Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

skkn thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề STEM trong bài động lượng định luật bảo toàn động lượng vật lí 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.37 KB, 27 trang )

Mục lục
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu ..................................................................................................... 1
2. Tên sáng kiến ..................................................................................................... 1
3. Tác giả sáng kiến.............................................................................................. 2
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến .............................................................................. 2
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến .............................................................................. 2
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu .............................................................. 2
7. Mô tả bản chất của sáng kiến: .......................................................................... 2
7.1. LÝ THUYẾT VỀ GIÁO DỤC STEM TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC ... 2
7.1.2. Mục tiêu giáo dục STEM ......................................................................... 3
7.1.3. Chủ đề STEM .......................................................................................... 4
7.1.4. Xây dựng chủ đề/ bài học STEM ............................................................. 6
7.2. Chủ đề STEM trong bài “Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng”..... 9
7.2.1. Bài “Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng” .............................. 9
7.2.2 Chủ đề STEM xe bong bóng sáng tạo .................................................... 15
7.2.3. Tiến trình dạy học .................................................................................. 16
8. Những thông tin cần được bảo mật................................................................. 22
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến ................................................. 22
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp
dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau: ..... 23
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả: ............................................................................ 23
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: ............................................................ 24
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu................................................................................................. 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 25



1. Lời giới thiệu
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái
gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công
việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy
cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và
phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về
kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết
vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá
trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng
của các hoạt động dạy học và giáo dục.
Trước bối cảnh đó, ngày 18/6/2018 Thủ Tướng chính phủ ra chỉ thị
16/CT-TTg về việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông (GDPT). Bộ giáo dục ban hành Thông tư 32/TTBGDĐT ngày 26/12/2018 về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ
thông mới. Giáo viên là căn cứ chính xác để tiếp tục thực hiện đổi mới đồng
bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục.
Một trong những đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
đang được Bộ giáo dục và đào tạo, Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc tập huấn tới giáo
viên trong hai năm 2018 và 2019 là dạy học chủ đề STEM trong trường
THCS và THPT.
Hiện nay, việc dạy học trong tất cả các trường THPT theo một phân
phối chương trình thống nhất. Bộ giáo dục và đào tạo, Sở GD&ĐT Vĩnh
Phúc đã ban hành một số văn bản hướng dẫn các tổ nhóm chuyên môn thực
hiện dạy học theo chuyên đề (chủ đề) và yêu cầu đưa giáo dục STEM vào
các trường học. Qua tập huấn cũng như giảng dạy thực tế, tôi đã tiến hành
thiết kế và dạy học chủ đề STEM trong bài "Động lượng. Định luật bảo toàn
động lượng" Vật lí 10 THPT và tiến hành dạy thử nghiệm.
2. Tên sáng kiến
Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề STEM trong bài "Động lượng. Định luật bảo

toàn động lượng" Vật lí 10 THPT.
1


3. Tác giả sáng kiến:
Họ và tên: Cao Văn Tuấn.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Lê Xoay - Khu 2 - Thị Trấn Vĩnh
Tường - Vĩnh Phúc
- Số điện thoại:0978074428
E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến :
Giáo viên Cao Văn Tuấn
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến :
+ Một số chủ đề STEM trong bài học Vật lí lớp 10 cấp THPT.
+ Thiết kế và dạy học chủ đề STEM trong bài "Động lượng. Định luật
bảo toàn động lượng" Vật lí 10 THPT.
+ Bài học: Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng.
+ Chủ đề STEM : Xe bong bóng sáng tạo.
+ Giảng dạy bài động lượng, định luật bảo toàn động lượng theo hướng
phát triển năng lực học sinh.
+ Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề STEM phù hợp với học sinh nhà
trường và cơ sở vật chất hiện tại.
+ Điều kiện và sự phù hợp của chủ đề STEM và câu lạc bộ STEM trong
trường THPT Lê Xoay.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu:
- Tháng 1/2020.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. LÝ THUYẾT VỀ GIÁO DỤC STEM TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC
7.1.1. Khái niệm về giáo dục STEM
Giáo dục STEM trong trường trung học là quan điểm dạy dọc là quan

điểm dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh thuộc các lính vực Khoa
học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học.
Các kiến thức và kỹ năng về khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán
được tổ chức dạy học tích hợp theo chủ đề nhằm giúp học sinh vận dụng kiến
thức để giải quyết vẫn đề thực tiễn mang lại và có giá trị.
2


STEM là cách viết lấy chữ cái đầu tiên trong tiếng Anh của các từ:
Science, Technology, Engineering, Maths.
Science (Khoa học): gồm các kiến thức về vật lý, Hóa học, Sinh học và
khoa học trái đất nhằm giúp học sinh hiểu về thế giới tự nhiên và vận dụng kiến
thức đó để giải quyết vấn đề khoa học trong cuộc sống hàng ngày.
Technology (Công nghệ): phát triển khả năng sử dụng, quản lý, hiểu và
đánh giá công nghệ của học sinh, tạo ra cơ hội để học sinh hiểu hiểu về công
nghệ được phát triển như thế nào, ảnh hưởng của công nghệ mới tới cuộc sống.
Engineering (Kỹ thuật): phát triển sử hiểu biết của học sinh về cách công
nghệ đang phát triển thông qua thiết kế kỹ thuật, tạo cơ hội để tích hợp kiến thức
của nhiều môn học, giúp cho các khái niệm liên quan trở nên dễ hiểu. Kỹ thuật
cũng cung cấp cho học sinh những kỹ năng để vận dụng sáng tạo cơ sở Khoa
học và Toán học trong quá trình thiết kế các đối tượng, các hệ thống hay xây
dựng quy trình sản xuất.
Maths (Toán học): phát triển ở học sinh khả năng phân tích, biện luận và
truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả thông qua việc tính toán, giải thích, các
giải pháp giải quyết toán học trong các tình huống đặt ra.
Thuật ngữ STEM được dùng trong hai ngữ cảnh khác nhau đó là ngữ
cảnh giáo dục và ngữ cảnh nghề nghiệp.
Đối với ngữ cảnh giáo dục, STEM nhấn mạnh đến sự tâm của nền giáo
dục đối với các môn Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học. Quan tâm đến
việc tích hợp các môn học trên gắn với thực tiễn để nâng cao năng lực cho người

học. Giáo dục STEM có thể được hiểu và diễn giải ở nhiều cấp độ như: chính
sách STEM, chương trình STEM, nhà trường STEM, môn học STEM, bài học
STEM, hoạt động STEM.
Đối với ngữ cảnh nghề nghiệp, STEM được hiểu là nghề nghiệp các lĩnh
vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học.
7.1.2. Mục tiêu giáo dục STEM
- Phát triển các năng lực đặc thù của môn học thuộc về STEM cho học
sinh
Đó là những kiến thức, kỹ năng liên quan đến các môn học Khoa học,
Công nghệ, Kỹ thuật và Toán. Trong đó học sinh biết liên kết các kiến thức
Khoa học và Toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Học sinh biết sử dụng,

3


quản lý và truy cập Công nghệ. Học sinh biết quy trình thiết kế và chế tạo sản
phẩm.
- Phát triển năng lực cốt lõi cho học sinh
Giáo dục STEM nhằm chuẩn bị cho học sinh những có hội cũng như
thách thức trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu của thế kỷ 21. Bên cạnh những
hiểu biết về các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Toán học, học sinh sẽ
được phát triển tư duy phê phán, và khả năng hợp tác để thành công.
- Định hướng nghề nghiệp cho học sinh
Giáo dục STEM sẽ tạo cho học sinh có những kiến thức, kỹ năng mang
tính nền tảng cho việc học ở bậc học cao hơn cũng như cho nghề nghiệp trong
tương lai của học sinh. Từ đó, góp phần xây dựng lực lượng lao động có năng
lực, phẩm chất tốt, đặc biệt là lao động trong lĩnh vực STEM nhằm đáp ứng với
nguồn nhân lực cho cuộc cách mạng 4.0 để xây dựng và phát triển quê hương
đất nước.
7.1.3. Chủ đề STEM

Tiêu chí xây dựng chủ đề/ bài học STEM
Tiêu chí 1: Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề của thực tiễn
Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM kết hợp tiến trình khoa học và quy
trìnhthiết kế kĩ thuật
Tiến trình bài học STEM cung cấp một cách thức linh hoạt đưa học sinh
từ việc xác định một vấn đề – hoặc một yêu cầu thiết kế – đến sáng tạo và phát
triển một giải pháp. Theo quy trình này, học sinh thực hiện các hoạt động: (1)
Xác định vấn đề – (2) Nghiên cứu kiến thức nền – (3) Đề xuất các giải
pháp/thiết kế – (4) Lựa chọn giải pháp/thiết kế – (5) Chế tạo mô hình (nguyên
mẫu) – (6) Thử nghiệm và đánh giá – (7) Chia sẻ và thảo luận – (8) Điều chỉnh
thiết kế. Trong thực tiễn dạy học, quy trình 8 bước này được thể hiện qua 5 hoạt
động chính: HĐ1: Xác định vấn đề (yêu cầu thiết kế, chế tạo) ––> HĐ2: Nghiên
cứu kiến thức nền và đề xuất các giải pháp thiết kế ––> HĐ3: Trình bày và thảo
luận phương án thiết kế ––> HĐ4: Chế tạo mô hình/thiết bị... theo phương án
thiết kế (đã được cải tiến theo góp ý); thử nghiệm và đánh giá ––> HĐ5: Trình
bày và thảo luận về sản phẩm được chế tạo; điều chỉnh thiết kế ban đầu.
Tiêu chí 3: Phương pháp dạy học bài học STEM đưa học sinh vào hoạt
động tìm tòi và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và tạo ra sản
phẩm.
4


Quá trình tìm tòi khám phá được thể hiện trong tất cả các hoạt động của
chủ đề STEM, tuy nhiên trong hoạt động 2 và hoạt động 4 quá trình này cần
được khai thác triệt để. Trong hoạt động 2 học sinh sẽ thực hiện các quan sát,
tìm tòi, khám phá để xây dựng, kiểm chứng các quy luật. Qua đó, học được kiến
thức nền đồng thời rèn luyện các kĩ năng tiến trình như: Quan sát, đưa ra dự
đoán, tiến hành thí nghiệm, đo đạc, thu thập số liệu, phân tích số liệu…Trong
hoạt động 4, quá trình tìm tòi khám phá được thể hiện giúp học sinh kiểm chứng
các giải pháp khác nhau để tối ưu hoá sản phẩm.

Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn học sinh vào hoạt
động nhóm kiến tạo.
Giúp học sinh làm việc trong một nhóm kiến tạo là một việc khó khăn,
đòi hỏi tất cả giáo viên STEM ở trường làm việc cùng nhau để áp dụng phương
thức dạy học theo nhóm, sử dụng cùng một ngôn ngữ, tiến trình và yêu cầu về
sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành. Làm việc nhóm trong thực hiện
các hoạt động của bài học STEM là cơ sở phát triển năng lực giao tiếp và hợp
tác cho học sinh.
Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa
học và toán mà học sinh đã và đang học.
Trong các bài học STEM, giáo viên cần kết nối và tích hợp một cách có
mục đích nội dung từ các chương trình khoa học, công nghệ, tin học và toán.
Lập kế hoạch để hợp tác với các giáo viên toán, công nghệ, tin học và khoa học
khác để hiểu rõ nội hàm của việc làm thế nào để các mục tiêu khoa học có thể
tích hợp trong một bài học đã cho. Từ đó, học sinh dần thấy rằng khoa học, công
nghệ, tin học và toán không phải là các môn học độc lập, mà chúng liên kết với
nhau để giải quyết các vấn đề. Điều đó có liên quan đến việc học toán, công
nghệ, tin học và khoa học của học sinh.
Tiêu chí 6: Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và
coi sự thất bại như là một phần cần thiết trong học tập.
Một câu hỏi nghiên cứu đặt ra, có thể đề xuất nhiều giả thuyết khoa học;
một vấn đề cần giải quyết, có thể đề xuất nhiều phương án và lựa chọn phương
án tối ưu. Trong các giả thuyết khoa học, chỉ có một giả thuyết đúng. Ngược lại,
các phương án giải quyết vấn đề đều khả thi, chỉ khác nhau ở mức độ tối ưu khi
giải quyết vấn đề. Tiêu chí này cho thấy vai trò quan trọng của năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học STEM.

5



7.1.4. Xây dựng chủ đề/ bài học STEM
Các bước xây dựng chủ đề/ bài học STEM
Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện
tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị
công nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn để lựa chọn chủ đề của
bài học.
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để
giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học
được những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa
chọn (đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã biết
(đối với STEM vận dụng) để xây dựng bài học.
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề
Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác
định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng
để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản
phẩm. Các tiêu chí cũng phải hướng tới việc định hướng quá trình học tập và
vận dụng kiến thức nền của học sinh chứ không nên chỉ tập trung đánh giá sản
phẩm vật chất.
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp
và kĩ thuật dạy học tích cực với 5 loại hoạt động học đã nêu ở trên. Mỗi hoạt
động học được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà
học sinh phải hoàn thành. Các hoạt động học đó có thể được tổ chức cả ở trong
và ngoài lớp học (ở trường, ở nhà và cộng đồng).
7.1.5. Quy trình thiết kế chủ đề STEM
Dựa trên mục tiêu giáo dục STEM và các tiêu chí của chủ đề STEM, quy
trình thiết kế chủ đề dạy học STEM cho học sinh trung học được thực hiện như
hình sau:

Vẫn đề
thực
tiễn
(1)

Ý tưởng
chủ đề
STEM
(2)

Xác định
kiến thức
STEM
cần giải
quyết (3)

Xác định
mục tiêu
chủ đề
STEM
(4)

Xây dựng
bộ câu
hỏi định
hướng
STEM
(5)

6



Vấn đề thực tiễn: được hiểu là các tình huống xây ra có vấn đề
đối với học sinh, có tính chất kỹ thuật. Nó có thể là các ứng dụng trong cuộc
sống hàng ngày, con người cần giải quyết một công việc nào đó, kích thích học
sinh tìm hiểu và thực hiện để đáp ứng nhu cầu. Nó có thể là yêu cầu của định
hướng nghề nghiệp, đòi hỏi học sinh giải quyết nhằm trải nghiệm một số nhiệm
vụ của nghề nghiệp náo đó trong thực tế.
Ý tưởng chủ đề STEM: là ý tưởng mở được hình thành có tính chất kỹ
thuật nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn học sinh gặp phải.
Xác định kiến thức STEM cần giải quyết: là các kiến thức trong chủ đề
có liên quan đến Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Kỹ thuật, Toán học…
Xác định mục tiêu chủ đề STEM: là kiến thức kỹ năng, thái độ và có thể là sản
phẩm mà học sinh sẽ đạt được sau khi thực hiện chủ đề.

Xây dựng bộ câu hỏi định hướng STEM: là câu hỏi được đặt ra cho học
sinh nhằm gợi ý để giúp học sinh đề xuất giải pháp, nhiệm vụ nhằm đạt được
mục tiêu của chủ đề.
7.1.6. Dạy học mở mang tính thiết kế chủ đề STEM phát triển năng lực
sáng tạo
a) Khái niệm dạy học mở mang tính thiết kế
Dạy học mở mang tính thiết kế là hình thức dạy học phát hiện và giải
quyết những tình huống có vấn đề của cuộc sống nghề nghiệp liên quan đến nội
dung chuyên môn
Tính mở của hình thức dạy học này được thể hiện bởi các đặc trưng sau:
- Tính đa lời giải.
- Khuyến khích học sinh tham gia vào giải quyết vấn đề
- Giảm bớt sự căng thẳng của học sinh.
Dạy học mở mang tính thiết kế được thực hiện dựa trên phương pháp
nghiên cứu khoa học, khuyến khích học sinh tìm kiếm tích cực và có niềm vui

trong hoạt động đó.
b) Đặc trưng của dạy học mở mang tính thiết kế
Dạy học mở mang tính thiết kế có những đặc trưng sau:
- Sự nhận thức kỹ thuật của học sinh là dựa trên những kinh nghiệm của
học sinh và cùng với nó phát huy nhận thức kỹ thuật.
- Vai trò của người giáo viên là người tư vấn tổ chức cho học sinh nhận
thức.
- Khởi dậy sự tò mò tìm kiếm của học sinh.

7


Dạy học mở mang tính thiết kế, tạo cơ hội cho học sinh hoạt động và
phát triển năng lực thông qua hoạt động. Để thực hiện được dạy học mở mang
tính thiết kế thì cần phải có những những tình huống có vấn đề (hay nhiệm vụ
học tập) mang tính tổng thể, có không gian quyết định, có độ tự do trong việc
đưa ra lời giải. Những lời giải của học sinh được tổng hợp thông qua đàm thoại
trong quá trình làm việc nhóm. Hoạt động chủ yếu chính là hoạt động của người
học tìm ra và quyết định lời giải tối ưu cho vấn đề.
c) Tiến trình dạy học mở mang tính thiết kế chủ đề STEM phát triển
năng lực sáng tạo
Dạy học mở mang tính thiết kế phù hợp cho những nội dung mang tính
thiết kế hệ thống kỹ thuật và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.
- Giáo viên khuyến khích học sinh tìm kiếm các lời giải và chấp nhận
các lời giải.
- Giáo viên cùng với học sinh nhận xét để thấy được các lời giải đúng.
- Học sinh được tổ chức học theo nhóm, thảo luận, hợp tác với nhau và
học lẫn nhau.
Tiến trình dạy học mở mang tính thiết kế chủ đề STEM phát triển năng
lực sáng tạo của học sinh được thực hiện theo sơ đồ sau:


Vấn
đề
mở
(1)

Đề
xuất
các
giải
pháp
(2)

Đánh
giá
giải
pháp
(3)

Lựa
chọn
giải
pháp
tối
ưu
(4)

Thực
hiện
giải

pháp
lựa
chọn
(5)

Sản
phẩm
vật
chất
(6)

Vận
hành
thử
nghiệm
(7)

Sản
phẩm
vật
chất
hoàn
thiện
(8)

(1) Vấn đề mở: là bài toán xuất hiện trong thực tiễn nhưng có nhiều lời giải,
thông thường nó là bài toán liên quan đến kỹ thuật.
(2) Đề xuất giải pháp thiết kế: từ bài toán mở, học sinh sẽ đưa ra nhiều giải pháp
khác nhau để giải quyết vấn đề.
(3) Đánh giá giải pháp: Trên cơ sở các giải pháp được đề suất, học sinh tiến

hành phân tích, đánh giá ưu nhược điểm của từng giải pháp.
(4) Lựu chọn giải pháp tối ưu: sau khi đánh giá từng giải pháp, học sinh thống
nhất lựa chọn một giải pháp.
(5) Thực hiện giải pháp lựa chọn: sau khi chọn được giải pháp tối ưu, học sinh
tiến hành tổ chức thực hiện giải pháp: lên kế hoạch, thiết kế bản vẽ, tìm kiếm vật
liệu nắp ráp…
8


(6) Sản phẩm vật chất: sau khi thực hiện giải pháp, học sinh sẽ thu được sản
phẩm có thể là mô hình vật chất - chức nang hoặc sản phẩm thật.
(7) Vận hành thử nghiệm: học sinh cho vận hành thử sản phẩm để đánh giá xem
có đạt được yêu cầu như dự tính ban đầu hay không, nếu không vận hành được
hoặc vận hành lỗi thì học sinh tiếp tục khắc phục để cho ra sản phẩm đạt yêu cầu
(8) Sản phẩm vật chất hoàn thiện: là sản phẩm cuối cùng sau khi học sinh cải
tiến, khắc phục lỗi và vận hành đạt yêu cầu.
Trong thực tế, học sinh có thể không thực hiện được đúng thứ tự các giai
đoạn từ (1) đến (8) như trình bày ở trên. Học sinh có thể thực hiện theo tiến trình
sau đây:
(1)→(2) →(5)→(6)→(7)→(2)→(5)→(6)→(7)→(2)→(5)→(6)→(7)→(8) và
hiệu quả dạy học cũng đạt kết quả.
7.2. Chủ đề STEM trong bài “Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng”
7.2.1. Bài “Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng”
1. Xác định vấn đề cần giải quyết của bài học có chủ đề STEM
+ Xây dựng khái niệm động lượng và định luật bảo toàn động lượng
xuất phát từ những hiện tượng tự nhiên đơn giản và vận dụng kiến thức đã biết
về định luật II và III Niu Tơn.
Vận dụng định luật bảo toàn động lượng giải quyết một số vấn đề thực
tiến: va chạm mềm, chuyển động bằng phản lực…
+ Thiết kế và chế tạo được xe đồ chơi chuyển động được từ những vật

liệu đơn giản.
2. Nội dung kiến thức cần xây dựng trong bài có chủ đề STEM
Nội dung 1 (45 phút): Khái niệm động lượng của vật. Xây dựng nội
dung định luật bảo toàn động lượng.
+ Động lượng p của vật chuyển động là đại lượng vectơ được đo bằng
tích của khối lượng m và vectơ vận tốc v của vật. p  mv
Trong hệ SI, đơn vị của động lượng là kilôgam mét trên giây (kg.m/s).
+ Động lượng của hệ vật bẳng tổng các véc tơ động lượng của các vật
trong hệ: p  p1  p2  ...
- Hệ cô lập
+ Định luật bảo toàn động lượng : Vectơ tổng động lượng của hệ kín được
bảo toàn.
p  p'
9


Trong đó: p là động lượng ban đầu, p ' là động lượng lúc sau.
+ Đối với hệ hai vật :
p1  p2  p1'  p'2
Trong đó, p1, p2 tương ứng là động lượng của hai vật lúc trước tương tác,
p'1, p'2 tương ứng là động lượng của hai vật lúc sau tương tác.
Nội dung 2 (45 phút): Vận dụng kiến thức định luật bảo toàn động
lượng vào giải quyết một vấn đề thực tiễn
- Chuyển động bằng phản lực.
- Thiết kế chế tạo xe đồ chơi chuyển động được từ những vật liệu đơn
giản.
3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và một số năng lực có thể được phát
triển
3.1. Kiến thức
+ Viết được công thức tính động lượng và nêu được đơn vị đo động

lượng
+ Phát biểu và viết được hệ thức của định luật bảo toàn động lượng đối
với hệ hai vật.
+ Nêu được một số ví dụ trong thực tế về chuyển động bằng phản lực.
+ Vận dụng được kiến thức về định luật bảo toàn động lượng để giải
thích một số hiện tượng trong thực tế.
3.2. Kĩ năng
+ Vận dụng định luật bảo toàn động lượng để giải được các bài tập đối
với hai vật va chạm mềm.
Chế tạo được một số thí nghiệm đơn giản để minh họa cho chuyển
động bẳng phản lực.
+ Thiết kế vào chế tạo được thiết bị chuyển động được từ vật dụng đơn
giản.
3.3. Thái độ
+ Chủ động trao đổi, thảo luận với học sinh khác và giáo viên.
+ Hợp tác chặt chẽ với các bạn khi thực hiện các nhiệm vụ học tập.
+ Tự tin đưa ra ý kiến cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
10


3.4. Năng lực có thể phát triển
Các năng lực chung
+ Năng lực tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề, sáng tạo.
Năng lực giao tiếp và hợp tác.
Năng lực toán học, khoa học, kỹ thuật, công nghệ.
- Bảng mô tả các năng lực có thể phát triển trong chủ đề
Nhóm
năng lực
Nhóm
NLTP

liên quan
đến
sử
dụng
kiến thức
vật lí

Năng lực thành phần
K1: Trình bày được kiến
thức về các hiện tượng, đại
lượng, định luật, nguyên lí
vật lí cơ bản, các phép đo,
các hằng số vật lí

Mô tả mức độ thực hiện trong chủ
đề
- Phát biểu được khái niệm xung
lượng của lực, khái niệm động
lượng, nội dung định luật bảo toàn
động lượng

K2: Trình bày được mối -Liên hệ giữa biến thiên động lượng
quan hệ giữa các kiến thức và xung lượng của lực
vật lí
- Viết đúng biểu thức của định luật
bảo toàn động lượng.
K3: Sử dụng được kiến thức - Sử dụng định luật II và III Niu Tơn
vật lí để thực hiện các đề hình thành khái niệm xung lượng
nhiệm vụ học tập
của lực, khái niệm động lượng, định

luật bảo toàn động lượng.
K4: Vận dụng (giải thích,
dự đoán, tính toán, đề ra
giải pháp, đánh giá giải
pháp … ) kiến thức vật lí
vào các tình huống thực
tiễn

- Chỉ ra những chuyển động bằng
phản lực trong thực tiễn.
- Vận dụng định luật bảo toàn động
lượng để giải thích được một số hiện
tượng tự nhiên và giải các bài tập
liên quan.

Nhóm
P1: Đặt ra những câu hỏi về - Đặt ra được câu hỏi liên quan đến
NLTP về một sự kiện vật lí
tác dụng lực đáng kể trong thời gian
11


phương
pháp
(tập
trung vào
năng lực
thực
nghiệm
và năng

lực

hình hóa)

có thể làm biến đổi trạng thái chuyển
động.
P2: mô tả được các hiện - Mô tả được hiện tượng về sự thay
tượng tự nhiên bằng ngôn đổi trạng thái chuyển động và tác
ngữ vật lí và chỉ ra các quy dụng lực
luật vật lí trong hiện tượng
đó
P3: Thu thập, đánh giá, lựa - Nghiên cứu SGK để tìm hiểu về
chọn và xử lí thông tin từ mối quan hệ giữa xung lượng của
các nguồn khác nhau để giải lực và biến thiên động lượng.
quyết vấn đề trong học tập
vật lí
P4: Vận dụng sự tương tự + Vận định luật II và III Niu Tơn
và các mô hình để xây
dựng kiến thức vật lí
P5: Lựa chọn và sử dụng + Lựa chọn kiến thức về tích của
các công cụ toán học phù một số với một véc tơ để có khái
hợp trong học tập vật lí.
niệm động lượng, định luật bảo toàn
động lượng, suy ra nguyên tắc
chuyển động bằng phản lực.
P6: chỉ ra được điều kiện lí - Định luật bảo toàn động lượng chỉ
tưởng của hiện tượng vật lí đúng với hệ cô lập
P7: đề xuất được giả thuyết;
Đề xuất được mối liên hệ giữa
suy ra các hệ quả có thể khối lượng, vận tốc của vật trước và

kiểm tra được.
sau va chạm.
P8: xác định mục đích, đề
Đề xuất phương án thí nghiệm
xuất phương án, lắp ráp, kiểm nghiệm định luật bảo toàn
tiến hành xử lí kết quả thí động lượng.
nghiệm và rút ra nhận xét.
P9: Biện luận tính đúng đắn
12


của kết quả thí nghiệm và
tính đúng đắn các kết luận
được khái quát hóa từ kết
quả thí nghiệm này.
Nhóm
NLTP
trao đổi
thông tin

X1: trao đổi kiến thức và
ứng dụng vật lí bằng ngôn
ngữ vật lí và các cách diễn
tả đặc thù của vật lí

- Trao đổi những kiến thức để mô tả
sự thay đổi trang thái chuyển động
bằng ngôn ngữ vật lí: lực, xung
lượng của lực, động lượng.


X2: phân biệt được những
mô tả các hiện tượng tự
nhiên bằng ngôn ngữ đời
sống và ngôn ngữ vật lí
(chuyên ngành )

Sử dụng được đại lượng vật lí như
xung lượng của lực, động lượng để
mô tả sự thay đổi trạng thái chuyển
động của vật.

X3: lựa chọn, đánh giá
được các nguồn thông tin
khác nhau,
X4: mô tả được cấu tạo và
Mô tả nguyên tắc hoạt động của
nguyên tắc hoạt động của thiết bị chuyển động bẳng phản lực.
các thiết bị kĩ thuật, công Như là tên lửa, máy bay phản lực…
nghệ
X5: Ghi lại được các kết + Vận dụng mô hình lí thuyết, biến
quả từ các hoạt động học đổi toán học về tích của một số với
tập vật lí của mình (nghe một véc tơ.
giảng, tìm kiếm thông tin,
thí nghiệm, làm việc
nhóm… )
X6: trình bày các kết quả từ
Trình bày kết quả thu được từ việc
các hoạt động học tập vật lí sử dụng kiến thức các định luật Niu
của mình (nghe giảng, tìm Tơn.
kiếm thông tin, thí nghiệm,

làm việc nhóm… ) một
13


cách phù hợp
X7: thảo luận được kết quả + Thảo luận để hướng đến vận dụng
công việc của mình và định luật II và III Niu Tơn để giải
những vấn đề liên quan quyết nhiệm vụ học tập.
dưới góc nhìn vật lí
X8: tham gia hoạt động
nhóm trong học tập vật lí
Nhóm
NLTP
liên quan
đến

nhân

C1: Xác định được trình độ
Xác định được trình độ hiện có về
hiện có về kiến thức, kĩ định luật II và III Niu Tơn.
năng , thái độ của cá nhân
Đánh giá được kĩ năng, thái độ
trong học tập vật lí
trong những công việc được phân
công về nhà.
C2: Lập kế hoạch và thực
hiện được kế hoạch, điều
chỉnh kế hoạch học tập vật
lí nhằm nâng cao trình độ

bản thân.

+ Lập kế hoạch, có sự cố gắng thực
hiện kế hoạch về bài tìm hiểu và thí
nghiệm vui về chuyển động bằng
phản lực.

C3: chỉ ra được vai trò (cơ
hội) và hạn chế của các
quan điểm vật lí đối trong
các trường hợp cụ thể trong
môn Vật lí và ngoài môn
Vật lí

+ Nhờ việc biết được kiến thức về
định luật bảo toàn động lượng có thể
áp dụng vào những tình huống cụ thể
trong thực tiến (súng giật khi bắn,
chuyển động trong các con tàu vũ trụ
ngoài trái đất…)

C4: so sánh và đánh giá
So sánh và đánh giá được khía
được - dưới khía cạnh vật cạnh của định luật bảo toàn động
lí- các giải pháp kĩ thuật lượng giải pháp bắn súng ít giật…
khác nhau về mặt kinh tế,
xã hội và môi trường
C5: sử dụng được kiến thức + Sử dụng được kiến thức về chuyển
vật lí để đánh giá và cảnh động bằng phản lực đề cảnh bao
14



báo mức độ an toàn của thí
nghiệm, của các vấn đề
trong cuộc sống và của các
công nghệ hiện đại

mực độ nguy hiểm của súng giật khi
bắn…
+ Cảnh báo những phương tiện tham
gia giao thông chuyển động nhanh
khi va chạm với nhau thì gây nguy
hiểm.

C6: nhận ra được ảnh + Nhận ra được vai trò của định luật
hưởng vật lí lên các mối bảo toàn động lượng và chuyển động
quan hệ xã hội và lịch sử.
bằng phản lực trong sự phát của
khoa học kĩ thuật và đời sống con
người.
7.2.2 Chủ đề STEM xe bong bóng sáng tạo
a) Vấn đề thực tiễn
Xe bong bóng là đồ chơi thú vị, hoạt động dựa trên nguyên lý chuyển
động bằng phản lực, được làm hầu hết từ vật liệu tái chế. Đồ chơi này không chỉ
gia công đơn giản, vật liệu dễ tìm mà còn được sử dụng tổ chức nhiều trò chơi
thú vị liên quan đến chúng. Tự làm xe bong bóng không những tạo điều kiện để
học sinh lĩnh hội kiến thức về chuyển động bằng phản lực mà còn tạo sân chơi
thú vị, giúp học sinh giải trí sau giờ học căng thẳng.
b) Hình thành ý tưởng chủ đề
c) Kiến thức STEM trong chủ đề

Tên sản phẩm Khoa học
(S)
Xe bong bóng Định luật III
Newton, định
luật bảo toàn
động lượng,
chuyển động
bằng
phản
lực, cân bằng

Công nghệ

Kỹ thuật

Toán học

(T)

(E)

(M)

Máy bắn keo,
kéo gắn, vật
liệu: nắp chai,
đũa tre, vỏi
chai
nhựa,
bong bóng...


Bản vẽ và quy
trình lắp ráp
xe bong bóng,
phương
án
điều khiển xe
bong bóng di
chuyển
về

Đo kích thước
các bộ phận
để tạo ra, để
cắt khung…

15


áp suất.

mục tiêu.

d) Mục tiêu của chủ đề:
◊ Kiến thức
- Nêu được nguyên lí chuyển động bằng phản lực.
- Vận dụng kiến thức định luật III Niu Tơn, chuyển động bằng phản lực,
áp suất để chế tạo xe bong bóng.
◊ Kỹ năng
- Thiết kế bản vẽ mô hình xe bong bóng.

- Chế tạo, lắp ráp được đồ chơi xe bong bóng theo phương án thiết kế.
- Vận hành, thử nghiệm, cải tiến xe bong bóng.
- Làm việc nhóm, thuyết trình, lắng nghe, phản biện, bảo vệ chính kiến.
◊ Thái độ
- Hòa nhã, có tinh thần trách nhiệm đối với nhiệm vụ chung của nhóm.
- Nhiệt tình, năng động trong quá trình gia công, lắp ráp xe bong bóng.
- Tích cực tham gia và tuân thủ luật chơi với các trò chơi.
e) Bộ câu hỏi định hướng
◊ Câu hỏi khái quát
- Tự làm đồ chơi thú vị từ vật liệu tái chế, hoạt động dựa trên nguyên lý
chuyển động bằng phản lực?
◊ Câu hỏi bài học
- Nguyên lí cấu tạo và hoạt động của xe đồ chơi chuyển động bằng phản
lực là gì?
- Có các loại mô hình đồ chơi nào chuyển động bằng phản lực?
- Chế tạo xe bong bóng như thế nào?
7.2.3. Tiến trình dạy học
* Phần 1 (45 phút trên lớp): Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng
Ghi chú:

- Mỗi nội dung có thể gồm các hoạt động khác nhau
16


- Mỗi hoạt động gồm 4 bước: Chuyển giao nhiệm vụ; Thực hiện
nhiệm vụ; Báo cáo, thảo luận; Kết luận hoặc Nhận định hoặc Hợp thức hóa kiến
thức.
- Trường hợp sử dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
bao gồm các hoạt động:
TT


Hoạt động

Nội dung

Năng lực
được
hình
thành

Tình huống xuất phát - đề xuất vấn đề
Khái niệm động lượng
1

Chuyển
nhiệm vụ

giao Giáo viên cho quan sát sự va chạm của
hai vật (Hai hòn bi trên mặt phẳng
ngang, hai xe trên đệm không khi, hoặc
video va chạm của của hai vật)
GV đặt câu hỏi, trong quá trình va chạm
của hai vật trên có đại lượng vật lí nào
được bảo toàn ?
hiện + Học sinh làm việc cá nhân hoặc nhóm K1;
đưa ra ý về đại lượng bảo toàn trong vị dụ X1.
va chạm hai vật

2


Thực
nhiệm vụ

3

Báo cáo, thảo
Giáo viên tổ chức cho học sinh trình
luận
bày và thảo luận về dự đoán đại lượng
bảo toàn trong va chạm hai vật.

K2;

- Hs có thể phát biểu về đại lượng bảo
toàn: vận tốc, tích khối lượng và vận
tốc…
4

Phát biểu vấn đề Tích giữa khối lượng và vận tốc của hệ vật
có là đại lượng bảo toàn.

17


Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề
1

Chuyển
nhiệm vụ


giao Hãy đề xuất cách để chứng minh giải
thuyết trên

2

Thực
nhiệm vụ

hiện

3

HS làm việc cá nhân và nhóm
Nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo

Báo cáo, thảo + Mỗi nhóm cử đại diện báo cáo trước
luận
lớp.
- Các lớp lắng nghe, đưa ra các ý kiến
thảo luận.
- Giáo viên xác nhận ý kiến đúng từng
trường hợp

4

Lựa chọn giải Sử dụng mô hình lí thuyết
pháp
Sử dụng phương pháp thực nghiệm.

Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề (Lí thuyết)

1

Chuyển
nhiệm vụ

giao Sử dụng kiến thức vật lí đã học để

2

Thực
nhiệm vụ

hiện Vận dụng định luật II và III Niu Tơn

3

Báo cáo, thảo F21  F12
luận
m1 a1  m2 a 2
m1

v1
v2
 m 2
t
t
'

'


m1 (v1  v1 ) m 2 (v 2  v 2 )

t
t
'

'

m1 v1  m2 v2  m1 v1  m2 v2

18


tr4

Kết luận, nhận
Đại lương bằng tích khối lượng và
định
vận tốc là động lượng.
+ Tổng động lượng của hệ hai vật
tương tác là đại lượng bảo toàn.
Chú ý với một vật khối lượng m chịu
tác dụng lực F trong khoảng thời gian
t thì đại lượng F.t gọi là xung
lượng của lực.

Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề (Thực hành)
1

Chuyển

nhiệm vụ

giao Giáo viên giới thiệu bộ thí nghiệm hai
vật va chạm trên đệm không khí.
Các em hãy thiết kế phương án thí
nghiệm kiểm nghiệm kết luận trên?

2

Thực
nhiệm vụ

hiện HS thiết kết phương án đo
- Quãng đường và thời gian để tìm vận
tốc của mỗi vật trước và sau va chạm.
- Ghi kết quả vận tốc xác định được

3

Báo cáo, thảo Các nhóm HS báo cáo kết quả thí
luận
nghiệm và thảo luận

4

Kết luận, nhận + Kết luận về sự phù hợp giữa kết quả
định, hợp thức thu được từ thực nghiệm và suy luận lí
hóa kiến thức
thuyết ở trên.
+ Kết luận về định luật bảo toàn động

lượng cho hệ kín.

* Phần 2: (45 phút trên lớp) Tổ chức dạy và học chủ đề STEM xe chuyển
động nhờ bong bóng sáng tạo
Dụng cụ và vật liệu cần thiết để học sinh tự làm xe bong bóng
Tên sản phẩm

Vật liệu chuẩn bị Hình minh họa vật
19


liệu

Xe bong bóng

1 vỏ chai nhựa/
giấy foam, 10
cm ống nước/
bánh xe nhựa, 01
bóng bóng, ống
hút, que xiên,
súng bắn keo và

Phương án 1(45 phút trên lớp): Tổ chức hoạt động thiết kế, và chế tạo xe bong
bóng
* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị một video hướng dẫn thiết kế, lắp ráp đồ chơi
xe bong bóng. Giáo viên chuẩn bị các vật liệu, dụng cụ cần thiết đúng theo video
hướng dẫn
Thời gian tổ chức: 45 phút.
* Giao nhiệm vụ:

Hình thức hoạt động: làm việc toàn lớp
Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm: Từ các vật liệu dễ tìm như băng
dính, chai nhựa, đũa tre, bong bóng, 04 bánh xe nhựa (nắp chai),… hãy thiết kế
chế tạo đồ chơi xe bong bóng?
* Hướng dẫn phác thảo bản vẽ thiết kế
Hình thức hoạt động: làm việc toàn lớp
Câu hỏi định hướng
- Đồ chơi xe bong bóng gồm những bộ phận nào?
- Bộ phận động lực của xe bong bóng được làm như thế nào?
Giáo viên phác thảo bản vẽ phương án thiết kế đồ chơi xe bong bóng.
* Gia công, lắp ráp và thử nghiệm đồ chơi xe bong bóng
Hình thức hoạt động: làm việc nhóm
Yêu cầu đối với xe đồ chơi bong bóng: chuyển động thẳng về phía trước,
đi được càng xa càng tốt.

20


Bước 1: Giáo viên các dụng cụ, vật liệu cần thiết để chế tạo xe đồ chơi
bong bóng cho các nhóm. Học sinh xem video hướng dẫn 1 lần.
Bước 2: Các nhóm tiến hành gia công, lắp ráp đồ chơi xe bong bóng
Các công việc các nhóm cần thực hiện: lắp ráp bộ phận động lực; lắp ráp
khung xe;...
Bước 3: Vận hành thử nghiệm đồ chơi xe bong bóng
Thổi bong bóng và đặt xe xuống đất, quan sát quá trình di chuyển của xe.
Nếu xe không chuyển động hay chuyển động bị lệch, di chuyển được đoạn
đường quá ngắn thì cần gia công, chế tạo lại xe.
* Nhận xét đánh giá
Bước 1: Các nhóm nộp lại dụng cụ, vật liệu còn dư cho giáo viên. Giáo
viên thụ lại đồ chơi xe bong bóng từ các nhóm

Bước 2: Nhận xét quá trình làm việc của các nhóm.
Nhận xét chung toàn lớp.
Nhận xét riêng từng nhóm, khen bằng lời nhóm làm tốt, nhắc nhở bằng
lời nhóm không hoàn thành nhiệm vụ.
Phương án 2: Tổ chức hoạt động ngoại khóa với các trò chơi sử dụng xe bong
bóng.
* Hoạt động 1: Thi chế tạo xe bong bóng
Bước 1: Người quản trò trình diễn (Vận hành mẫu ) Xe bong bóng trước
toàn thể học sinh.
Bước 2: Công bố luật chơi
Các đội có một phút để quan sát mẫu xe mẫu. Sau đó, các độ chơi được
cung cấp các dụng cụ sau: Súng bắn keo, băng dính, nắp chai, ống hút, đũa tre,
bong bóng… Yêu cầu các đội chơi chế tạo xe thành công nhanh nhất là đội
chiến thắng.
Bước 3: Các đội chơi chế tạo Xe bong bóng và vận hành thử.
Bước 4: Ghi nhận kết quả cuộc thi.
* Hoạt động 2: Cuộc thi chạy xe xa hơn

21


Bước 1: Công bố luật chơi
Các đội chơi sử dụng Xe bong bóng đã chế tạo. Các đội chơi cho xe xuất
phát cùng một vị trí, đội chơi có xe chuyển động xa nhất (theo đường thẳng
vuông góc với đường xuất phát) sẽ là đội chiến thắng. Cuộc thi được tổ chức
thành 3 lượt. Các đội chơi có một lần thi nháp.
Bước 2: Tổ chức cuộc thi Chạy xe xa hơn
Bước 3: Ghi nhận kết quả.
* Hoạt động 3: Cuộc thi xe về đích
Bước 1: Công bố luật chơi

Các đội chơi sử dụng Xe bong bóng đã chế tạo để tham gia cuộc thi.
Các đội chơi điều khiển xe chuyển động về đích (Cột cờ) cách vạch xuất phát 3
m đến 5 m. Có ba lượt chơi, đội chơi nào có khoảng cách gần cờ nhất là đội
chiến thắng. Các đội chơi có một lần thi thử.
Bước 2: Tổ chức cuộc thi xe về đích
Bước 3: Tổng kết nghi nhận kết quả và trao thưởng.
* Tổng kết, nhận xét hoạt động.
8. Những thông tin cần được bảo mật
Sáng kiến kinh nghiệm không cần bảo mật.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Để thực hiện sáng kiến có hiệu quả theo định hướng đổi mới chương
trình và sách giáo khoa vật lí ở trường phổ thông hiện nay là:
+ Ngày 12/9/2019 Sở giáo dục đào tạo đã có văn bản 1198/HD-SGDĐT
về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2019-2020, yêu
cầu các nhà trường THPT và THCS tổ chức hoạt động trải nghiệm, tổ chức hoạt
động giáo dục theo chủ đề STEM.
Tháng 12 năm 2019, Sở Giáo Dục và Đào Tạo Vĩnh Phúc đã tổ chức
tập huấn 2 ngày cho tất cả giáo viên môn vật lí về xây dựng kế hoạch giáo dục
STEM trong trường PT cho giáo viên và cán bộ quản lí môn vật lí.

22


+ Giáo viên thiết kế chủ đề STEM dạy học phù hợp với đối tượng, xây
dựng kế hoạch và thức hiện kế hoạch giáo dục STEM theo văn bản hướng dẫn.
+ Học sinh phải chủ động, tích cực, tự giác và sáng tạo trong hoạt động
học tập. Người học phải thực sự đạt được không chỉ những tri thức và kĩ năng
của bộ môn mà quan trọng hơn thế là tiếp thu được những kiến thức, hình thành
năng lực liên quan đến ngành nghề hoạt STEM trong bài học. Từ đó, giúp học
sinh dần hình thành những năng lực tích hợp, sáng tạo liên quan đến Khoa học,

Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học phù hợp năng lực của các em.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia
áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung
sau:
Khi thử nghiệm tổ chức dạy học chủ đề STEM trong bài “Động lượng.
Định luật bảo toàn động lượng” ở lớp 10A5 vào tháng 1 năm 2020. Qua việc
thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề STEM trên tôi thấy một số điều sau đây:
Đa số học sinh trong lớp đã hứng thú hơn với hoạt động học tập, chủ
động tích cực tham gia vào hoạt động học tập.
Các em thấy sự cần thiết phải gắn kiến thức về định luật bảo toàn động
lượng, chuyển động bằng phản lực với yêu cầu về thiết kế chế tạo xe đồ chơi
bong bóng.
Các em áp dụng được những kiến thức Khoa học, Kỹ thuật, Công nghệ
và Toán trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao
Các em được trao đổi thảo luận với nhau và với giáo viên từ đó phát
triển được năng lực về giải quyết vấn đề thực tiễn.
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:
+ Việc đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng các phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực, thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề STEM trong vật lí
hiện nay là định hướng cho công việc giảng dạy của giáo viên và cán bộ quản lí
giáo dục, giúp giáo viên có những thay đổi để đáp ứng được những yêu cầu của
chương trình giáo dục phổ thông mới được theo thông tư đã được bàn hành.
Giúp giáo viên và học sinh chủ động, tích cực tìm hiểu các kiến thức
trong chương trình giáo dục hiện hành có thể thiết kế và tổ chức các chủ đề
STEM phù hợp với điều kiện của nhà trường và học sinh.
23



Thông qua các hoạt động, chủ đề STEM học sinh được phát triển các
năng lực đặc thù STEM, năng lực cốt lõi và định hướng nghề nghiệp.
Các thiết bị dạy học, phòng học bộ môn được và ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học sử dụng tốt cho việc đổi mới phương pháp dạy học.
+ Từ việc thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề STEM, giáo viên, cán bộ
quản lí có kế hoạch cho việc phát triển đúng hướng của giáo dục STEM trong
nhà trường.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
Sáng kiến đã thiết kế và tổ chức được chủ đề STEM phù hợp với giáo
viên và học sinh nhà trường.
Sáng kiến góp phần vào đổi mới phương pháp dạy học vật lí theo định
hướng pháp triển năng lực học sinh.
+ Sáng kiến có thể áp dụng cho các giáo viên nhóm vật lí trường THPT
Lê Xoay tại huyện Vĩnh Tường.
Sáng kiến góp phần vào đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn ở
trường THPT Lê Xoay.
Sáng kiến góp phần để giáo viên vật lí có kế hoạch thiết kế và tổ chức
dạy học các chủ đề STEM phù hợp với chương trình hiện nay.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu
Số Tên tổ
TT nhân
1

chức/cá Địa chỉ

Cao Văn Tuấn

Trường THPT Lê Xoay


Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
Khối 10 THPT Lê Xoay

24


×