Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

giải pháp tín dụng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế Ngoài quốc doanh tại SGDI - NHCTVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.66 KB, 27 trang )

1
giải pháp tín dụng nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế Ngoài quốc doanh tại SGDI - NHCTVN.
3.1 Định hớng TD NH đối với việc phát triển KTNQD tại
SGDI.
Phát huy những thành tựu đã đạt đợc và bài học kinh nghiệm của 15 năm
xây dựng và phát triển, với vị thế đặc biệt quan trọng trong hệ thống NHCTVN
(chiếm 19% tài sản có của NHCTVN), Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên SGDI
nhận thức sâu sắc niềm vinh dự và trách nhiệm lớn lao của mình, quyết tâm xây
dựng SGDI trở thành một chi nhánh NHTM hiện đại, có vai trò chủ đạo, chủ
lực trong hệ thống NHCTVN, góp phần nâng cao vị thế của NHCTVN trên thị
trờng trong nớc và quốc tế và đóng góp tích cực vào sự nghiệp CNH, HĐH đất
nớc.
Từ những kết quả hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh
năm 2003, SGDI - NHCTVN đăng ký các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm
2004 cụ thể nh sau:
- Tập trung mọi nỗ lực để khai thác nguồn vốn, thờng xuyên khảo sát,
nghiên cứu các hình thức huy động vốn, kỳ hạn, lãi suất của các NHTM trên
địa bàn để xây dựng chiến lợc huy động vốn có hiệu quả. Tiếp tục duy trì và
tăng nguồn vốn huy động từ 5 - 10% so với năm 2003.
- Chấp hành nghiêm túc các quy chế TD hiện hành và chỉ đạo của Ban
lãnh đạo trong từng thời kỳ nhằm tăng trởng TD đối với mọi thành phần kinh tế
an toàn, hiệu quả, cho vay phải thu hồi đợc cả vốn gốc và lãi; tập trung sàng lọc
khách hàng, phân tích và đánh giá toàn diện về khách hàng để có giải pháp tổng
thể trong hoạt động đầu t TD.
- Tiếp tục cơ cấu lại d nợ theo hớng mở rộng thêm các đối tợng cho vay:
cho vay tiêu dùng, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ; đẩy mạnh cho vay
1
2
vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở, khu kinh tế năng động.
Tăng cờng công tác tiếp thị để thu hút khách hàng mới có dự án sản xuất kinh


doanh có hiệu quả để đầu t vốn.
Tổng d nợ cho vay nền kinh tế tăng 15 - 20%, trong đó d nợ cho vay trung
dài hạn chiếm tỷ trọng 65% trong tổng d nợ, cho vay ngoài quốc doanh chiếm
45%.
- Nợ quá hạn - nợ xấu dới 3% tổng d nợ đầu t.
Trớc những yêu cầu và đòi hỏi của xu thế hội nhập, với chặng đờng mới ẩn
chứa nhiều cơ hội và cũng đầy thách thức khó khăn nhng với truyền thống
không ngừng đổi mới và phát triển, SGDI - NHCTVN quyết tâm phấn đấu hoàn
thành vợt mức mọi chỉ tiêu kế hoạch đề ra, với phơng châm kinh doanh phát
triển bền vững - an toàn - hiệu quả.
3.2. Giải pháp TD nhằm thúc đẩy phát triển KTNQD tại SGDI.
3.2.1. Giải pháp mở rộng TD đối với khu vực KTNQD.
3.2.1.1. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả chiến lợc Marketing.
3.2.1.1.a. Hoàn thiện và đổi mới chiến lợc khách hàng.
Bất cứ trong lĩnh vực kinh doanh nào, khách hàng là yếu tố quan trọng
nhất. Trong tiến trình phát triển của một NHTM thì chiến lợc khách hàng phải
luôn luôn đồng hành và nh một sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình hoạt động của
một NH.
Nhận thức thì nh vậy nhng thực tế vận dụng lại rất khó. Làm thế nào để có
đợc khách hàng đủ điều kiện vay vốn theo cơ chế tín dụng hiện hành, có tình
hình tài chính mạnh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tín nhiệm với NH...
trong điều kiện NH hoạt động đan xen, cạnh tranh trong lĩnh vực NH ngày càng
mạnh mẽ.
2
3
Khách hàng của SGDI - NHCTVN hiện nay chủ yếu là Tổng công ty và
công ty 90, 91 có hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính mạnh.
Vì khách hàng là nhân tố không thể thiếu đối với bất cứ NH nào. Để phát triển
khách hàng hơn nữa SGDI cần thực hiện các hoạt động sau:
- SGDI phải tiến hành đổi mới chính sách khách hàng. Việc đổi mới này

nhằm thu hút hơn nữa những khách hàng có uy tín đến giao dịch, mở rộng thị
phần TD trên địa bàn thành phố và các vùng lân cận. SGDI cần xây dựng cho
mình chính sách khách hàng, chiến lợc kinh doanh có định hớng vào KTNQD
trong cơ cấu chung của NH; đa dạng hoá đối tợng cho vay; mở rộng hơn nữa
trong việc cho vay các Công ty TNHH, Công ty cổ phần, DN t nhân, các hộ
kinh doanh cá thể vì đây có thể là những khách hàng nhỏ nhng số lợng ấy ngày
càng đông đảo, ngành nghề kinh doanh đa dạng, phong phú; do vậy trong tơng
lai họ sẽ là những khách hàng tiềm năng mà SGDI cần phải khai thác triệt để,
nhằm đa nguồn vốn đầu t một cách có hiệu quả cho nền kinh tế.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, xây dựng và quảng bá thơng
hiệu, uy tín của SGDI cả trong nớc và quốc tế để tất cả các khách hàng, mọi ng-
ời dân biết, hợp tác, hỗ trợ cho sự phát triển đi lên của SGDI. Xây dựng phong
cách văn hoá kinh doanh riêng, chú ý giới thiệu chi tiết các dịch vụ cung cấp,
những lợi ích mà khách hàng có đợc khi quan hệ với SGDI.
- Tăng cờng công tác tìm kiếm khách hàng, chủ động đặt quan hệ với
khách hàng, áp dụng chính sách lãi suất, dự thởng... để hấp dẫn, thu hút khách
hàng.
Khi có quan hệ TD với khách hàng, cán bộ TD phải hớng dẫn khách hàng
làm hồ sơ vay vốn để khách hàng có thể hoàn thành bộ hồ sơ một cách nhanh
nhất, tiết kiệm đợc thời gian và công sức, tạo cho khách hàng sự thoải mái, vui
vẻ.
3
4
Trong quá trình cung cấp TD, SGDI phải giữ mối quan hệ với khách hàng,
cùng giải quyết những khó khăn mà khách hàng gặp phải và tiếp tục khai thác
những nhu cầu mới để kịp thời đáp ứng.
- Với những khách hàng có quan hệ thờng xuyên với SGDI, SGDI có thể
cho các đối tợng này vay với lãi suất thấp hơn, nhận tiền gửi của họ với lãi suất
cao hơn một chút, tạo điều kiện khi họ vay vốn để duy trì lâu dài mối quan hệ
giữa SGDI với khách hàng.

3.2.1.2.b. Cần có chính sách lãi suất linh hoạt đối với KTNQD.
SGDI là chi nhánh trực thuộc NHCTVN, là một trong những đơn vị lớn, có
uy tín. SGDI có nguồn vốn tiền gửi thanh toán lớn và ổn định từ các công ty 90,
91 và các DNNN. Trong hoạt động tín dụng của SGDI thì lãi suất luôn đợc
khách hàng quan tâm nhất, vì nó là yếu tố quyết định chi phí, ảnh hởng trực tiếp
đến lợi nhuận giữ lại của dự án vay vốn. Hiện nay, các mức lãi suất mà SGDI
đang áp dụng có sự phân biệt giữa KTQD và KTNQD. Điều đó là do KTNQD
luôn vay với số lợng nhỏ, cha đáp ứng đợc các điều kiện đảm bảo tiền vay của
SGDI, rủi ro tiềm ẩn còn rất lớn... Tuy nhiên không phải tất cả các DNNQD đều
thể hiện những khó khăn, vớng mắc nh trên mà còn có rất nhiều các DNNQD
làm ăn thực sự có hiệu quả, chi trả nợ gốc và lãi sòng phẳng cho NH. Thực tế
cho thấy không phải DNQD nào cũng làm ăn hơn hẳn các DNNQD, mà các
DNQD cũng đang gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, thành phần KTNQD vẫn
cha đợc hởng chính sách lãi suất ngang bằng với KTQD. Rõ ràng điều này là
quá thiệt thòi đối với thành phần kinh tế này. Vì vậy để có thể thu hút đợc khách
hàng, đặc biệt là thành phần KTNQD đến vay vốn tại SGDI với mức lãi suất cho
vay bình đẳng thì trớc hết thành phần kinh tế này phải tự hoàn thiện mình, đáp
ứng đầy đủ mọi yêu cầu đảm bảo tiền vay, kinh doanh có hiệu quả hơn, đóng
góp vào sự phát triển bền vững của SGDI... Lúc đó SGDI cũng nên có mức lãi
suất cho vay thống nhất đối với KTQD và KTNQD. Nh vậy sẽ áp dụng các mức
lãi suất khác nhau phù hợp với tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của
4
5
từng DN. Bên cạnh đó, căn cứ vào tính chất đặc điểm của từng ngành nghề kinh
doanh mà SGDI có thể áp dụng các mức lãi suất khác nhau. Chẳng hạn đối với
DN kinh doanh xuất nhập khẩu đang đợc Nhà nớc khuyến khích nh thực phẩm,
may mặc... SGDI có thể cho vay với mức lãi suất thấp hơn với cho vay để sản
xuất thông thờng. Ngoài ra, căn cứ vào mối quan hệ truyền thống, có uy tín, hay
vay với các món lớn thì SGDI có thể cho vay với mức lãi suất u đãi, khuyến
khích và động viên các khách hàng nhằm duy trì mối quan hệ lâu dài.

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nh hiện nay giữa các NH thì lãi suất là
một công cụ để cạnh tranh nhằm thu hút các khách hàng là các DNNQD có số
lợng ngày càng tăng. Lãi suất là một yếu tố nhạy cảm mà bất cứ NH nào cũng
quan tâm và theo dõi rất chặt chẽ. Tuy nhiên, việc chủ động dùng lãi suất để
cạnh tranh chỉ là biện pháp nhất thời trong một thời điểm nào đó và phải tính
toán cẩn trọng để không rơi vào tình trạng lợi bất cập hại khi các đối thủ cạnh
tranh đa ra chiến lợc.
3.2.1.2. Bổ sung thêm hoạt động t vấn.
Hiện nay, ở Việt Nam cha có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về DN
và NH. Hệ thống kế toán theo tiêu chuẩn Việt Nam là một trở ngại lớn và làm
lệch lạc việc đánh giá để ra quyết định cho vay của NHTM và của các nhà quản
lý. Trung tâm thông tin TD NH (CIC) của NHNN đã hoạt động đợc hơn 10 năm
nhng cha phải là cơ quan định mức tín nhiệm DN một cách độc lập. Đó cũng là
thách thức lớn cho hệ thống NH trong việc mở rộng TD cho nền kinh tế trong
điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tơng xứng. Nếu các NHTM cố gắng chạy
theo thành tích, mở rộng TD trong điều kiện môi trờng thông tin không cân
xứng thì nguy cơ nợ xấu tất yếu sẽ phát sinh.
Mặt khác, trong thời đại ngày nay, khi nền kinh tế đã phát triển, hệ thống
thông tin rộng khắp thì việc đáp ứng nhu cầu hiểu biết của con ngời trở nên rất
cần thiết. Với thực tế là sự hiểu biết về hoạt động NH của dân c hiện nay còn rất
ít thì việc mở rộng các hoạt động t vấn là hợp lý. Đặc biệt là các loại hình
5
6
DNNQD, họ thờng không hiểu biết nhiều về lĩnh vực đầu t, thể lệ hoạt động TD
của NH... Chính vì vậy mà việc đầu t TD của NH cũng nh việc đầu t vào các
công trình của DN cha thu đợc kết quả nh mong muốn, mức độ rủi ro cao.
Cũng nh các hoạt động t vấn khác, t vấn NH là một lĩnh vực nhằm đánh
giá, phân tích, dự báo thông tin về tình hình kinh tế xã hội, pháp luật và các
thông tin về các thông tin NH... có liên quan đến vấn đề đầu t TD, giải đáp mọi
thắc mắc về lĩnh vực NH của các DN, của dân c giúp họ đa ra những quyết định

đầu t đúng đắn.
Bởi vậy, để phổ biến rộng khắp, cung cấp những thông tin cần thiết về hoạt
động của NH, giải đáp thắc mắc cho khách hàng thì SGDI cần mở các hoạt
động t vấn. Các hoạt động này, ngoài nhiệm vụ nói trên thì còn phải phát triển
những nhu cầu mới của khách hàng để phục vụ, để tiết kiệm chi phí hoạt động.
SGDI có thể lồng ghép các hoạt động này vào các quỹ tiết kiệm, quầy giao
dịch; đào tạo cán bộ để họ có đủ kiến thức hiểu biết, tận tình hớng dẫn khách
hàng khi khách hàng đến giao dịch.
3.2.1.3. Mở rộng cho vay vốn trung và dài hạn đối với khu vực KTNQD.
Do đặc thù riêng của DNNQD và xét trong hoàn cảnh chung của nền kinh
tế, hiện tại DNNQD đang đứng trớc những khó khăn cần tháo gỡ và quá trình
phát triển KTNQD đã và đang bộc lộ một số hạn chế chủ yếu.
Đó là do quá trình phát triển của KTNQD đang trong giai đoạn khởi đầu
nên khả năng tích luỹ vốn còn hạn chế là khó khăn tất yếu. Theo đánh giá của
Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam, tình trạng thiếu vốn đang là khó
khăn lớn nhất đối với các DN. Các DN lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính
trớc hết do bản thân các DN thiếu tài sản thế chấp NH, trong khi đó mức cho
vay vẫn bị hạn chế. Do vậy, các DNNQD có kế hoạch mở rộng sản xuất thì họ
lại thiếu vốn để đa các kế hoạch đó vào thực hiện. Hơn nữa, do hầu hết các
khoản vay đều là ngắn hạn với lãi suất cao nên khu vực KTNQD khó tìm đợc
nguồn vốn trung và dài hạn.
6
7
Khó khăn tiếp theo cũng bắt nguồn từ nguồn vốn hạn hẹp của các
DNNQD, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn, nên khu vực KTNQD không
có điều kiện đầu t đổi mới trang thiết bị, nâng cấp công nghệ sản xuất để mở
rộng năng lực sản xuất. Vì vậy, bên cạnh việc mở rộng cho vay ngắn hạn cần
đặc biệt quan tâm tới việc nâng tỷ trọng d nợ trung và dài hạn cho khu vực
KTNQD.
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lợng cho vay KTNQD đối với SGDI.

Một trong những đặc điểm của hoạt động kinh doanh NH là càng mở rộng
TD thì rủi ro có nguy cơ càng tăng, nhất là đối với khu vực KTNQD. Vì vậy mở
rộng TD phải gắn với việc hạn chế rủi ro, nâng cao chất lợng TD.
Chất lợng TD đợc phản ánh trên nhiều mặt: Tỷ lệ quá hạn cao hay thấp, nợ khó
đòi nhiều hay ít, cơ cấu d nợ có hợp lý không...? Chất lợng TD liên quan tới cả
hai phía: NH - Khách hàng và những yếu tố bất khả kháng.
3.2.2.1. Giải pháp về nghiệp vụ.
Về phía SGDI - NHCTVN để nâng cao chất lợng TD, hạn chế bớt những
rủi ro trong quá trình mở rộng TD đối với khu vực KTNQD thì cần giải quyết
những vấn đề nh:
- Xác định đúng hớng đầu t đối với khu vực KTNQD:
Chọn đúng hớng đầu t là công việc quan trọng hàng đầu của các nhà kinh
doanh. Bên cạnh cung cấp TD cho các dự án của khu vực KTNQD, SGDI cũng
nên cử cán bộ nghiên cứu tìm hiểu thế mạnh của dự án đó để từ đó có thể đa ra
những hỗ trợ khác đạt hiệu quả cao nhất.
- Ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh trong quá trình cho vay bằng các biện
pháp sau:
+ Làm tốt khâu thẩm định dự án phát triển KTNQD trớc khi cho vay, thẩm
định tài sản thế chấp, thủ tục hồ sơ cho vay là những yếu tố cần thiết, song yếu
tố quyết định chính là hiệu quả kinh tế của dự án xin vay chứ không phải là thủ
tục pháp lý của hồ sơ TD hoặc tài sản thế chấp.
7
8
Nền kinh tế phát triển ngày càng cao tất yếu dẫn đến các doanh nghiệp
phải mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, từ đó nhu cầu về vốn cũng tăng
mạnh, và vốn vay NH là một trong những giải pháp hàng đầu cho việc đáp ứng
này. Thực tế, ngày càng có nhiều dự án đầu t mới, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản
xuất của các doanh nghiệp gửi đến xin vay vốn. Việc thẩm định cho vay những
dự án này là công việc vô cùng quan trọng và hết sức phức tạp. Điều này lại một
lần nữa đặt ra vấn đề về trình độ thẩm định một dự án xin vay của bộ phận thẩm

định. Vì vậy, cần điều tra xem xét kỹ hiệu quả kinh tế của dự án đầu t phát triển
KTNQD để hoàn thành thủ tục vay là công việc quan trọng hàng đầu đối với
cho vay KTNQD.
+ Tìm những hình thức thích hợp để nắm chắc đối tợng vay. Cán bộ TD
cần theo dõi sát tình hình sử dụng vốn, thu nhập, trả nợ của DNNQD để có biện
pháp tác động kịp thời, ứng phó linh hoạt với các DN vay vốn; ngoài ra, cần kết
hợp với các TCTD khác để nắm thực trạng vay và sử dụng vốn vay, nợ quá hạn,
thái độ đối với việc trả nợ vay của khách hàng.
+ Hỗ trợ các DNNQD giải quyết các khó khăn: T vấn cho các DN sử dụng
vốn vay. Cùng các DN tìm các biện pháp giải quyết khó khăn trong kinh doanh.
Đề nghị kịp thời tới cấp trên các trờng hợp khoanh nợ, xoá nợ, giãn nợ, gia hạn
nợ hợp lý khi có thiên tai, rủi ro xảy ra.
+ Tổ chức tốt việc thu hồi nợ quá hạn: Phân loại chính xác nguyên nhân nợ
quá hạn và nguyên nhân không muốn trả nợ để có biện pháp xử lý hợp lý.
- Mở rộng cho vay khách hàng có tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay.
Theo Khoản 2 Điều 2 Chơng 1 Nghị định số 178/1999/NĐ-CP này
29/12/1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền vay thì cho vay có bảo đảm bằng tài
sản là việc cho vay vốn của TCTD mà theo đó, nghĩa vụ trả nợ của khách hàng
vay đợc cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình
thành từ vốn vay của khách hàng hoặc bảo lãnh tài sản của bên thứ ba.
8
9
Trong nhiều trờng hợp, NH yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo
khi nhận TD. Lý do là khách hàng luôn phải đối đầu với rủi ro trong kinh doanh,
có thể mất khả năng trả nợ cho NH do thu nhập từ hoạt động kinh doanh giảm
sút mạnh. Những biến cố không mong đợi có thể gây cho NH những tổn thất
lớn.
Trong các hoạt động TD của NH thì chỉ có DNQD là có thể vay vốn mà
không cần tài sản thế chấp, còn 100% DNNQD khi vay vốn NH đều phải có tài
sản đảm bảo, kể cả các DNNQD làm ăn rất tốt, có uy tín và phơng án sản xuất

đầu t hiệu quả.
Tuy nhiên, không phải DNNQD nào cũng có khả năng đáp ứng đợc yêu
cầu này, mà thậm chí xét cho cùng thì việc bảo đảm bằng tài sản cho món vay
cũng chỉ mang tính an ủi tâm lý cán bộ TD khi mà họ quyết định cho vay, là ph-
ơng án cuối cùng thu nợ mà thôi. Vì vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực
KTNQD phát triển mà không có tài sản để thế chấp có đợc nguồn vốn để đáp
ứng nhu cầu kinh doanh của mình, SGDI cần mở rộng cho vay bằng tài sản đảm
bảo đợc hình thành từ nguồn tài trợ của SGDI. Đây là biện pháp cuối cùng để
SGDI có thể mở rộng hoạt động TD của mình đối với KTNQD mà có thể hạn
chế việc ngời vay bán tài sản hình thành từ vốn vay, hạn chế đợc tổn thất cho
SGDI. Mặt khác, khi ngời vay không có khả năng trả nợ thì phần lớn các tài sản
này cũng đều bị giảm giá, khó bán. Do đó tài sản thế chấp loại này không đảm
bảo cho SGDI thu đủ gốc và lãi.
Đối với khách hàng vay: phải có tín nhiệm với NH, có khả năng tài chính
để thực hiện nghĩa vụ trả nợ, có dự án đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh dịch
vụ khả thi... Ngoài ra, đối với thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay hợp đồng
phải đợc lập thành văn bản; có thể ghi vào hợp đồng tín dụng hoặc lập thành văn
bản riêng do các bên thoả thuận. Khi tài sản đợc hình thành và đa vào sử dụng,
các bên phải lập phụ lục hợp đồng thế tài sản hình thành từ vốn vay, trong đó mô
tả đặc điểm, xác định giá trị tài sản đã đợc hình thành...
9
10
- Xử lý lãi suất cho vay.
Cùng với nguồn vốn, lãi suất là vấn đề cốt lõi thể hiện trong kết quả hoạt
động NH. Nó phải đợc sử dụng nh một công cụ điều tiết vĩ mô của nền kinh tế
và hoạt động NH. Xử lý lãi suất huy động và lãi suất cho vay là vấn đề hết sức
nhạy cảm và phức tạp. Cái khó nhất hiện nay trong xử lý lãi suất NH là làm thế
nào vừa đảm bảo tuân thủ các quy luật kinh tế thị trờng để SGDI thực hiện kinh
doanh, vừa đảm bảo sự u tiên nhất định đối với khu vực KTNQD. Lãi suất huy
động (đầu vào) phải đảm bảo sát với chỉ số giá cả thị trờng có thể cạnh tranh và

huy động đợc, còn lãi suất đầu ra phải tơng đối thấp mới có tác động đến sự phát
triển sản xuất (trong phạm vi giới hạn chấp nhận đợc) để SGDI đảm bảo có thu
nhập. Vì vậy, lãi suất cho vay DNNQD nên xử lý theo các hớng nh: Lãi suất
phân chia theo từng khu vực, từng đối tợng vay, từng dự án theo nguyên tắc đối
tợng nào, khu vực nào có tỷ suất lợi nhuận cao thì lãi suất cho vay cao; cần thực
hiện cơ chế thởng lãi suất cho DNNQD nào trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi nhằm
khuyến khích các DN này sử dụng vốn đúng mục đích và trả nợ đầy đủ, đúng
hạn.
3.2.2.2. Tích cực cải cách thủ tục hành chính, tăng cờng quản trị kinh doanh.
Quản trị điều hành phải đợc thực hiện bằng các công cụ: cơ chế chính sách,
thông tin, thanh tra - kiểm tra. Mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh phải
phù hợp với trình độ, năng lực quản lý, kiểm soát của bộ máy tổ chức, cán bộ và
nhu cầu thực tế khách quan của thị trờng, đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo
điều hành, đồng thời nâng cao vai trò tham mu, tính tự chủ, năng động và tự
chịu trách nhiệm của các bộ phận công tác.
Trong quá trình cho vay DNNQD, thủ tục hồ sơ đã có nhiều cải tiến song
còn nhiều tồn tại cần giải quyết. Thủ tục phải đơn giản ở mức tối đa nhng vẫn
phải đảm bảo cơ sở pháp lý. Đây là một vấn đề khó, cần hoàn thiện dần, nhằm
nâng cao năng lực quản lý phục vụ và tiện ích cho khách hàng. SGDI cần:
+ Tổ chức lại mạng lới cho vay DNNQD.
10

×