Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Nguyen Thi Huyen Trang - Luan van thac si -chuyen nganh Kinh te quoc te

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.78 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------o0o---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ
TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------o0o---------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THÂM HỤT THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ
TRUNG QUỐC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế
Mã số: 60310106

Họ và tên: Nguyễn Thị Huyền Trang
Người hướng dẫn: TS Đinh Thị Thanh Bình



Hà Nội - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn do tự bản thân thực hiện và khơng sao chép các
cơng trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thơng
tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Người cam đoan

Nguyễn Thị Huyền Trang


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn Thạc sĩ này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới giáo viên hướng dẫn: TS Đinh Thị Thanh Bình. Cảm ơn cơ đã ln ủng hộ và
tận tình giúp đỡ, góp ý chi tiết cho tơi để tơi có thể hồn thành tốt bài nghiên cứu
của mình.
Bên cạnh đó, tơi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kinh tế
Quốc tế, cũng như các thầy cô trong trường Đại Học Ngoại Thương trong suốt hai
năm qua đã giảng dạy và trang bị cho tôi những kiến thức chuyên sâu hơn và các
kinh nghiệm quý giá, làm nền tảng vững chắc cho bài nghiên cứu này của tôi.
Do thời gian nghiên cứu có hạn cũng như khả năng cịn nhiều hạn chế nên
luận văn khó tránh khỏi những sai sót, tơi rất mong nhận được sự chỉ bảo của các
thầy cơ để giúp tơi hồn thiện luận văn của mình với kết quả tốt nhất.
Trân trọng cảm ơn.

Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Huyền Trang


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THÂM HỤT CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
...........................................................................................................................9
1.1. Cơ sở lý luận về thâm hụt cán cân thương mại.................................9
1.1.1. Một số lý thuyết về thương mại quốc tế..................................................9
1.1.2. Cán cân thương mại..............................................................................14
1.1.3. Thâm hụt cán cân thương mại...............................................................20

1.2. Kinh nghiệm quốc tế về xử lý thâm hụt cán cân thương mại.........26
1.2.1. Kinh nghiệm của Mỹ.............................................................................26
1.2.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc..................................................................27
1.2.3. Kinh nghiệm của Thái Lan....................................................................29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THÂM HỤT CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC......................................................31

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển mối quan hệ thương mại Việt
Nam-Trung Quốc.......................................................................................32
2.1.1. Khái quát về mối quan hệ thương mại truyền thống giữa hai quốc gia. 32
2.1.2. Những bước tiến trong quan hệ song phương giữa hai nước.................33
2.1.3. Chính sách thương mại xuất nhập khẩu của mỗi quốc gia....................36

2.2. Thực trạng quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc giai
đoạn 2010-2016..........................................................................................42
2.2.1. Xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc...........................................43
2.2.2. Nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc..............................................50

2.3. Thâm hụt thương mại Việt Nam – Trung Quốc...............................55


iv
2.3.1. Tổng quan về cán cân thương mại của Trung Quốc..............................55
2.3.2. Tổng quan về cán cân thương mại của Việt Nam..................................58
2.3.3. Thâm hụt thương mại Việt Nam –Trung Quốc......................................63
2.3.4. Nguyên nhân của tình trạng thâm hụt thương mại Việt Nam- Trung
Quốc................................................................................................................ 67
2.3.5. So sánh cán cân thương mại của Việt Nam - Trung Quốc với cán cân
thương mại của một số nước trong khu vực với Trung Quốc..........................70
2.3.6. Đánh giá nguy cơ của tình trạng thâm hụt cán cân thương mại Việt Nam
- Trung Quốc...................................................................................................73

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC CẢI THIỆN CÁN
CÂN THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC................76
3.1. Quan điểm chỉ đạo và định hướng của Chính phủ trong việc cải
thiện cán cân thương mại Việt Nam –Trung Quốc.................................76
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo của Chính phủ trong việc cải thiện cán cân thương

mại Việt Nam- Trung Quốc.............................................................................76
3.1.2. Định hướng của Chính phủ trong giai đoạn 2016-2020........................80

3.2. Bài học cho Việt Nam về việc cải thiện cán cân thương mại song
phương với Trung Quốc............................................................................81
3.3. Đề xuất các giải pháp cải thiện cán cân thương mại Việt NamTrung Quốc................................................................................................83
3.3.1. Nâng cao năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam...................83
3.3.2. Cải thiện cơ cấu hàng xuất nhập khẩu...................................................85
3.3.3. Phát triển hơn nữa các ngành công nghiệp phụ trợ................................86
3.3.4. Nhóm giải pháp khác............................................................................88

KẾT LUẬN....................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................92


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ
ASEAN

Tiếng Anh
Association of South East Asian
Nations

Tiếng Việt
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

WTO

World Trade Organization


Tổ chức Thương mại thế giới

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

TMQT
FDI
APEC
ACFTA
ITC

Thương mại Quốc tế
Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Asia -Pacific Economic

Diễn đàn kinh tế Châu Á Thái Bình

Cooperation

Dương

ASEAN-China Free Trade Area
International Trade Center


Khu vực mậu dich tự do ASEANTrung Quốc
Trung tâm thương mại quốc tế


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG:

Bảng 1.1: Cán cân thương mại của Mỹ trong giai đoạn 2010-2015..........26
Bảng 2.1: Giá trị xuất khẩu Việt Nam - Trung Quốc (2010-2016)............47
Bảng 2.2: Nhóm hàng Trung Quốc nhập khẩu lớn nhất từ Việt Nam năm
2016.................................................................................................................49
Bảng 2.3: Thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam giai đoạn 20112016.................................................................................................................53
Bảng 2.4: Danh mục hàng hóa nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc (20112016)................................................................................................................53
Bảng 2.5: Mức độ biến động cán cân thương mại của Trung Quốc (20102016)................................................................................................................58
Bảng 2.6: Tình hình cán cân thương mại song phương của Việt Nam và
một số nước năm 2016...................................................................................67
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2008-2015. 78
BIỂU:

Biểu đồ 2.1: Kim ngạch thương mại Việt Nam-Trung Quốc (1995 -2015)
.........................................................................................................................35
Biểu đồ 2.2: Top 5 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt nam (20102016)................................................................................................................44
Biểu đồ 2.3: Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam -Trung Quốc (2010-2016)..46
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu xuất khẩu Việt Nam sang Trung Quốc năm 2016....48
Biểu đồ 2.5: Kim ngạch nhập khẩu Việt Nam-Trung Quốc (2010-2016). 50
Biểu đồ 2.6: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc (20052016)................................................................................................................52
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu hàng nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc năm 2015
.........................................................................................................................54

Biểu đồ 2.8: Diễn biến cán cân thương mại của Trung Quốc (1995-2016)
.........................................................................................................................55
Biểu đồ 2.9: Cán cân thương mại của Trung Quốc với một số nước năm
2015.................................................................................................................56


vii
Biểu đồ 2.10: Diễn biến cán cân thương mại Trung Quốc (2010-2016)....57
Biểu đồ 2.11: Diễn biến cán cân thương mại Việt Nam (2001-2016).........59
Biểu đồ 2.12: Tỷ trọng xuất khẩu của 2 khu vực kinh tế giai đoạn 20102016.................................................................................................................60
Biểu đồ 2.13: Diễn biến Cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 20102016.................................................................................................................61
Biểu đồ 2.14: Cán cân thương mại giữa Việt Nam và với một số nước
năm 2016........................................................................................................63
Biểu đồ 2.15: Diễn biến cân thương mại song phương Việt Nam-Trung
Quốc giai đoạn 1995-2016.............................................................................65
Biểu đồ 2.16: Thương mại Việt Nam-Trung Quốc giai đoạn 2010-2016. .66
Biểu đồ 2.17: Cán cân thương mại Campuchia-Trung Quốc (2010-2016)
.........................................................................................................................71
Biểu đồ 2.18: Cán cân thương mại Lào –Trung Quốc (2010-2016)..........72
Biểu đồ 2.19: Mức độ thâm hụt cán cân thương mại Việt Nam, Lào,
Campuchia với Trung Quốc (2010-2016)....................................................73


viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tác giả lựa chọn đề tài “Thâm hụt thương mại giữa Việt Nam và Trung
Quốc: Thực trạng và Giải Pháp” với mục tiêu làm rõ bức tranh về tình hình
thương mại song phương giữa Việt Nam và Trung Quốc, từ đó xem xét cán cân
thương mại giữa hai quốc gia để đánh giá mức độ thâm hụt thương mại của Việt
Nam so với quốc gia láng giềng này. Theo đánh giá của tác giả, bài nghiên cứu đã

đạt được các kết quả như sau:
Chương 1: Trên cơ sở trình bày lý luận và thực tiễn về thâm hụt cán cân
thương mại quốc tế, tác giả cũng dẫn chứng nguyên nhân xảy ra tình trạng thâm hụt
thương mại ở một số quốc gia trên thế giới như Mỹ, Pakistan, Ấn Độ, Trung Quốc
và kinh nghiệm xử lý tình trạng thâm hụt thương mại của một số quốc gia điển hình.
Chương 2: Qua nghiên cứu thực trạng trao đổi thương mại hai chiều giữa
Việt Nam với Trung Quốc trong giai đoạn 2010-2016 và đánh giá mức độ thâm hụt
thương mại của Việt Nam với Trung Quốc so với một số nước láng giềng khác như
Lào và Campuchia. Tác giả đã chỉ nguyên nhân chính dẫn đến thâm hụt thương mại
Việt Nam-Trung Quốc trong giai đoạn này là do cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu
giữa hai nước cịn nhiều bất cập và ngành cơng nghiệp phụ trợ của Việt nam còn
yếu kém nên khi Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu đồng nghĩa với việc phải tăng
cường nhập khẩu nguyên phụ liệu sản xuất từ Trung Quốc.
Chương 3: Từ những nguyên nhân của tình trạng thâm hụt đã trình bày trong
chương 2, tác giả có để xuất các giải pháp cải thiện tình hình cán cân thương mại
với Trung Quốc trong đó giải pháp quan trọng nhất là phát triển ngành công nghiệp
phụ trợ để tự chủ về yếu tố đầu vào, giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường Trung
Quốc; cải thiện cơ cấu hàng hóa bằng cách tăng giá trị hàng công nghiệp chế tạo,
giảm giá trị hàng nguyên liệu thô; nâng cao năng lực của doanh nghiệp xuất khẩu để
thâm nhập thị trường Trung Quốc nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường tiềm
năng này.
Trong khn khổ luận văn, tác giả đã có điểm mới so với các nghiên cứu
cùng đề tài trước đây đó là ngồi phân tích thực trạng thương mại của Việt Nam-


ix
Trung Quốc trong giai đoạn gần nhất (2010-2016), tác giả cũng tìm hiểu nguyên
nhân thâm hụt của một số nước, so sánh với cán cân thương mại của một số quốc
gia láng giềng trong khu vực, từ đó đánh giá mức độ nguy hiểm thâm hụt thương
mại của Việt Nam-Trung Quốc và học hỏi tìm ra những giải pháp phù hợp với điều

kiện cụ thể của nước ta.
Mặc dù vậy, luận văn vẫn còn một số điểm hạn chế. Trước hết là về khoảng
thời gian nghiên cứu tương đối ngắn trong vòng 7 năm từ năm 2010-2016, thực tế
tác giả cũng có sự so sánh trong 1 giai đoạn dài trước thời kỳ nghiên cứu nhưng vẫn
còn nhiều hạn chế. Hai là quan hệ thương mại giữa Việt Nam - Trung Quốc còn
nhiều phức tạp do thương mại biên giới phát triển mạnh nhưng trong khuôn khổ bài
nghiên cứu, tác giả chưa đề cập sâu về lĩnh vực thương mại biên giới này.


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thương mại song phương, thâm hụt cán cân thương mại đối với một
trong hai quốc gia là điều không tránh khỏi. Nếu cán cân thương mại song phương
của nước này thặng dư thì nước kia sẽ thâm hụt và ngược lại do vậy đạt được sự cân
bằng cán cân thương mại là điều rất khó. Nhưng thâm hụt thương mại trong bao lâu
và ở mức độ thế nào thì được coi là không nguy hại cho nền kinh tế luôn là mối
quan tâm của chính phủ các nước.
Với Việt Nam, thâm hụt cao trong cán cân thương mại với Trung Quốc chính
là điều kiện cho phát triển kinh tế và đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường khác.
Do đó, dù có bị thâm hụt thương mại cao nhưng khơng phải là điều quá lo lắng khi
thâm hụt với nước này được bù đắp bằng thặng dư từ nước khác và thực tế cán cân
thương mại tổng thể của Việt Nam cũng đã cải thiện rất nhiều trong thời gian qua .
Tuy nhiên, tình trạng thâm hụt thương mại với Trung Quốc đã kéo dài và vượt mức
10% GDP của Việt Nam trong năm 2015 thì lại là vấn đề đáng báo động cho tình
trạng nhập siêu quá lớn với tốc độ quá nhanh. Điều đó cho thấy Việt Nam đang gia
tăng sự phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc và không chủ động trong sản xuất, tiêu
dùng và xuất khẩu. Thêm vào đó, thực tế thời gian qua cho thấy rất nhiều nơng sản
của Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn khi xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc vì
khơng đủ giấy tờ về kiểm dịch thực vật hay các chứng từ hàng hóa theo yêu cầu của

hải quan. Trong khi đó, sản xuất xuất khẩu cũng đang phụ thuộc lớn vào thị trường
Trung Quốc khiến cho Việt Nam không thể chủ động được giá đầu vào và tạo ra giá
trị gia tăng thấp do chỉ thực hiện ở khâu lắp ráp thành phẩm, chưa chủ động được
nguồn cung và chỉ là một mắc xích rất nhỏ trong chuỗi cung ứng tồn cầu.
Như vậy có thể thấy, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt
Nam trong nhiều năm và giá trị thâm hụt thương mại với Trung Quốc luôn chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng giá trị thâm hụt cán cân thương mại của Việt Nam trong
nhiều năm qua. Mặc dù trên thực tế đã có nhiều bài nghiên cứu về quan hệ thương
mại giữa Việt Nam và Trung Quốc nhưng hầu hết chỉ dừng lại ở giai đoạn trước
năm 2011 hoặc phân tích một khía cạnh cụ thể trong thương mại giữa Việt Nam –


2
Trung Quốc như thương mại biên giới và chưa có nghiên cứu nào thực sự làm rõ
tình trạng thâm hụt thương mại và những nguyên nhân của tình trạng thâm hụt
thương mại với Trung Quốc đã kéo dài và đáng báo động trong giai đoạn những
năm gần đây, cụ thể từ năm 2010 đến 2016. Đây là giai đoạn cán cân thương mại
tổng thể của Việt Nam có chiều hướng tích cực nhưng cán cân thương mại song
phương với Trung Quốc thì vẫn thâm hụt nghiêm trọng đặc biệt là năm 2015. Mặc
dù năm 2016 cán cân thương mại Việt –Trung đã có dấu hiệu tích cực, giảm mức
thâm hụt nhưng chưa đáng kể.
Xuất phát từ nhu cầu cấp bách của thực tiễn, tác giả quyết định chọn đề tài
“Thâm hụt thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc: Thực trạng và Giải
pháp” để làm rõ hơn về nguyên nhân của tình trạng thâm hụt thương mại giữa Việt
Nam và Trung Quốc trong những năm gần đây (2010-2016), đồng thời so sánh với
một số nước trong khu vực và cùng trình độ phát triển như nước ta để có sự đánh
giá sâu hơn từ đó đề xuất các giải pháp khả thi cho vấn đề này.
2. Tình hình nghiên cứu
Khi lựa chọn đề tài này, tác giả đã nghiên cứu tìm hiểu và thấy rằng thực tế đã
có rất nhiều bài nghiên cứu trước đây về tình trạng thâm hụt cán cân thương mại,

những nguyên nhân và tác động của nó đến nền kinh tế một quốc gia kể cả trong
nước và ngoài nước.
Các tài liệu trong nước
Đến nay đã có nhiều bài phân tích, cơng trình nghiên cứu khoa học có liên
quan tới vấn đề xuất nhập khẩu, nhập siêu, cán cân thương mại. Tuy nhiên, trong số
những công trình nghiên cứu này, có những cơng trình tập trung nghiên cứu về một
hoặc một số khía cạnh của cán cân thương mại hoặc một số yếu tố tác động tới cán
cân thương mại và phương pháp tiếp cận cũng khác nhau.
Bùi Trường Giang (2011), Phạm Thế Anh (2012), Tô Trung Thành (2014) đã
nghiên cứu cán cân thương mại theo cách tiếp cận liên thời kỳ và sử dụng phương
pháp OLS để ước lượng mơ hình, đi sâu phân tích tác động của nhiều biến số tới
cán cân thương mại. Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy, chênh lệch tiết kiệm
và đầu tư là nguyên nhân cơ bản dẫn đến thâm hụt thương mại tại Việt Nam trong


3
nhiều năm.Tác giả đưa ra khuyến nghị thay đổi mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu
nền kinh tế, đồng thời bổ trợ thêm với một số chính sách liên quan đến đầu tư trực
tiếp nước ngồi và chính sách tỷ giá để giải quyết vấn đề thâm hụt thương mại tại
Việt Nam một cách bền vững.
Vũ Quốc Huy và Đoàn Hồng Quang (2012) đã chỉ ra rằng thâm hụt thương
mại của một quốc gia có mối liên quan rõ rệt với những điều kiện kinh tế chung của
quốc gia đó. Tăng trưởng có thể dẫn tới gia tăng nhu cầu phục vụ sản xuất và
nguyên liệu nhập khẩu. Từ đó tìm hiểu bản chất và ngun nhân của thâm hụt
thương mại lớn và dai giẳng tại Việt Nam trong thời gian trước năm 2012 từ góc độ
vĩ mơ rộng lớn hơn của nền kinh tế và đưa ra những gợi ý về chính sách kinh tế để
cải thiện khả năng cạnh tranh và cán cân thương mại của Việt nam.
Nguyễn Thị Hà Trang và đồng sự (2011), trong bài nghiên cứu về “Thâm hụt
tài khoản vãng lai: nguyên nhân và giải pháp” đã chỉ ra rằng thâm hụt tài khoản
vãng lai có nguồn gốc chủ yếu từ thâm hụt cán cân thương mại, tức là nhập khẩu

nhiều hơn xuất khẩu. Nguyên nhân chính dẫn đến thâm hụt thương mại ngày càng
tăng là do cơ cấu kinh tế, mất cân đối vĩ mô giữa tiết kiệm và đầu tư, thâm hụt ngân
sách chính phủ, và việc sử dụng chưa hiệu quả của các dịng vốn nước ngồi.
Nghiên cứu cũng cho rằng thâm hụt thương mại không phải luôn là yếu tố tiêu cực.
Tùy thuộc vào tình hình kinh tế vĩ mơ mà thâm hụt thương mại là dấu hiệu tích cực
hay ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.
Vũ Huyền My (2012) đã vận dụng mơ hình Lực hấp dẫn trong thương mại
(Gravity Model) để phân tích các yếu tố tác động đến cán cân thương mại trong đó
chỉ tập trung và 2 nhóm yếu tố tác động đến cung và cầu bao gồm: Nhóm yếu tố về
năng lực sản xuất và sức mua thị trường như GDP và dân số. Tác giả này đã đánh
giá được một số yếu tố tác động đến thương mại song phương giữa Việt Nam và
Trung Quốc nhưng mặt tồn tại là chưa phân tích nhóm yếu tố hấp dẫn thương mại
như khoảng cách địa lý, chính sách thương mại giữa hai quốc gia trong khi đây là
một trong các yếu tố quan trọng có tác động trực tiếp đến tình hình trao đổi thương
mại giữa Việt Nam và Trung Quốc.


4
Dương Duy Hưng (2013) với đề tài nghiên cứu “cán cân thương mại Việt Nam
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, phân tích mối quan hệ
giữa cán cân thương mại và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng như u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với cán cân thương mại. Từ đó, nhận định việc tiến
hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố có thể tạo ra sự thâm hụt trong cán cân thương
mại ở một số giai đoạn hay thời điểm nhất định nhưng việc tiến hành cơng nghiệp
hố, hiện đại hố khơng đồng nghĩa với việc đi kèm với nó là tình trạng thâm hụt cán
cân thương mại.
Peter Naray, Paul Baker, Trương Đình Tuyển, Đinh Văn Ân, Lê Triệu Dũng,
và Ngô Chung Khanh (2009), trong “Báo cáo phân tích thâm hụt thương mại của
Việt Nam và các điều khoản về cán cân thanh tốn của WTO” đã trình bày những
quan điểm cụ thể về tình hình thâm hụt thương mại của Việt Nam. Cụ thể, Thâm hụt

thương mại tăng cao xuất phát từ việc cắt giảm nhanh chóng hàng rào bảo hộ kể từ
khi hội nhập với ASEAN, tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN, ASEAN Trung Quốc, ASEAN- Ấn Độ, ASEAN- Hàn Quốc và đàm phán để trở thành thành
viên của WTO vào năm 2007, là cơ sở để nhập khẩu tăng lên. Trong năm 2009, Việt
Nam thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng và nới lỏng chính sách tài khóa nhằm
kích cầu trong nước. Các chính sách kinh tế vĩ mơ này của Chính phủ đã giúp đạt
được tăng trưởng kinh tế khá trong năm, lạm phát phát sinh ở mức thấp. Tuy nhiên,
chính sách này đã dẫn đến sự gia tăng nhu cầu nhập khẩu, được phản ánh trong cơ
cấu nhập khẩu. Thông thường FDI tập trung vào ngành sản xuất phục vụ xuất khẩu
hoặc và các ngành dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ tài chính và du lịch. Tuy nhiên, gần
đây FDI lại tập trung vào bất động sản, tạo ra nhu cầu lớn đối với vật liệu xây dựng
và thiết bị nhập khẩu, trong khi không tạo ra năng lực xuất khẩu trong tương lai.
Điều này tạo ra bất cập với cán cân thương mại, và giải pháp là Việt Nam nên cố
gắng thu hút FDI vào các ngành sản xuất của nền kinh tế.
Một lý do cơ bản khác dẫn tới bất cập của cán cân thương mại là sự mất cân
đối lớn giữa tiết kiệm và đầu tư ở Việt Nam. Mặc dù mức đầu tư lớn là dấu hiệu tích
cực nếu được tập trung vào các hoạt động sản xuất, nhưng trong điều kiện tiết kiệm
quốc gia thấp, thì đầu tư lớn cũng đồng nghĩa với việc phải đi vay nước ngoài.


5
Như vậy, trong số các tài liệu tác giả tìm hiểu, hầu hết đều nghiên cứu nguyên
nhân chính dẫn đến thâm hụt thương mại ngày càng tăng là do cơ cấu kinh tế, mất
cân đối vĩ mô giữa tiết kiệm và đầu tư, do chính sách kinh tế chưa phù hợp của
chính phủ và việc sử dụng chưa hiệu quả của các dịng vốn nước ngồi.
Các tài liệu nước ngồi
Cho đến nay, ở hầu hết các nước có khá nhiều nghiên cứu đã được thực hiện
về vấn đề cán cân thương mại một cách trực diện hoặc gián tiếp qua việc nghiên
cứu tác động của những yếu tố ảnh hưởng tới cán cân thương mại. Tuy nhiên, các
nghiên cứu này phần lớn thực hiện theo hướng nghiên cứu về mối quan hệ giữa tình
trạng cán cân thương mại với tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là dựa trên phân tích đặc

thù tính chất của từng nền kinh tế.
John C.Hilke and Philip B.Nelson (1987) khi nghiên cứu về năng lực cạnh
tranh quốc tế và tình hình thâm hụt thương mại tại Mỹ trong giai đoạn những năm
80 của thế kỷ trước đã nhận thấy rằng, sự gia tăng về thâm hụt thương mại tại nước
này xuất phát từ những thay đổi về quy mô nền kinh tế chẳng hạn như tỷ giá hối
đoái và sự tăng trưởng nền kinh tế Mỹ chứ không phải là do sự cạnh tranh trong các
ngành kinh tế. Thực tế những thuận lợi và khó khăn của từng ngành chỉ hình thành
nên cơ chế thương mại tại Mỹ trong giai đoạn này.
Trong khi đó đến giai đoạn sau, David M.Goud và các cộng sự (1996) lại có
quan điểm khác cho rằng, trong ngắn hạn cán cân thương mại phản ánh tình trạng
nợ quốc tế (tức là ở vị thế đi vay hay cho vay) của một quốc gia, cịn trong dài hạn
nó thể hiện năng lực cạnh tranh của quốc gia đó. Thâm hụt thương mại càng thấp thì
năng lực cạnh tranh càng cao và tăng trưởng kinh tế vì thế cũng tăng theo. Mức độ
thâm hụt cán cân thương mại lớn và liên tục là dấu hiệu của một nền tế yếu kém.
Chính vì vậy, thâm hụt thương mại hay thặng dư thương mại phản ánh sự phân bổ
hiểu quả đến đâu của các nguồn lực kinh tế và được coi là chỉ số quan trọng đối với
sự tăng trưởng kinh tế dài hạn của một quốc gia.
Juan Marchetti và các đồng sự (Trung tâm dữ liệu và nghiên cứu kinh tế
-WTO) (2012) trong báo cáo “Trade Imbalances and Mutlilateral Trade
Cooperation” cũng chỉ ra các nguyên nhân của tình trạng thâm hụt thương mại và
các tác động của nó đến nền kinh tế nhưng tiếp cận ở một khía cạnh khác, ngồi


6
nhân tố tỷ giá cịn có các yếu tố liên quan đến kinh tế vĩ mô, cấu trúc nền kinh tế và
các chính sách tài chính tiền tệ của một quốc gia cũng là nguyên nhân dẫn đến tình
trạng thâm hụt thương mại của một quốc gia. Trong ngắn hạn, phá giá tiền tệ được
dự đoán giúp cải thiện cán cân thương mại, và ngược lại nâng giá tiền tệ khiến cho
cán cân thương mại trở nên xấu đi. Còn trong dài hạn, tác động của nhân tố này vẫn
còn nhiều tranh cãi bởi trong điều kiện một nền kinh tế hồn hảo thì biến động tỷ

giá khơng ảnh hưởng nhiều đến cán cân thương mại và mối quan hệ tích cực giữa
cán cân thương mại với phá giá tiền tệ chỉ tồn tại ở các nước đang phát triển.
Trần Thị Anh Đào và Đinh Thị Thanh Bình (2014) đã áp dụng mơ hình Dữ
liệu Bảng (Fixed Effects & Random Effects) để đánh giá tác động trực tiếp và gián
tiếp của Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đến cán cân thương mại ở các nước đang
phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi ở Châu Á trong giai đoạn 1991-2011, đặc
biệt là các nước Đông Á (Hàn Quốc, Trung Quốc..) đã tận dụng những lợi thế của
mình để thu hút FDI giúp tăng trưởng xuất khẩu, tạo chuỗi cung ứng toàn cầu. Kết
quả nghiên cứu của các tác giả này cũng cho thấy, dòng vốn FDI sẽ làm cho tình
trạng cán cân thương mại xấu đi trong ngắn hạn và sẽ sau đó sẽ cải thiện trong dài
hạn do nhu cầu nhập khẩu các vật tư và máy móc phục vụ nhu cầu sản xuất của các
doanh nghiệp FDI và tạo ra giá trị xuất khẩu sau một thời gian hoạt động.
Có thể thấy, dù là tài liệu nghiên cứu trong nước hay nước ngoài, và đối tượng
lựa chọn để nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau với điều kiện kinh tế khác nhau,
nhưng hầu hết các tài liệu nghiên cứu đều chỉ ra rằng nguyên nhân dẫn đến tình
trạng thâm hụt ngân sách chủ yếu là do chính sách điều hành kinh tế vĩ mơ của
chính phủ trong các lĩnh vực tài chính, tiền tệ, đầu tư, thương mại quốc tế có phù
hợp và đáp ứng mục tiêu tăng trưởng kinh tế của quốc gia đó hay khơng. Từ đó
đánh giá được mức độ ảnh hưởng của thâm hụt thương mại là tiêu cực hay tích cực
đối với nền kinh tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Bài nghiên cứu sẽ tập trung phân tích thực trạng trao đổi thương mại song
phương giữa Việt Nam –Trung Quốc từ đó tìm ra những ngun nhân chủ yếu dẫn
đến tình trạng thâm hụt thương mại ngày càng gia tăng giữa Việt Nam và quốc gia
này. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp để khắc phục và cải thiện cán


7
cân thương mại Việt Nam-Trung Quốc.
Để thực hiện mục đích này, đề tài tập trung vào các nhiệm vụ chính sau:

- Hệ thống hóa lý luận cơ bản và kinh nghiệm quốc tế về cán cân thương mại
và thâm hụt cán cân thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cán cân thương mại tổng thể của Việt Nam và
Trung Quốc nói chung và phân tích cán cân thương mại song phương giữa Việt
Nam và Trung Quốc nói riêng trong giai đoạn gần nhất (2010-2016), làm rõ những
nguyên nhân của tình trạng thâm hụt thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc
trong giai đoạn này.
- Tìm hiểu nguyên nhân thâm hụt thương mại của một số nước trên thế giới, so
sánh mức độ thâm hụt thương mại của Việt Nam –Trung Quốc với cán cân thương
mại của một số nước trong khu vực với Trung Quốc và tìm hiểu bài học kinh nghiệm
hạn chế thâm hụt thương mại của một số quốc gia đã thành công trong khu vực.
- Trên cơ sở nghiên cứu chủ trương chính sách của chính phủ nhằm cải thiện
tình trạng thâm hụt thương mại trong thời gian qua, đề xuất các giải pháp hạn chế
thâm hụt thương mại của Việt Nam với Trung Quốc trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tình trạng thâm hụt thương mại kéo dài
của Việt Nam với Trung Quốc, từ đó tìm hiểu ngun nhân và đề xuất các giải pháp
nhằm hạn chế tình trạng này.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là Cán cân thương mại song phương Việt
Nam-Trung Quốc trong giai đoạn 2010-2016 bởi giai đoạn này mức độ thâm hụt
thương mại với Trung Quốc trở nên ngày càng trầm trọng và gia tăng sự phụ thuộc
kinh tế Trung Quốc của Việt Nam, trong đó năm 2015 mức độ thâm hụt lớn nhất
trong lịch sử quan hệ thương mại song phương với Trung Quốc.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu được tác giả sử dụng để hoàn thành luận văn này là
phương pháp Phân tích, tổng hợp với những thông tin và số liệu thứ cấp được tổng
hợp từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó chủ yếu là số liệu của Trung tâm thương



8
mại quốc tế (Trademap.org, ITC); Tổng cục Thống kê và Tổng Cục Hải Quan Việt
Nam, Tổng cục Thống kê Trung Quốc.
Nghiên cứu qua các tài liệu thứ cấp khác như các đề tài nghiên cứu khoa học,
các bài đăng tạp chí, các nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
nhằm thu thập các cơ sở lý luận và thực tiễn về cán cân thương mại và thâm hụt cán
cân thương mại nói chung. Tác giả cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây
và tham khảo kinh nghiệm của một số nước để tăng cường cơ sở khoa học, hiểu biết
cần thiết cho công việc nghiên cứu.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo và phụ
lục, đề tài được chia làm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về thâm hụt cán cân thương mại
Chương 2: Thực trạng thâm hụt cán cân thương mại giữa Việt Nam và Trung
Quốc
Chương 3: Một số giải pháp trong việc cải thiện cán cân thương mại giữa
Việt Nam và Trung Quốc


9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THÂM HỤT CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về thâm hụt cán cân thương mại
1.1.1. Một số lý thuyết về thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế (TMQT) là hoạt động trao đổi hàng hoá, tiền tệ vượt khỏi
biên giới lãnh thổ của một quốc gia, cho phép một nước tiêu dùng tất cả các mặt
hàng với số lượng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với giới hạn về khả năng sản
xuất trong nước khi thực hiện một nền kinh tế khép kín, TMQT cũng cho phép khai
thác các nguồn lực trong nước một cách có hiệu quả, tranh thủ khai thác được mọi
tiềm năng và thế mạnh về hàng hố, cơng nghệ, vốn của nước ngoài nhằm thúc đẩy

sự phát triển kinh tế của đất nước. Trong lịch sử đã có rất nhiều tư tưởng, học thuyết
được đưa ra để phân tích và giải thích về hoạt động TMQT, khẳng định những tác
động của TMQT đối với sự tăng trưởng và phát triển theo trình tự nhận thức từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ phiến diện đến tồn diện. Do đó, việc nghiên
cứu các học thuyết kinh tế của từng thời kỳ ln có sự kế thừa và phát huy. Để hiểu
biết về hoạt động TMQT, cũng như cách nhìn nhận về nó trong những giai đoạn
phát triển cụ thể, tác giả sẽ tìm hiểu các tư tưởng về thương mại quốc tế của một số
trường phái, học giả tiêu biểu trong mỗi thời kỳ lịch sử .
1.1.1.1. Chủ nghĩa trọng thương
Chủ nghĩa trọng thương được hình thành ở Châu Âu vào thế kỷ thứ XV và
phát triển đến giữa thế kỷ XVIII, là tư tưởng kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản
trong giai đoạn phương thức sản xuất phong kiến tan rã và chủ nghĩa tư bản ra đời.
Tư tưởng xuất phát của Chủ nghĩa trọng thương cho rằng, tiền là tiêu chuẩn cơ bản
của của cải, là tài sản thực sự của một quốc gia. Nước nào càng nhiều tiền thì càng
giàu có. Do đó, mục đích chủ yếu trong các chính sách kinh tế của mỗi nước là phải
gia tăng khối lượng tiền tệ. Các học giả trọng thương cho rằng, xuất khẩu làm tăng
của cải của một nước vì đem vàng về cho nước đó, cịn nhập khẩu thì ngược lại, làm
giảm của cải của một nước. Do đó hoạt động ngoại thương đặc biệt được coi trọng
bởi chỉ có hoạt động ngoại thương mới là nguồn gốc thực sự của của cải vì nó làm
tăng thêm khối lượng tiền tệ. Khi tham gia vào thương mại quốc tế, các nước muốn


10
có nhiều tiền thì phải thực hiện xuất siêu và quốc gia này thực sự giàu lên là nhờ sự
nghèo đi của các quốc gia khác.
Các nhà trọng thương cho rằng chính phủ phải tham gia trực tiếp vào việc trao
đổi hàng hoá giữa các nước để đạt được sự gia tăng của cải của mỗi nước. Việc trực
tiếp tham gia này theo hai cách: trực tiếp tổ chức xuất khẩu và đề ra các biện pháp
khuyến khích xuất khẩu, hỗ trợ về tài chính, trợ giá, bù giá cho nhà xuất khẩu; hay
hạn chế nhập khẩu thì nhà nước phải áp dụng các biện pháp bảo hộ mậu dịch. Từ đó

đi tới chính sách là phải tăng cường xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
Đến giai đoạn cuối, trường phái trọng thương có thay đổi và cho rằng có thể
tăng cường mở rộng nhập khẩu nếu như qua đó thúc đẩy xuất khẩu nhiều hơn nữa.
Mặc dù có nội dung rất sơ khai và còn chứa đựng nhiều yếu tố đơn giản, phiến diện
về bản chất của hoạt động ngoại thương, song đó là tư tưởng đầu tiên của các nhà
kinh tế học tư sản cổ điển nghiên cứu về hiện tượng và lợi ích của ngoại thương. Lý
luận của trường phái trọng thương là một bước tiến đáng kể trong tư tưởng về kinh
tế học. Ngồi ra nó đã đánh giá được tầm quan trọng của xuất khẩu và vai trị của
chính phủ trong việc thúc đẩy xuất khẩu, điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu để đạt
cán cân thương mại thặng dư thông qua các công cụ thuế quan, bảo hộ mậu dịch
trong nước. Những tư tưởng này đã góp phần quan trọng vào việc mở rộng hoạt
động thương mại quốc tế và làm cơ sở lý luận hình thành chính sách thương mại
quốc tế của nhiều quốc gia. (Trần Bình Trọng,2008,tr.47-52)
1.1.1.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Adam Smith là nhà kinh tế chính trị cổ điển nổi tiếng ở Anh và trên thế giới.
Trong tác phẩm "Của cải của các dân tộc" đươc xuất bản năm 1976, A.Smith đã phê
phán quan niệm coi vàng đồng nghĩa với của cải. Ông xuất phát từ một chân lý đơn
giản là trong thương mại quốc tế các bên tham gia đều phải có lợi vì nếu chỉ có
quốc gia này có lợi mà quốc gia gia khác lại bị thiệt thì quan hệ thương mại giữa họ
với nhau sẽ khơng tồn tại. Từ đó ơng đưa ra lý thuyết cho rằng thương mại giữa hai
nước với nhau là xuất phát từ lợi ích của cả hai bên dựa trên cơ sở lợi thế tuyệt đối
của từng nước.


11
Theo Adam Smith, sức mạnh làm cho nền kinh tế tăng trưởng là do sự tự do
trao đổi giữa các quốc gia, do đó mỗi quốc gia cần chun mơn vào những ngành
sản xuất có lợi thế tuyệt đối. Một hàng hố được coi là có lợi thế tuyệt đối khi chi
phí sản xuất tính theo giờ cơng lao động quy chuẩn để sản xuất ra một đơn vị hàng
hoá đó phải thấp hơn nước khác. Do vậy các quốc gia, các cơng ty có thể đạt được

lợi ích lớn hơn thông qua sự phân công lao động quốc tế nếu quốc gia đó biết tập
trung vào việc sản xuất và xuất khẩu những hàng hố có lợi thế tuyệt đối, đồng thời
biết tiến hành nhập khẩu những hàng hoá kém lợi thế tuyệt đối. Như vậy điều then
chốt trong lập luận về lợi thế tuyệt đối là sự so sánh chi phí sản xuất của từng mặt
hàng giữa các quốc gia.
Adam smith và những nhà kinh tế học cổ điển theo trường phái của ông đều tin
tưởng rằng, mọi quốc gia đều có lợi ích từ ngoại thương và đã ủng hộ mạnh mẽ tự do
kinh doanh, hạn chế tối đa sự can thiệp của chính phủ vào hoạt động kinh doanh nói
chung, trong đó có xuất nhập khẩu. Cũng theo học thuyết của A.Smith, lợi thế tuyệt
đối được quyết định bởi các điều kiện tự nhiên về địa lý, khí hậu và kỹ năng tay nghề
chỉ nước đó mới có mà thơi, và tay nghề là ngun nhân của mậu dịch quốc tế và
quyết định cơ cấu của mậu dịch quốc tế. (Trần Bình Trọng,2008,tr.71-82)
1.1.1.3. Lý thuyết lợi thế tương đối (lợi thế so sánh) của David Ricardo
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối trên đây của Adam Smith cho thấy một nước có lợi
thế tuyệt đối so với nước khác về một loại hàng hố, nước đó sẽ thu được lợi ích từ
ngoại thương, nếu chun mơn hố sản xuất theo lợi thế tuyệt đối. Tuy nhiên chỉ dựa
vào lý thuyết lợi thế tuyệt đối thì khơng giải thích được vì sao một nước có lợi thế
tuyệt đối hơn hẳn so với nước khác, hoặc một nước không có một lợi thế tuyệt đối
nào vẫn có thể tham gia và thu lợi trong quá trình hợp tác và phân công lao động
quốc tế để phát triển mạnh các hoạt động thương mại quốc tế. Để khắc phục những
hạn chế của lý thuyết lợi thế tuyệt đối và cũng để trả lời cho câu hỏi trên, năm 1817,
trong tác phẩm nổi tiếng của mình "Những nguyên lý của kinh tế chính trị", nhà kinh
tế học cổ điển người Anh David Ricardo đã đưa ra lý thuyết lợi thế so sánh nhằm giải
thích tổng quát, chính xác hơn về sự xuất hiện lợi ích trong thương mại quốc tế.


12
Cơ sở của lý thuyết này chính là luận điểm của D.Ricardo về sự khác biệt giữa
các nước không chỉ về điều kiện tự nhiên và tay nghề mà còn về điều kiện sản xuất
nói chung. Điều đó có nghĩa là về nguyên tắc, bất kỳ quốc gia nào cũng có thể tìm

thấy sự khác biệt này và chun mơn hố sản xuất những sản phẩm nhất định dù có
hay khơng lợi thế về tự nhiên, khí hậu, tay nghề. D.Ricardo cho rằng, trên thực tế
lợi thế tuyệt đối cuả mỗi quốc gia khơng có nhiều, hơn nữa thực tế cho thấy là phần
lớn các quốc gia tiến hành buôn bán với nhau khơng chỉ ở những mặt hàng có lợi
thế tuỵệt đối mà còn đối với cả những mặt hàng dựa trên lợi thế tương đối. Theo
ông mọi nước đều có lợi khi tham gia vào phân cơng lao động quốc tế trên cơ sở
khai thác lợi thế tương đối, ngoại thương cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của
một nước. Ngun nhân chính là do chun mơn hoá sản xuất một số loại sản phẩm
nhất định của mình để đổi lấy hàng nhập khẩu của các nước khác thơng qua con
đường thương mại quốc tế vì mỗi nước đó đều có lợi thế so sánh nhất định về một
số mặt hàng.
Như vậy có thể kết luận rằng, một trong những điểm cốt yếu nhất của lợi thế
so sánh là những lợi ích do chun mơn hố sản xuất, mặt khác thương mại quốc tế
phụ thuộc vào lợi thế so sánh chứ không phải là lợi thế tuyệt đối. Lợi thế so sánh là
điều kiện cần và đủ đối với lợi ích của thương mại quốc tế. Lợi thế tuyệt đối của
A.Smith là một trường hợp đặc biệt của lợi thế so sánh. Về cơ bản, lý thuyết của
D.Ricardo khơng có gì khác với A.smith, nghĩa là ơng ủng hộ tự do hoá xuất nhập
khẩu, khuyến cáo các chính phủ tích cực thúc đẩy, khuyến khích tự do hố thương
mại quốc tế. (Trần Bình Trọng, 2008, tr.83-97)
1.1.1.4. Mơ hình Hechscher-Ohlin về trang bị nguồn lực
Nếu như lao động là yếu tố sản xuất duy nhất như mơ hình Ricardo giả thiết,
lợi thế so sánh có thể tồn tại chỉ vì sự khác biệt quốc tế về năng suất lao động. Tuy
nhiên, thương mại quốc tế phần nào được giải thích bằng sự khác biệt về năng suất
lao động , nhưng nó cũng phản ánh sự khác biệt về nguồn lực giữa các nước. Để
giải thích rõ hơn về vai trò của sự khác biệt về nguồn lực trong thương mại, ta xem
xét mơ hình Heckscher-Ohlin. Đây là lý thuyết hàng đầu bàn về yếu tố nào quyết
định mô hình thương mại của một quốc gia.Lý thuyết này do hai nhà kinh tế học


13

Thụy Điển Eli Heckscher và Bertil Ohlin đưa ra và phổ biến rộng rãi vào những
năm 30 của thế kỷ XX. Lý thuyết này nhấn mạnh đến sự tác động lẫn nhau giữa tỷ
lệ các yếu tố sản xuất sẵn có ở các nước và tỷ lệ các yếu tố đó được sử dụng để sản
xuất hàng hóa khác nhau, vì vậy cũng được gọi là học thuyết về tỷ lệ các yếu tố. (Từ
Thúy Anh,2013, tr.69)
Học thuyết về mô hình thương mại của Heckscher-Ohlin được phát biểu như
sau: “Những hàng hóa mà việc sản xuất ra chúng cần nhiều yếu tố dư thừa và cần ít
yếu tố khan hiếm được xuất khẩu để đổi lấy những hàng hóa mà việc sản xuất ra
chúng cần các yếu tố sản xuất theo tỷ lệ ngược lại. Vì vậy nói một cách gián tiếp,
các yếu tố sản xuất dư thừa được xuất khẩu và các yếu tố cung khan hiếm được
nhập khẩu” (Ohlin, 1993, tr. 92).
Hay ngắn gọn hơn, học thuyết Heckscher-Ohlin dự đoán rằng các nước xuất
khẩu các sản phẩm thâm dụng yếu tố dư thừa, và nhập khẩu những sản phẩm thâm
dụng yếu tố khan hiếm của quốc gia đó.
Học thuyết này giải thích tại sao những nước dư thừa lao động như Ấn Độ,
Trung Quốc, Việt Nam lại xuất khẩu sản phẩm giày dép, hàng may mặc và các hàng
hóa địi hỏi sự dụng nhiều lao động khác.Trong khi đó, các nước dư thừa đất đai
như Ac-hen-ti-na , Úc, Canada lại xuất khẩu thịt, lúa mỳ và các sản phẩm sử dụng
nhiều đất đai khác. Nói cách khác, theo lý thuyết H-O, một số nước có lợi thế so
sánh hơn trong việc xuất khẩu một số sản phẩm hàng hố của mình là do việc sản
xuất những sản phẩm hàng hố đó đã sử dụng được những yếu tố sản xuất mà nước
đó được ưu đãi hơn so với nước khác. Chính sự ưu đãi về các lợi thế tự nhiên của
các yếu tố sản xuất này (bao gồm: vốn, lao động, tài nguyên, đất đai, khí hậu...) đã
khiến cho một số nước có chi phí cơ hội thấp hơn (so với việc sản xuất các sản
phẩm hàng hoá khác) trong sản xuất những sản phẩm nhất định. (Từ Thúy
Anh,2013, tr.71-72).
Ngồi ra mơ hình Heckscher-Ohlin được coi là sự phát triển từ mơ hình
thương mại đơn giản của D. Ricardo khi bổ sung thêm vốn và đất đai bên cạnh lao
động – nhân tố cơ bản. Học thuyết này cũng cho rằng các nước đều có lợi khi tham
gia vào thương mại quốc tế ngay cả khi những nước khơng có lợi thế tuyệt đối.



14
Nhưng học thuyết HO tiến bộ hơn so với lý thuyết lợi thế tương đối của David
Ricardo bởi trong khi D.Ricardo không chỉ ra được nguồn gốc lợi thế so sánh của
các quốc gia thì học thuyết H-O đã chỉ ra được điều này. Đó chính là tỷ lệ các yếu tố
sản xuất để sản xuât sản phẩm.
1.1.1.5. Lý thuyết về mơ hình lực hấp dẫn trong thương mại
Có khá nhiều nghiên cứu đưa ra các mơ hình giải thích các yếu tố ảnh hưởng
đến dòng chảy thương mại giữa hai quốc gia.Trong đó mơ hình lực hấp dẫn
(Gravity Model) do Jan Tinbergen (nhà kinh tế học người Hà Lan –Nobel kinh tế
năm 1969) đưa ra lần dầu tiên vào năm 1962 là mơ hình kinh tế lượng được sử dụng
rộng rãi trong kinh tế học để phân tích các yếu tố tác động đến dòng chảy thương
mại song phương. Theo mơ hình lực hấp dẫn chuẩn tắc, giá trị thương mại giữa hai
quốc gia sẽ tỷ lệ thuận với quy mô của hai nền kinh tế và tỷ lệ nghịch với khoảng
cách giữa hai nước. Mơ hình lực hấp dẫn xuất hiện đầy đủ ba nhóm yếu tố ảnh
hưởng đến luồng thương mại như sau (Vũ Huyền My,2008):
Nhóm yếu tố tác động đến cung (thể hiện năng lực sản xuất của nước xuất
khẩu): GDP và dân số nước xuất khẩu;
Nhóm yếu tố tác động đến cầu ( thể hiện sức mua của thị trường nước nhập
khẩu) : GDP và dân số nước nhập khẩu;
Nhóm yếu tố hấp dẫn, cản trở thương mại: Khoảng cách địa lý, đường biên
giới, chính sách khuyến khích, quản lý xuất nhập khẩu như chính sách tỷ giá, chính
sách thương mại
1.1.2. Cán cân thương mại
1.1.2.1. Khái niệm cán cân thương mại
Trong thương mại quốc tế, cán cân thương mại được hiểu như sau:
Cán cân thương mại là một bộ phận cấu thành của cán cân thanh toán và được
phản ánh cụ thể trong cán cân thường xuyên (hay còn gọi là cán cân tài khoản vãng
lai). Cán cân thường xuyên ghi lại tất cả các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ và

các giao dịch chuyển giao đơn phương, trong đó bao gồm:
- Cán cân thương mại hàng hóa hoặc cán cân thương mại hữu hình,
- Cán cân thương mại dịch vụ hay cịn gọi là cán cân thương mại vơ hình, và


×