Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Một số đề xuất nâng cao chất lượng giảng dạy môn tiếng Việt chuyên ngành Du lịch cho sinh viên nước ngoài học tập tại khoa Việt Nam học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.24 KB, 8 trang )

Chi n l c ngo i ng trong xu th h i nh p

Tháng 11/2014

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY
MÔN TIẾNG VIỆT CHUYÊN NGÀNH DU LỊCH CHO SINH VIÊN
NƯỚC NGOÀI HỌC TẬP TẠI KHOA VIỆT NAM HỌC
Nguy n H i Quỳnh Anh

Trường Đại học Hà Nội
Tóm t t: Việt Nam ñang trong quá trình hội nhập
quốc tế, sự phát triển nhanh chóng của khoa học và
công nghệ, giáo dục và sự cạnh tranh quyết liệt trên
nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia ñòi hỏi giáo dục
phải ñổi mới. Trong ñó, ñổi mới phương pháp giảng
dạy là một trong những vấn ñề ñang thu hút sự quan
tâm từ các cơ quan quản lý giáo dục, lãnh ñạo các
trường ñại học ñến các giảng viên trực tiếp ñứng lớp.
Bài viết này ñề cập ñến những vấn ñề khó khăn của
cả giáo viên và sinh viên trong quá trình dạy và học
môn Tiếng Việt chuyên ngành Du lịch, từ ñó ñã ñưa
ra một số ñề xuất về ñổi mới phương pháp và giáo
trình giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Abstract: Vietnam requires an innovation in
education in the context

of the international

integration, the rapid development of science and
technology, scientific education and the fierce
competition in many areas among countries. In


particular, innovation in teaching methods is one of
the issues which are attracting great attention of the
education agencies, university leaders and lecturers.
This report referred to the difficulties of learning and
teaching Vietnamese in Tourism for both teachers
and students, then made a number of proposals for

với tổng thời lượng 120 tiết (tương ñương 8 ñơn
vị học trình). Mặc dù ñã qua 2 năm học thực hành
tiếng, và ñã có ñược những hiểu biết chung về
Việt Nam trên nhiều lĩnh vực nhưng khi tiếp xúc
với môn Tiếng Việt chuyên ngành du lịch, sinh
viên vẫn gặp khó khăn khi nghe giảng. Làm thế
nào ñể giúp sinh viên nước ngoài có hứng thú với
môn học này, làm thế nào ñể giảng dạy có hiệu
quả và ñạt ñược các mục tiêu như khung chương
trình chi tiết môn học ñã ñề ra 1 ñang là vấn ñề
ñược ñặt ra với nhiều giáo viên ñang giảng dạy tại
Khoa. Bài viết ñề cập ñến thực trạng dạy và học
môn Tiếng Việt chuyên ngành du lịch, và dựa trên
những kiến thức cũng như kinh nghiệm tích lũy
của người viết từ ñó ñã ñưa ra một số ñề xuất nâng
cao chất lượng dạy và học môn học này.
2. Thực trạng dạy và học môn Tiếng Việt
chuyên ngành du lịch tại khoa Việt Nam học
Trong khuôn khổ bài viết, người viết ñề cập ñến
phương pháp giảng dạy môn học của giáo viên, ý
thức học tập của sinh viên cũng như cuốn giáo trình
Tiếng Việt du lịch2 hiện ñang ñược sử dụng tại Khoa
Việt Nam học.

2.1. Giáo trình giảng dạy

innovation in methods and training curricula to
improve the quality of teaching and learning.

1. Đặt vấn ñề
Trong khung chương trình ñào tạo cử nhân
ngành tiếng Việt và văn hóa Việt Nam cũng như
chương trình ñào tạo tiếng Việt ngắn hạn (chủ yếu
ñược thiết kế theo yêu cầu của người học và của
các trường ñối tác) của Khoa Việt Nam học,
Trường Đại học Hà Nội, sinh viên năm thứ 3 sẽ
ñược học môn tiếng Việt chuyên ngành du lịch

Như chúng ta ñã biết, giáo trình có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc dạy và học. Giáo trình ñảm
nhiệm nhiều vai trò, từ ñịnh hướng quá trình dạy,
học ñến cung cấp nội dung cho người học, gợi mở
việc tự học thậm chí còn rèn luyện kỹ năng cho

1

Xem khung chương trình chi tiết môn học ở phần Phụ lục.
Tiếng Việt du lịch, Lê Đình Tư (chủ biên), Nguyễn Việt
Lê, Nguyễn Thùy Minh, Đỗ Thu Trang, Khoa Việt Nam
học – Đại học Hà Nội, Hà Nội, 2008 (tài liệu lưu hành
nội bộ).
2

377



Ti u ban 3: Đào t o ti ng Vi t nh m t ngo i ng cho ng i n c ngoài

giảng viên. Một giáo trình hữu ích phải ñược xây
dựng trên cơ sở xác ñịnh ñược một cách rõ ràng
ñối tượng, mục tiêu, yêu cầu giảng dạy cùng với
nội dung phù hợp, khoa học, cập nhật, thiết thực.
Trên thị trường hiện nay có bán rất nhiều các giáo
trình, tài liệu giảng dạy tiếng Việt cho người nước
ngoài với sự ña dạng về trình ñộ, về mục ñích,
phạm vi ñào tạo. Hầu hết tác giả của các giáo trình
này ñều là những nhà nghiên cứu Việt ngữ, những
giảng viên giảng dạy ngôn ngữ học và Việt ngữ
học. Tuy nhiên những bộ giáo trình tiếng Việt
chuyên ngành có tính hệ thống vẫn còn rất thiếu.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, nhóm chuyên môn
STT

Tên chương

của Khoa ñã biên soạn giáo trình Tiếng Việt du
lịch dành cho người nước ngoài. Đến nay, cuốn
giáo trình này ñã ñược dùng ñể giảng dạy ở Khoa
ñược gần 6 năm. Giáo trình gồm 20 bài ñược biên
soạn theo những nội dung có liên quan ñến lĩnh
vực du lịch. Tuy nhiên các bài học trong giáo trình
lại ñược phân bổ một cách ngẫu nhiên mà không
theo bất kì phạm vi chủ ñề, theo chương hay tiêu
chí nào. Theo khảo sát của người viết, nếu dựa

vào nội dung khái quát của mỗi bài ñược thể hiện
ở tiêu ñề bài học thì 20 bài học trong cuốn giáo trình
có thể ñược phân bổ theo các chương như sau:
Số bài mỗi chương/20 bài

Tỉ lệ %

1.

Luật Du lịch

4 bài

20%

2.

Các loại hình du lịch

4 bài

20%

3.

Các tiềm năng du lịch Việt Nam

9 bài

45%


4.

Du lịch và môi trường

2 bài

10%

5.

Mối quan hệ giữa du lịch và kinh tế

1 bài

5%

Bảng 1.Bảng phân bổ các bài học theo chương trong giáo trình Tiếng Việt Du lịch
Từ “Bảng 1”, người viết xin ñưa ra “Biểu ñồ tỉ
lệ % sự phân bổ các bài học theo chương” ñể
5%
10%

người ñọc có thể thấy rõ hơn sự chênh lệch về số
lượng bài giữa các chương như sau:
Lu?t Du l?ch

20%

20%

45%

Các lo?i hình du l?ch

Các ti?m nang du l?ch Vi?t Nam

Du l?ch và môi tru ?ng

M?i quan h? gi?a du l?ch và kinh t?

Hình 1. Biểu ñồ tỉ lệ % sự phân bổ các bài học theo chương
Dựa vào Hình 1, người viết xin nêu ra cụ thể số
lượng bài và tiêu ñề của mỗi bài ở mỗi chương, cụ
thể như sau:
a) Chương Luật Du lịch: trong số 20 bài học
của giáo trình Tiếng Việt du lịch có 4 bài có nội
378

dung liên quan ñến luật Du lịch, chiếm tỉ lệ 20%,
bao gồm các bài:
- Bài 1: Khái quát chung về luật Du lịch.
- Bài 7: Khách du lịch


Chi n l c ngo i ng trong xu th h i nh p

- Bài 14: Hướng dẫn du lịch
- Bài 17: Quy ñịnh chung về kinh doanh du lịch
b) Chương Các loại hình du lịch: có 4/20 bài
học có nội dung liên quan ñến chương này, chiếm

tỉ lệ 20%, cụ thể như sau:
- Bài 3: Các loại hình du lịch
- Bài 13: Du lịch biển
- Bài 15: Du lịch miệt vườn
- Bài 16: Du lịch sông nước
c) Chương Các tiềm năng du lịch Việt Nam:
chương này có 9/20 bài, chiếm tỉ lệ cao nhất 45%.
Mỗi bài học trong chương giới thiệu về một ñịa danh
Du lịch nổi tiếng của Việt Nam, cụ thể như sau:
- Bài 2: Các tiềm năng du lịch Việt Nam
- Bài 5: Cúc Phương - Vườn quốc gia ña sắc màu
- Bài 6: Mai Châu – Thung lũng yên ả
- Bài 8: Nhà thờ ñá Phát Diệm – Một công
trình kiến trúc ñộc ñáo
- Bài 9: Trẩy hội Chùa Hương – Hành trình
về miền ñất Phật
- Bài 11: Yên Tử - Kinh ñô Phật giáo Việt Nam
- Bài 12: Tam Cốc Bích Động - Hạ Long trên cạn
- Bài 18: Du lịch Tây Nguyên
- Bài 19: Du lịch Quảng Nam – Đà Nẵng
d) Chương Du lịch và môi trường: có 2/20 bài,
chiếm tỉ lệ 10%, bao gồm các bài sau:
- Bài 4: Du lịch và môi trường tự nhiên
- Bài 20: Du lịch và môi trường xã hội
e) Chương Mối quan hệ giữa du lịch và kinh
tế: chương này chiếm tỉ lệ thấp nhất 5%, chỉ có
1/20 bài, cụ thể:
- Bài 10: Vai trò của du lịch Việt Nam trong
phát triển kinh tế
Qua phân tích trên ñây, chúng ta nhận thấy rõ

rằng sự phân bổ các bài ở mỗi chương trong giáo
trình Tiếng Việt du lịch không ñồng ñều. Như
trình bày ở trên, môn Tiếng Việt chuyên ngành du

Tháng 11/2014

lịch là môn học bắt buộc, có tác dụng hỗ trợ kỹ
năng ngôn ngữ của người học thông qua các kiến
thức về lĩnh vực du lịch, kỹ năng ứng xử với môi
trường tự nhiên và môi trường xã hội trong hoạt
ñộng du lịch, giúp người học có thể hiểu rõ hơn
tầm quan trọng của du lịch với sự phát triển kinh
tế. Nhưng theo sự phân bổ các bài trong giáo trình
như hiện nay, nhóm tác giả quá chú trọng việc
giới thiệu các tiềm năng, ñịa danh du lịch của Việt
Nam, trong khi ñó lại không mấy quan tâm ñến
mối quan hệ giữa du lịch và sự phát triển kinh tế,
mà ñây lại là một vấn ñề vô cùng quan trọng, có
tính ñịnh hướng nghề nghiệp cho sinh viên. Ngoài
ra, như chúng ta ñã biết ñể phát triển du lịch thì
ñiều kiện ñầu tiên không thể thiếu là tài nguyên
thiên nhiên. Trong ñó thì môi trường tự nhiên như
môi trường nước, không khí,… là yếu tố chính nhằm
ñem ñến sự thoả mãn cho du khách du lịch, nhưng
số lượng bài trong chương môi trường và du lịch
lại quá ít, chưa ñủ ñể nói lên tầm quan trọng của
môi trường trong quá trình phát triển du lịch.
Về cấu trúc mỗi bài học: tất cả các bài học
trong giáo trình ñều ñược thiết kế theo cùng một
cấu trúc gồm ba phần: bài ñọc, từ ngữ và bài tập.

Các dạng bài tập ñược khai thác chủ yếu là: ñiền
từ vào chỗ trống, hoàn thành câu, trả lời câu hỏi,
nối lời giải thích ở cột A với cột B, dựa vào nội
dung bài ñọc cho biết thông tin ñúng, sai,… nghĩa
là hoàn toàn giống với các dạng bài tập của môn
thực hành tiếng mà sinh viên ñã học ở 2 năm ñầu.
Trong giáo trình, các dạng bài tập sử dụng ngữ
cảnh và tình huống giao tiếp gắn với nội dung
môn học, những bài tập ñể kiểm tra, ñánh giá cũng
như nâng cao ñược kiến thức về lĩnh vực du lịch
cho sinh hầu như vắng bóng. Điều này hạn chế
ñáng kể sự sáng tạo của giáo viên và hoạt ñộng
tích cực của sinh viên.
Thực ra nếu căn cứ vào những tiêu chí của một
giáo trình theo ñúng nghĩa thì khó có thể nói tài
liệu này là một giáo trình thực sự mà chỉ có thể
coi là một tập bài giảng, bởi chỉ xét riêng về
phương diện cấu trúc hình thức thì “tài liệu” này
lại thiếu một phần lẽ ra không thể thiếu là phần
mở ñầu.
379


Ti u ban 3: Đào t o ti ng Vi t nh m t ngo i ng cho ng i n c ngoài

2.2. Trang thiết bị dạy-học
Trong xu thế dạy tiếng theo mô hình hiện ñại
như hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào giảng dạy là rất cần thiết, nhất là ñối với một
môn học như môn Tiếng Việt chuyên ngành du

lịch. Không thể phủ nhận rằng các thiết bị trực
quan như: máy tính, máy chiếu, loa ñài, tranh
ảnh,… góp phần không nhỏ trong việc tạo ra hứng
thú học tập cho sinh viên và cho sự thành công
của buổi học. Nhưng trên thực tế, những thiếu
thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, ñặc biệt là
thiếu các phòng học ña phương tiện như hiện nay
ñã khiến cho việc giảng dạy của giáo viên gặp
nhiều khó khăn. Tình trạng dạy chay, học chay
vẫn là phổ biến.
2.3. Phương pháp giảng dạy của giáo viên
Ai cũng biết, phương pháp giảng dạy là một
trong những yếu tố quan trọng và ảnh hưởng rất
lớn ñến chất lượng ñào tạo. Trên thực tế ñã có rất
nhiều các cuộc hội thảo, các buổi tọa ñàm, cũng
như các ñề tài nghiên cứu, tài liệu luận bàn về vấn
ñề này. Thế nhưng, cho ñến nay, một bộ phận
không nhỏ giáo viên vẫn chưa thoát ra khỏi
phương pháp giảng dạy theo lối truyền thống “Lấy
giáo viên làm trung tâm”, dẫn ñến hệ quả là học
sinh học tập một cách thụ ñộng, thiếu tính ñộc lập
và sang tạo. Bên cạnh ñó, một số giáo viên còn
chưa ñầu tư thời gian sưu tầm thêm tài liệu phụ trợ
(hình ảnh minh hoạ, video clip và một số tài liệu
tham khảo khác) ñể làm phong phú thêm cho bài
giảng, khiến bài giảng thiếu sinh ñộng, không thu
hút ñược sự chú ý của sinh viên.
2.4. Ý thức học tập và trình ñộ tiếp thu của
sinh viên
Hiện nay, Khoa Việt Nam học ñang giảng dạy

cho sinh viên ñến từ 25 quốc gia trên thế giới. Đặc
thù của các sinh viên học tập tại Khoa là không
phải thi tuyển ñầu vào, chính vì vậy chất lượng
ñầu vào của sinh viên rất không ñồng ñều. Sự
chênh lệch về trình ñộ của sinh viên trong cùng
một lớp ñã gây ra không ít khó khăn cho người
dạy. Thêm nữa, 2/3 số sinh viên trong khoa là sinh
380

viên Trung Quốc. Theo quan sát của chúng tôi,
phần ñông các sinh viên này ñã quen với lối học
thụ ñộng, quen nghe, quen chép, ghi nhớ và tái
hiện lại một cách máy móc, rập khuôn những gì
giáo viên truyền ñạt mà chưa quen với việc chủ
ñộng nghiên cứu và tìm hiểu các tài liệu liên quan
ñến bài học ñể từ ñó có thể phản biện lại giáo viên.
3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy
và học môn Tiếng Việt chuyên ngành du lịch
tại khoa Việt Nam học
Với thực trạng như ñã nêu trên, có thể thấy, ñể
nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Việt
chuyên ngành du lịch tại khoa Việt Nam học, ñòi
hỏi phải có một sự thay ñổi lớn về nhiều phương
diện. Qua thực tiễn giảng dạy, người viết xin ñề
xuất một số giải pháp ñể cải thiện tình hình giảng
dạy và học tập môn học này như sau:
3.1. Xây dựng và chỉnh sửa giáo trình
Theo khung chương trình chi tiết môn học hiện
hành tại Khoa thì môn Tiếng Việt chuyên ngành
du lịch hướng ñến mục tiêu cung cấp cho sinh

viên nước ngoài một cái nhìn tổng quan về một số
loại hình du lịch, cách thức giao tiếp, văn hóa,…
trong du lịch, ñồng thời giúp họ có ñược kỹ năng
sử dụng tiếng Việt chuyên ngành một cách chuyên
sâu. Như vậy, khi biên soạn hay chỉnh sửa giáo
trình môn học này, người biên soạn cần chú ý ñến
những vấn ñề sau:
+ Trước khi bắt tay vào biên soạn hay chỉnh
sửa, cần xác ñịnh rõ bố cục của giáo trình (giáo
trình gồm bao nhiêu chương, quan hệ giữa các
chương, số lượng bài trong mỗi chương,…).
+ Trong mỗi bài học cần có bảng từ ñể giới
thiệu những thuật ngữ chuyên ngành về chủ ñề có
liên quan. Hệ thống bảng từ cần ñược thống nhất,
tránh bị lặp lại giữa các bài.
+ Kết cấu trình bày dễ hiểu, bắt mắt (có thể ñưa
tranh, ảnh minh họa) nhằm tạo ấn tượng cho sinh viên.
+ Hệ thống bài tập cần phải bổ sung thêm các
dạng bài tập trắc nghiệm khách quan, các bài tập


Chi n l c ngo i ng trong xu th h i nh p

thực hành giao tiếp gắn với lĩnh vực du lịch, các
dạng bài tập thảo luận, bài luận chuyên sâu về lĩnh
vực du lịch…
3.2. Đổi mới phương pháp giảng dạy
Như ñã trình bày ở trên, phương pháp giảng
dạy là một trong những yếu tố quan trọng và ảnh
hưởng rất lớn ñến chất lượng ñào tạo. Bản chất,

mục tiêu của phương pháp giảng dạy ở ñại học là
dạy làm sao ñể sinh viên có thể tự học, biết cách
tự học, tự ñọc sách, tự nghiên cứu, tự suy nghĩ. Để
ñạt ñược mục tiêu giảng dạy này, người giáo viên
luôn phải tìm tòi, sáng tạo và tham khảo những
cách thức giảng dạy phù hợp với ñối tượng trong
từng hoàn cảnh cụ thể ñể giúp sinh viên có thể
tiếp nhận kiến thức một cách chủ ñộng, hiệu quả.
Trong bài viết này, người viết xin phép chỉ ñề cập
ñến một số phương pháp giảng dạy ñặc thù mà
người viết ñã áp dụng thử nghiệm một trong
những phương pháp ñó trong quá trình giảng dạy
môn Tiếng Việt chuyên ngành du lịch cho sinh
viên nước ngoài và nhận ñược phản hồi tích cực từ
phía sinh viên.
3.2.1. Phương pháp vấn ñáp
Phương pháp vấn ñáp là phương pháp giáo
viên khéo léo ñặt hệ thống câu hỏi ñể sinh viên trả
lời nhằm gợi mở cho họ sáng tỏ những vấn ñề
mới; tự khai phá những tri thức mới bằng sự tái
hiện những tài liệu ñã học hoặc từ những kinh
nghiệm ñã tích luỹ ñược trong cuộc sống, nhằm
giúp học sinh củng cố, mở rộng, ñào sâu, tổng kết,
hệ thống hoá những tri thức ñã tiếp thu ñược và
nhằm mục ñích kiểm tra, ñánh giá và giúp học
sinh tự kiểm tra, tự ñánh giá việc lĩnh hội tri thức.
Trong quá trình lên lớp, giáo viên có thể áp dụng
phương pháp này theo các quy trình như sau:
- Trước giờ học: Thông thường bài học nào
cũng có tiêu ñề riêng, và tiêu ñề của mỗi bài học

cũng chính là nội dung khái quát của bài học ñó.
Để sinh viên nắm rõ và hiểu ñược nội dung mình
sẽ học trong buổi học hôm ñó, giáo viên nên viết
tiêu ñề mỗi bài học lên bảng sau ñó ñặt câu hỏi

Tháng 11/2014

theo tiêu ñề bài học ñó, như vậy sinh viên sẽ phần
nào có ñược cái nhìn khái quát về nội dung buổi
học, và sẽ gây ñược hứng thú, tò mò cho sinh viên
trong quá trình học tập. Ví dụ trong giáo trình
Tiếng Việt du lịch (dành cho sinh viên nước ngoài
do giáo viên Khoa Việt Nam học biên soạn), bài 4
có tiêu ñề “Du lịch và môi trường tự nhiên”. Vậy
ñể dẫn dắt sinh viên vào bài học, giáo viên có thể
ñặt một số câu hỏi liên quan ñến nội dung bài học
như “Theo em, du lịch và môi trường tự nhiên có
mối quan hệ như thế nào? Môi trường tự nhiên có
tác ñộng gì ñối với sự phát triển du lịch? Chúng ta
cần có những biện pháp gì ñể bảo vệ môi trường
du lịch?”
- Trong giờ học: Trong quá trình giảng bài ñọc,
giáo viên có thể chủ ñộng chuẩn bị trước một hệ
thống câu hỏi liên quan ñến nội dung bài ñọc.
Hoặc giáo viên nên cho sinh viên một khoảng thời
gian từ 10-15 phút ñể các em ñọc lướt qua bài ñọc,
sau ñó khi tiến hành giảng bài ñọc, giáo viên yêu
cầu sinh viên ñặt câu hỏi theo nội dung bài ñọc và
gọi sinh viên khác trả lời.
- Kết thúc buổi học: giáo viên lại ñưa ra một số

câu hỏi ñể tổng kết nội dung bài học và cũng là
một hình thức kiểm tra, ñánh giá xem sinh viên
nắm ñược nội dung của bài học hay không.
Nói tóm lại, phương pháp này có thể kích thích
tư duy ñộc lập của sinh viên, dạy sinh viên cách tự
suy nghĩ và hiểu nội dung học tập hơn là học vẹt,
thuộc lòng. Ngoài ra, còn lôi cuốn sinh viên tham
gia vào bài học, làm cho không khí lớp học sôi nổi,
sinh ñộng, kích thích hứng thú học tập và lòng tự
tin của sinh viên, rèn luyện cho sinh viên năng lực
diễn ñạt sự hiểu biết của mình và hiểu ý diễn ñạt
của người khác.
3.2.2. Phương pháp hoạt ñộng nhóm
Phương pháp hoạt ñộng theo nhóm là một
trong những phương pháp dạy học phát huy ñược
tính tích cực của người học. Phương pháp này là
một hình thức xã hội của dạy học, trong ñó sinh
viên của một lớp học ñược chia thành các nhóm
nhỏ (từ 3 ñến 5 người), trong khoảng thời gian
381


Ti u ban 3: Đào t o ti ng Vi t nh m t ngo i ng cho ng i n c ngoài

giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm
vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm
việc. Kết quả làm việc của nhóm sau ñó ñược
trình bày và ñánh giá trước toàn lớp. Tuỳ mục
ñích, yêu cầu của vấn ñề học tập, các nhóm ñược
phân chia ngẫu nhiên hay có chủ ñịnh, ñược duy

trì ổn ñịnh hay thay ñổi trong từng phần của tiết
học, ñược giao cùng một nhiệm vụ hay những
nhiệm vụ khác nhau. Phương pháp hoạt ñộng
nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các
băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau
xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những
ñiều ñang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình ñộ
hiểu biết của mình về chủ ñề nêu ra, thấy mình
cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành quá
trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp
nhận thụ ñộng từ giáo viên.

tin… ñể hoàn tất nhiệm vụ học tập. Qua các buổi
serminar, sinh viên ñược rèn luyện kỹ năng tự
học, biết cách giải quyết vấn ñề, mở rộng và ñào
sâu tri thức… Đối với sinh viên nước ngoài thì
phương pháp serminar là một trong những phương
pháp giảng dạy mang lại hiệu quả, giúp sinh viên có
cơ hội ñể trình bày ý kiến, quan ñiểm, thể hiện kiến
thức của mình bằng tiếng nước ngoài (tiếng Việt).

Chính vì vậy, khi áp dụng phương pháp hoạt
ñộng nhóm vào giảng dạy, giáo viên phải là người
ñưa ra ñịnh hướng cho sinh viên. Giáo viên phải là
người có năng lực lập kế hoạch và tổ chức. Trước
khi áp dụng phương pháp này, giáo viên phải
chuẩn bị trước, phải xem chủ ñề của buổi học ñó
có hợp với dạy học nhóm hay không? Nên ñể các
nhóm làm việc với nhiệm vụ giống nhau hay khác
nhau? Cần tổ chức lớp học, kê bàn ghế như thế

nào? Thời gian 1 tiết học hoặc 2 tiết học có ñủ ñể
hoạt ñộng theo nhóm hay không? Việc chia nhóm
nên dựa theo tiêu chí gì? Thông thường, nếu trình
ñộ của sinh viên trong lớp tương ñương như nhau
thì giáo viên có thể cho sinh viên chủ ñộng chọn
nhóm và phân nhóm, nhưng nếu trình ñộ của sinh
viên không ñồng ñều, có sự chênh lệch lớn thì
giáo viên nên tham gia vào việc phân nhóm.
Ngoài ra, thành công của công việc nhóm còn phụ
thuộc vào việc các yêu cầu công việc mà giáo viên
ñề ra phải rõ ràng và phù hợp với sinh viên.

- Giáo viên chia sinh viên thành các nhóm
(hoặc sinh viên có thể tự chủ ñộng phân nhóm rồi
báo lại với giáo viên), mỗi nhóm từ 3-5 sinh viên
(tùy số lượng sinh viên mỗi lớp). Mỗi nhóm sẽ
bầu ra một trưởng nhóm và trưởng nhóm có trách
nhiệm tóm tắt lại nội dung bài sẽ báo cáo rồi gửi
cho giáo viên và các nhóm còn lại.

3.2.3. Phương pháp tọa ñàm – Serminar
Phương pháp serminar là một hình thức tự học
kết hợp với thảo luận khoa học, thường ñược sử
dụng ở các trường ñại học, cao ñẳng. Serminar
ñược xem như một loại bài tập tự học bắt buộc,
khi giáo viên sử dụng phương pháp serminar thì
sinh viên buộc phải ñọc tài liệu, tìm kiếm thông
382

Theo lịch trình giảng dạy môn Tiếng Việt

chuyên ngành du lịch, sinh viên cứ học 7 buổi
(tương ñương 7 bài) thì sẽ có một buổi serminar.
Thông thường trước khi ñến buổi serminar, giáo
viên và sinh viên sẽ phải chuẩn bị các công việc
như sau:
- Giáo viên sẽ chủ ñộng thông báo và làm
việc với lớp trước khi có giờ serminar 1-2 tuần.

- Giáo viên cho từng nhóm bốc thăm chủ ñề,
các chủ ñề báo cáo ñều nằm trong nội dung 7 bài
học trước ñó. Ngoài nội dung trình bày, các nhóm
cần chuẩn bị 1-2 câu hỏi thảo luận cho các nhóm
còn lại.
- Mỗi nhóm chuẩn bị khoảng 10-15 slides,
các thành viên trong nhóm ñều phải tham gia trình
bày và thảo luận. Thời gian trình bày của mỗi
nhóm từ 15-20 phút.
Sau khi tiến hành áp dụng phương pháp
serminar, ý kiến phản hồi của sinh viên về phương
pháp học tập này rất tích cực. Học bằng hình thức
serminar ñòi hỏi sinh viên phải tự thu thập tài liệu
(sách báo, trên mạng internet…), phải học cách
sắp xếp, xử lý thông tin, viết bài, cách trình bày
slide. Ngoài ra, hình thức học này còn giúp các em
tự tin hơn khi ñứng trước ñám ñông, học ñược các
kỹ năng trình bày trước ñám ñông, làm quen và
học thói quen ghi chép, thu nhận thông tin, tư duy
vấn ñề. Do ñặc thù sinh viên trong một lớp thể ñến



Chi n l c ngo i ng trong xu th h i nh p

từ nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau, nên
thông qua nội dung các báo cáo của các nhóm,
sinh viên còn có cơ hội ñể tìm hiểu thêm về văn
hóa, xã hội, kinh tế,… của các nước trong khu vực
và trên thế giới, ñây cũng là cơ hội ñể các em học
hỏi và mở mang kiến thức.
3.2.4. Phương pháp ñánh giá
Đánh giá là một khâu quan trọng không thể
thiếu ñược trong quá trình giáo dục. Đánh giá
thường nằm ở giai ñoạn cuối cùng của một giai
ñoạn giáo dục và sẽ trở thành khởi ñiểm của một
giai ñoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao hơn,
chất lượng mới hơn trong cả một qúa trình giáo
dục. Đánh giá là một vấn ñề quan trọng ñể nâng
cao chất lượng, kích thích tinh thần học tập, ñảm
bảo công bằng. Để ñảm bảo tính công bằng và
khách quan trong ñánh giá hoạt ñộng nhóm, giáo
viên nên cho sinh viên cùng tham gia ñánh giá với
mình theo các tiêu chí ñã in sẵn trong các phiếu
ñánh giá mà giáo viên ñã phát cho sinh viên trước
khi tiến hành báo cáo. Giáo viên thông báo thật cụ
thể cho sinh viên biết: mỗi nhóm sẽ chấm ñiểm
cho tất cả các nhóm khác, trừ nhóm của mình, sau
ñó giáo viên chỉ lấy ñiểm trung bình cộng của các
nhóm và ñược tính là một cột ñiểm tương ñương
với cột ñiểm của giáo viên. Điểm của mỗi cá nhân
là ñiểm trung bình của nhóm, thành viên tích cực
nhất trong nhóm ñược cộng 01 ñiểm.

Sau khi các nhóm báo cáo xong, giáo viên mời
ñại diện các nhóm góp ý kiến cho nhóm bạn về
những ưu và hạn chế. Tiếp ñến, giáo viên nhận
xét, ñánh giá, rút kinh nghiệm riêng từng bài báo
cáo và chung cho toàn lớp học, rút ra bài học và
kiến thức cần nắm.
4. Kết luận
Chúng tôi cho rằng, ñể có ñược một buổi lên
lớp hiệu quả, học trò hứng thú với môn học, ngoài
việc có một giáo trình ñược thiết kế có hệ thống
và ñồng bộ thì việc ñổi mới phương pháp giảng
dạy của giáo viên cũng vô cùng quan trọng. Từ

Tháng 11/2014

góc ñộ của một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn
tiếng Việt chuyên ngành Du lịch, tác giả bài viết
ñã ñề cập ñến những vấn ñề khó khăn của cả giáo
viên và sinh viên trong quá trình dạy và học, từ ñó
ñã ñưa ra một số ñề xuất liên quan ñến giáo trình
giảng dạy và phương pháp giảng dạy nhằm nâng
cao hơn nữa hiệu quả dạy và học. Tuy nhiên,
những ñề xuất này cũng chỉ là những suy nghĩ cá
nhân nhưng người viết hy vọng rằng những ý kiến
ñóng góp mà mình cũng sẽ giúp các bạn ñồng
nghiệp cũng như những người quan tâm có thêm
kênh tham khảo ñể nâng cao chất lượng buổi dạy
của mình.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đinh Lư Giang, Trần Thị Minh Giới, Thử ñánh giá
việc biên soạn giáo trình tiếng Việt như một ngoại ngữ,
Kỷ yếu hội thảo Nghiên cứu, giảng dạy Việt Nam học
và tiếng Việt – Phương pháp, kỹ năng, Nxb Khoa học
Xã hội, 2010.
2. Nguyễn Thị Hồng Thu, Dạy Tiếng Việt với tư cách
là một ngoại ngữ, Tạp chí Ngôn ngữ (số 13), 2005.
3. Trần Thị Minh Giới, Thử nêu một cách dạy văn học
Việt Nam cho sinh viên nước ngoài, Khoa Việt Nam
học, ĐH KHXH&NV- ĐHQG TP.Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Văn Bon, Duy trì tiếng Việt và văn hóa
Việt: Phương pháp giúp học sinh học tiếng Việt như là
ngôn ngữ thứ hai, Tập San ĐN&CL (số 7).
5. Nguyễn Ngọc Chinh, Áp dụng một số phương pháp
ñặc thù trong giảng dạy tiếng Việt cho sinh viên nước
ngoài tại ñại học Đà Nẵng, Tạp chí Khoa học và công
nghệ, Đại học Đà Nẵng (số 2(31)),2009.
6. Phan Văn Giưỡng, Phương pháp giảng dạy tiếng
Việt như một ngôn ngữ thứ hai: Dạy phát âm tiếng Việt
cho sinh viên Úc. (nguồn: ).
7. Lê Đình Tư (chủ biên), Nguyễn Việt Lê, Nguyễn
Thùy Minh, Đỗ Thu Trang, Tiếng Việt Du lịch (tài liệu
lưu hành nội bộ), Khoa Việt Nam học – Đại học Hà
Nội, Hà Nội, 2008.

郑金洲, 教学方法应用指导,华东师范大学出版
社,2006.
9. 周健,汉语教学法研修教程,人民教育出版社,
2004.
10. 杨惠元,汉语听力说话教学法,北京语言大学出

版社,2005.
11. 徐子亮、吴仁甫,实用对外汉语教学法,北京大
学出版社,2013.

8.

383


Ti u ban 3: Đào t o ti ng Vi t nh m t ngo i ng cho ng i n c ngoài

Phụ lục
TIẾNG VIỆT CHUYÊN NGÀNH DU LỊCH
1. Tên môn học: Tiếng Việt chuyên ngành du lịch.
2. Mã môn học: VIS 313.
3. Số tiết: 120 tiết.

Số ñơn vị học trình: 08 ñvht.

4. Thời ñiểm thực hiện: Học kỳ 6.
5. Thời gian: 10 tiết/ tuần.

Tổng số 12 tuần.

6. Điều kiện tiên quyết
Đã hoàn thành các môn Thực hành tiếng Việt 1, 2, 3, 4.
7. Mô tả môn học
Môn học này thuộc nhóm Thực hành tiếng nâng cao, ñược dạy sau khi kết thúc giai ñoạn học
Thực hành tiếng cơ bản. Môn học này nhằm giúp người học:
- Rèn luyện 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết các thuật ngữ trong ngành du lịch.

- Trang bị vốn kiến thức cần thiết liên quan ñến các hoạt ñộng du lịch ở Việt Nam hiện nay.
- Có ñược cái nhìn tổng quan về một số loại hình du lịch, cách thức giao tiếp, văn hóa... trong
du lịch. Kiến thức tổng quan này sẽ bổ sung, hỗ trợ cho quá trình tìm hiểu sâu hơn về văn hóa Việt
Nam, cũng như làm tiền ñề cho môn học Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành hay các môn về Văn
hóa -Văn minh ở học kỳ sau.
8. Mục tiêu của môn học
Sau khi học xong môn học này, người học sẽ ñược trang bị:
- Kỹ năng giao tiếp với người bản xứ.
- Kiến thức tổng quan về du lịch Việt Nam.
- Kỹ năng giao tiếp, ứng xử văn hóa trong du lịch.
- Kỹ năng ứng xử với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội trong hoạt ñộng du lịch.
- Kỹ năng ñánh giá tiềm năng và xu hướng phát triển của ngành du lịch.
- Định hướng nghề nghiệp cho tương lai như: Hướng dẫn viên du lịch, Kinh doanh du lịch,
Điều hành du lịch, Phiên dịch...

384



×