây tạo ra những bớc
đi khá vững chắc.
- Công ty đà phát huy, động viên đợc sự cố gắng, nỗ lực của cán bộ nhân
viên trong toàn công ty trong việc triển khai thực hiện kế hoạch đề ra. Sự phối
kết hợp giữa các phòng ban bộ phận trong công ty đà đợc tổ chức chặt chẽ, nhịp
nhàng là tiền đề cho việc thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch.

- Công ty đà tổ chức đợc một dịch vụ vận tải Nam - Bắc khá tốt, xây dựng
đợc uy tín đối với các bạn hàng, nhiều đơn vị bạn hàng đà gắn bó với công ty
trong liên tục nhiều năm nh công ty đờng Biên hoà, công ty liên doanh nhà
máy Bia Việt nam, Bia Hà tây ...
- Trong những năm qua công ty không ngừng tìm cách mở rộng thị trờng
trong và ngoài nớc trên tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Luôn luôn duy trì các chân hàng truyền thống và tìm cách phát triển thêm các
chân hàng mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và sự cạnh tranh
gay gắt của các công ty t nhân trong và ngoài nớc về giá thành, chất lợng phục
vụ...
- Thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên công ty ngày càng tăng
phù hợp với sự phát triển đi lên của cả nớc, luôn luôn đảm bảo mức thu nhập
năm sau cao hơn năm trớc; từ mức thu nhập trung bình năm 1997 là 1.000.000đ /


ngời/tháng đến năm 2000 thì mức thu nhập trung bình là 1.150.000đ và ớc tính
đến năm 2005 là 1.600.000đ /ngời/tháng.
- Với đội ngũ cán bộ lÃnh đạo có trình độ chuyên môn, năng lực và giàu kinh
nghiệm đà lÃnh đạo công ty vững bớc đi lên để tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trờng đầy biến động và nghiệt ngÃ, từng bớc đa công ty hoà nhập với
sự phát triển chung của cả nớc, trong khu vực và trên toàn thế giới.
2. Những tồn tại và nguyên nhân.
- Trong việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty thì công tác thống
kê, phân tích số liệu cha đợc thực hiện liên tục thờng xuyên và có hệ thống. Một
số số liệu kỳ kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở ớc đoán thiếu căn cứ.
Công ty cha chú trọng vào công tác tìm hiểu, nắm bắt thị trờng, nghiên cứu các
đối thủ cạnh tranh. Do vậy việc tiếp cận, khai thác các chân hàng mới còn khó
khăn, kém hiệu quả.
- Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty phụ thuộc chủ yếu vào các
nguồn hàng khai thác đợc, vào thị trờng tiêu thụ của các đơn vị khách hàng nên

việc thực hiện kế hoạch của công ty mang tính biến động lớn phụ thuộc nhiều
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Năng lực phơng tiện của công ty còn hạn chế, viƯc thùc hiƯn vËn chun
chđ u dùa vµo viƯc khai thác các loại hình phơng tiện công cộng và liên doanh
liên kết với các đơn vị bạn nên thiếu tính cạnh tranh, đây là nguy cơ tiềm ẩn của
việc bị mất các nguồn hàng.
- Hoạt động vận tải diễn ra trên phạm vi rộng, phân tán đà ảnh hởng lớn
đến công tác quản lý, kiểm tra, giám sát các phơng tiện và việc tổ chức thực hiện
sản xuất kinh doanh.
- Tình hình thị trờng trong nớc và trong khu vực có những biến động tiêu
cực, sức mua của thị trờng giảm nên lợng hàng hoá lu thông giảm, nguồn hàng
biến động, mất cân đối nên hạn chế khả năng tận dụng phơng tiện kết hợp hàng
hai chiều.
- Tính cạnh tranh trong ngành vận tải ngày càng gay gắt. Năng lực phơng
tiện của công ty còn nhiều hạn chế, cha đa dạng các chủng loại phơng tiện để
đáp ứng với thị trờng. Giá cớc bình quân của các loại hàng giảm so với năm trớc
từ 10-15% nên ảnh hởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và nguồn vốn
tích luỹ.
- Nguồn vốn của công ty còn hạn chế mới phần nào đáp ứng đợc nhu cầu sản
xuất kinh doanh cha đáp ứng đợc việc đầu t đổi mới phơng tiện vận tải. ĐÃ mở


thêm và tổ chức thực hiện một số loại hình kinh doanh mới, bớc đầu có hiệu quả
nhng cha đạp ứng đợc yêu cầu chung và tăng nguồn tích luỹ.
- Là doanh nghiệp nhà nớc, còn bị ảnh hởng nặng của phơng thức quản lý
tập trung nên một số quyết định đa ra trong quá trình tổ chức sản xuất kinh
doanh còn chậm, kém hiệu quả.




×